TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
<br />
HỒI SỨC SAU GHÉP PHỔI: NHÂN MỘT TRƢỜNG HỢP<br />
GHÉP PHỔI THÀNH CÔNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Tô Vũ Khương1; Bùi Văn Mạnh1; Đỗ Quyết2<br />
Trần Viết Tiến1; Nguyễn Trường Giang2<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: ghép phổi là kỹ thuật khó thành công nhất trong ghép tạng do việc hồi<br />
sức sau mổ rất khó khăn. Mục tiêu: nhận xét về kết quả hồi sức sau ghép phổi từ<br />
người cho sống nhân 1 trường hợp đầu tiên thành công. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu ca bệnh, bệnh nhân nam 7 tuổi, nhận phổi từ 2 người cho sống cùng huyết<br />
thống. Các biện pháp chính hồi sức sau mổ: thở máy, bù dịch điện giải, ức chế miễn<br />
dịch. Tiến hành thu thập số liệu về biện pháp hồi sức và kết quả điều trị, từ đó nhận xét<br />
kết quả điều trị. Kết quả: bệnh nhân được rút nội khí quản sau 3 ngày. Chức năng phổi<br />
hồi phục tốt, khí máu trở về kết quả bình thường sau 1 tuần. Bệnh nhân ra viện sau 6 tháng,<br />
không có đợt thải ghép cấp. Kết luận: tiếp tục thông khí nhân tạo sau mổ đến khi ổn định,<br />
bù dịch giữ phổi “khô” và điều trị chống thải ghép phù hợp sau mổ là các biện pháp hồi<br />
sức cơ bản giúp ghép phổi thành công<br />
* Từ khóa: Ghép phổi; Hồi sức.<br />
<br />
Critical Care after Lung Transplantation: A Case Study Report at<br />
103 Military Hospital<br />
Summary<br />
Introduction: Lung transplantation is the most difficult technique in organ<br />
transplanttaion due to difficulty in the critical care post operation. Objectives: To remark<br />
on critical care results of the first case of living lung transplantation. Subjects and<br />
method: A case study; a man 7 years old received the lung from 2 living related donors.<br />
The main management postoperation: Ventilation, water and electrolyte replacement<br />
and immunosuppression. The main management and results was collected. Results:<br />
Patient was extubated after 3 days. The lung function was smoothly recovered, blood gaz<br />
returned to normal value within the first week. Patient was discharged after 6 months without<br />
episode of acute rejection. Conclusions: Continue to ventilate until condition of patient is<br />
stable, kept lung in “dry side” and proper immunosuppressive management are major<br />
critical care regimen to ensure the success of lung transplant.<br />
* Keywords: Lung transplantation; Critical care.<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh(drmanhbui@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 21/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/09/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2018<br />
<br />
104<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép phổi đến nay vẫn là hy vọng<br />
duy nhất cho rất nhiều bệnh nhân<br />
(BN) bị bệnh phổi giai đoạn cuối và<br />
ngày càng phát triển, được chấp nhận<br />
rộng rãi hơn trong vài thập niên qua<br />
[1]. Điều trị hồi sức BN sau ghép phổi<br />
gặp nhiều khó khăn, ngoài lý do kỹ<br />
thuật, chức năng của phổi còn liên<br />
quan rất chặt chẽ với chức năng tim,<br />
nhiễm trùng, thải ghép (không có tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán chính xác)…, đặc<br />
biệt trong giai đoạn sớm sau ghép [4].<br />
Tại Bệnh viện Quân y 103, ca ghép<br />
2 thùy phổi từ hai người cho sống<br />
cùng huyết thống đầu tiên ở Việt Nam<br />
được thực hiện ngày 21 - 02 - 2017.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm: Nhận xét hiệu quả các biện<br />
pháp hồi sức sau ghép ở 1 BN đã<br />
được ghép phổi thành công.<br />
<br />
điều trị và kiểm soát nhiễm trùng (hô hấp);<br />
điều chỉnh dinh dưỡng (đường tiêu hóa,<br />
tĩnh mạch); hướng dẫn và tập hô hấp liệu<br />
pháp (3 tuần).<br />
- Phương pháp phẫu thuật: lấy thùy<br />
dưới phổi trái của bố (28 tuổi) và thùy dưới<br />
phổi phải của bác (30 tuổi); cắt 2 phổi của<br />
BN; ghép 2 thùy phổi của 2 người cho<br />
vào 2 bên.<br />
<br />
Bác<br />
<br />
Người nhận<br />
<br />
Bố<br />
<br />
Hình 1: Mô hình ghép 2 thùy phổi từ<br />
2 người hiến sống.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
* Quy trình hồi sức sau mổ [2]:<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
- Thở máy:<br />
<br />
BN nam, 7 tuổi, chẩn đoán giãn phế<br />
quản lan tỏa bẩm sinh, biến chứng suy hô<br />
hấp, tâm phế mạn, suy dinh dưỡng độ III.<br />
BN được ghép 2 thùy phổi từ 2 người<br />
cho sống cùng huyết thống vào ngày<br />
21 - 02 - 2017 tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Mô tả ca bệnh.<br />
- Nhận xét kết quả điều trị với các<br />
biện pháp hồi sức đã áp dụng.<br />
* Các bước tiến hành nghiên cứu:<br />
- Người nhận: được khám lâm sàng,<br />
xét nghiệm đánh giá chức năng các cơ quan;<br />
<br />
+ Máy thở: Newport E (trẻ em), phương<br />
thức thở kiểm soát áp lực. Mode thở và<br />
PEEP điều chỉnh linh hoạt phù hợp tình<br />
trạng cụ thể của BN.<br />
+ Khi BN tự thở được sẽ rút ống nội<br />
khí quản (NKQ), tiếp tục cho thở máy với<br />
phương thức không xâm nhập dòng cao<br />
(NHF: Non-invasive High Flow), có kết hợp<br />
thở khí NO thời gian ngắn đến khi ổn định.<br />
- Bù dịch điện giải:<br />
+ Dung dịch truyền: glucose 5% và<br />
ringer lactat.<br />
+ Điện giải: bù đủ kali và canxi theo xét<br />
nghiệm, bù yếu tố vi lượng: magie.<br />
105<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
+ Tính cân bằng vào - ra chặt chẽ, kết<br />
hợp dùng lợi tiểu để luôn giữ tình trạng<br />
BN thiếu nước nhẹ để giữ phổi “khô”,<br />
tránh phù phổi.<br />
<br />
+ Hút đờm, lấy bệnh phẩm cấy khuẩn<br />
và xét nghiệm.<br />
<br />
+ Dùng dopamin giữ mạch, huyết áp,<br />
các thông số huyết động ổn định.<br />
<br />
- Các thuốc hỗ trợ: PGE1, immunoglobuline.<br />
<br />
+ Duy trì lượng nước tiểu tối thiểu<br />
0,5 ml/phút.<br />
- Giảm đau: kết hợp propofol và fantanyl<br />
để giảm đau sau mổ, bảo đảm thông khí<br />
ổn định, hỗ trợ tập lý liệu phổi và vận<br />
động sớm.<br />
- Chống nhiễm trùng:<br />
+ Kháng sinh mạnh chống nhiễm khuẩn:<br />
meronem: 60 mg/kg/ngày chia 3 lần, trong<br />
5 ngày đầu; klacid: 5 mg/kg/ngày chia 2 lần,<br />
từ ngày 6 - 21 sau phẫu thuật; azithromicin:<br />
10 mg/kg/ngày, cách ngày, từ ngày thứ<br />
22 sau phẫu thuật dùng kéo dài.<br />
+ Chống nấm: amphotericine B,<br />
fluconazol.<br />
- Điều trị ức chế miễn dịch [3]:<br />
<br />
+ Kiểm tra siêu âm: đánh giá dịch màng<br />
phổi và chỉ định rút dẫn lưu.<br />
- Lý liệu hô hấp và vận động: quan trọng,<br />
sớm, tăng dần thời gian và cường độ.<br />
+ Giai đoạn ở hồi sức tích cực: thay<br />
đổi tư thế mỗi 2 giờ, tập vận động thụ<br />
động và chủ động (bắt đầu 48 giờ sau<br />
ghép), hỗ trợ thở, tập thở bụng, hỗ trợ ho,<br />
dẫn lưu tư thế, tập vận động vùng, tập<br />
tăng sức cơ (gian sườn, cơ ngực, chân,<br />
tay...) tại giường.<br />
+ Ngày thứ 5 cho BN ngồi xe đẩy, sau<br />
đó tập đi quanh giường (thổi bóng bay,<br />
thổi bằng dụng cụ tập hô hấp, đo thông<br />
khí phổi).<br />
+ Các vận động sớm: ngồi, đứng, đi bộ.<br />
+ Giai đoạn sau: tăng dần các bài tập,<br />
hướng dẫn vận động hàng ngày, tập với<br />
trang bị vật lý trị liệu, giáo dục sau ra viện.<br />
- Dinh dưỡng sớm:<br />
<br />
+ Dẫn nhập: basiliximab (simulec)<br />
ngày mổ và ngày 4 sau mổ (10 mg).<br />
<br />
+ Sau phẫu thuật: truyền ringer actat<br />
và glucose 5%.<br />
<br />
+ Ức chế miễn dịch duy trì: neoral<br />
(6 mg/kg/ngày), cellcept (25 mg/kg/ngày),<br />
corticoid liều giảm dần.<br />
<br />
+ Sau 18 giờ: nutrison MF6 nhỏ giọt<br />
chậm 10 giọt/phút qua sonde dạ dày.<br />
<br />
+ Ngày 2 lần trong những ngày còn<br />
thông khí nhân tạo.<br />
<br />
+ Khi BN được rút ống NKQ, bắt đầu<br />
có thể ăn đường miệng, cắt nutrison, tiếp<br />
tục duy trì truyền dung dịch lactat ringer +<br />
glucose 5%, đồng thời cho ăn thức ăn<br />
theo chế độ tăng dần độ cứng và kích<br />
thước cho đến khi ăn được như bữa ăn<br />
thông thường. Khi di chuyển mỗi bước,<br />
cần đánh giá kỹ khả năng nuốt, điều<br />
chỉnh chế độ ăn hàng ngày.<br />
<br />
+ Kiểm tra, đánh giá lưu thông khí phế<br />
quản, miệng nối phế quản.<br />
<br />
+ Mục tiêu năng lượng: P (kg) x 35 45 kcal; protein: P (kg) x 1,2 - 1,5 g; 24 - 48 giờ<br />
<br />
Điều chỉnh liều cyclosporine theo nồng<br />
độ mục tiêu C0: 200 - 250 ng/ml trong<br />
2 tuần đầu, sau đó giảm dần 150 - 200 rồi<br />
100 - 150 ng/ml sau 3 tháng.<br />
- Nội soi phế quản, siêu âm:<br />
<br />
106<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
đầu sau phẫu thuật: 20 kcal/kg/ngày; sau<br />
48 giờ: 25 - 30 kcal/kg/ngày.<br />
<br />
+ Cấy khuẩn đầu catheter tĩnh mạch<br />
cảnh (sau khi rút).<br />
<br />
- Kiểm soát nhiễm khuẩn: cực kỳ quan<br />
trọng:<br />
<br />
+ Vệ sinh cá nhân: sử dụng xà bông<br />
tắm khô, mặc quần áo vô trùng.<br />
<br />
+ Cấy khuẩn 2 thuỳ phổi cho khi ghép.<br />
+ Cấy khuẩn: cấy đờm (lấy qua nội soi<br />
phế quản ở ngày 1, 2, 3 sau mổ), cấy<br />
dịch ho khạc/dịch khoang miệng (ngày 4<br />
sau phẫu thuật).<br />
+ Cấy máu (ngày 1 sau phẫu thuật).<br />
+ Cấy khuẩn các đầu chân dẫn lưu<br />
khoang màng phổi (sau khi rút).<br />
<br />
+ Vệ sinh răng miệng bằng bông gạc<br />
vô trùng: betadin 1% trước ăn 15 phút<br />
(dự phòng nhiễm trùng, dùng lâu dài);<br />
fungizone sau ăn 30 phút (dự phòng nấm<br />
miệng, dùng 1 tháng).<br />
+ Rửa tay bằng dung dịch sát trùng.<br />
+ Khí dung: bromhexin 3 - 4 lần/ngày,<br />
ampho B 1 lần/ngày (1 tháng).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Các thông số huyết động giai đoạn sớm sau mổ.<br />
Ngày sau mổ<br />
<br />
Mạch (lần/phút)<br />
<br />
Huyết áp (mmHg)<br />
<br />
CVP (cmH2O)<br />
<br />
EF (%)<br />
<br />
Ngày thứ 1<br />
<br />
130<br />
<br />
90/60<br />
<br />
18<br />
<br />
60<br />
<br />
Ngày thứ 2<br />
<br />
110<br />
<br />
90/60<br />
<br />
18<br />
<br />
62<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
<br />
100<br />
<br />
100/60<br />
<br />
15<br />
<br />
59<br />
<br />
Ngày thứ 5<br />
<br />
100<br />
<br />
100/60<br />
<br />
14<br />
<br />
65<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
<br />
95<br />
<br />
100/60<br />
<br />
12<br />
<br />
62<br />
<br />
Các thông số huyết động khá ổn định sau mổ. Mạch ngày đầu nhanh, sau đó giảm<br />
dần và về bình thường sau mổ 1 tuần.<br />
Bảng 2: Các thông số về hô hấp giai đoạn sớm sau mổ.<br />
Ngày sau mổ<br />
<br />
Thở máy<br />
<br />
Tự thở (lần/phút)<br />
<br />
SpO2 (%)<br />
<br />
Ran nổ<br />
<br />
Ngày thứ 1<br />
<br />
+<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
++<br />
<br />
Ngày thứ 2<br />
<br />
+<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
+<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
<br />
+<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
+<br />
<br />
Ngày thứ 4<br />
<br />
NHF (ngắt quãng)<br />
<br />
30<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
+<br />
<br />
Ngày thứ 5<br />
<br />
NHF (ngắt quãng)<br />
<br />
30<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
-<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
<br />
Tự thở<br />
<br />
26 - 28<br />
<br />
> 95%<br />
<br />
-<br />
<br />
Ngày thứ 5 sau mổ, BN được rút ống NKQ, các thông số về hô hấp tốt và ổn định.<br />
107<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
Bảng 3: Các thông số về khí máu giai đoạn sớm sau mổ.<br />
Ngày sau mổ<br />
<br />
pH<br />
<br />
PaO2 (mmHg)<br />
<br />
paCO2 (mmHg)<br />
<br />
HCO3- (mmHg)<br />
<br />
Ngày thứ 1<br />
<br />
7,37<br />
<br />
80<br />
<br />
37,2<br />
<br />
21,9<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
<br />
7,40<br />
<br />
132<br />
<br />
36,5<br />
<br />
22,0<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
<br />
7,38<br />
<br />
129<br />
<br />
33,5<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Từ ngày thứ 3 sau mổ, các thông số khí máu đã về bình thường.<br />
Bảng 4: Một số thông số khác ở giai đoạn sớm sau mổ.<br />
Ngày sau mổ<br />
<br />
Nƣớc tiểu<br />
<br />
Bilan dịch<br />
<br />
Cân nặng<br />
<br />
Vận động<br />
<br />
Ngày thứ 1<br />
<br />
950 ml<br />
<br />
-200 ml<br />
<br />
11,5 kg<br />
<br />
Tập tại chỗ<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
<br />
670 ml<br />
<br />
-200 ml<br />
<br />
11,3 kg<br />
<br />
Nghiêng 2 bên<br />
<br />
Ngày thứ 5<br />
<br />
350 ml<br />
<br />
-100 ml<br />
<br />
11,2 kg<br />
<br />
Ngồi xe đẩy<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
<br />
690 ml<br />
<br />
+ 800ml<br />
<br />
12,0 kg<br />
<br />
Đi quanh giường<br />
<br />
Thải ghép<br />
<br />
Không<br />
<br />
Lượng nước tiểu ở mức bình thường, có lúc thiểu niệu; tuần đầu BN luôn xu hướng<br />
cân bằng dịch âm; không có biểu hiện thải ghép cấp.<br />
Bảng 5: Xét nghiệm sinh hóa ở giai đoạn sớm sau mổ.<br />
Ngày sau mổ<br />
<br />
Ure/creatinin<br />
(mmol/μmol/l)<br />
<br />
Pro-BNP<br />
(ng/ml)<br />
<br />
SGOT/SGPT<br />
(u/l)<br />
<br />
Na/K<br />
(mmol/l)<br />
<br />
Ngày thứ 1<br />
<br />
7/39<br />
<br />
758,5<br />
<br />
65,7/18,5<br />
<br />
142/4,0<br />
<br />
Ngày thứ 3<br />
<br />
6,5/44<br />
<br />
239,2<br />
<br />
43/26<br />
<br />
136/4,2<br />
<br />
Ngày thứ 7<br />
<br />
10,8/34<br />
<br />
180,2<br />
<br />
31/42<br />
<br />
131/4,5<br />
<br />
Các thông số hóa sinh khá ổn định, Pro-BNP tăng nhẹ ngày đầu, sau đó giảm<br />
nhanh về bình thường.<br />
<br />
Hình 1:<br />
Ngày 1 sau ghép.<br />
<br />
108<br />
<br />
Hình 2:<br />
Ngày 3 sau ghép.<br />
<br />
Hình 3:<br />
Ngày 7 sau ghép.<br />
<br />