
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh hạt cơm (Warts)
lượt xem 1
download

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Bệnh hạt cơm (Warts)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị, phòng bệnh hạt cơm (Warts). Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh hạt cơm (Warts)
- BỆNH HẠT CƠM (Warts) 1. ĐẠI CƢƠNG - Là tình trạng bệnh lý với sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virút có tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên. Bệnh gặp ở mọi giới và mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, thƣờng gặp nhất ở tuổi lao động, đặc biệt là học sinh và sinh viên. Khoảng 10% dân số mắc bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở những ngƣời suy giảm miễn dịch, đặc biệt là suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải. - Virút có mặt ở nhiều nơi trong môi trƣờng sống, nhƣ bể bơi, nhà tắm công cộng và phòng tập thể thao. Sự lây nhiễm HPV có thể là do tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời với ngƣời qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng trung gian nhƣ giầy dép, dụng cụ thể thao. - Bệnh không gây chết ngƣời nhƣng có thể gây đau, ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh. 2. NGUYÊN NHÂN - Có khoảng trên 100 type HPV đã đƣợc xác định và đƣợc chia thành 3 nhóm: type gây bệnh da: type 1, 2, 3, 4; type gây bệnh ở niêm mạc sinh dục: type 6, 11, 16, 18 và type gây loạn sản biểu bì dạng hạt cơm là type 5 và 8. - Khi xâm nhập vào các tế bào biểu bì, virút có thể tồn tại lâu từ 2 đến 9 tháng, không có các triệu chứng lâm sàng. Hạt cơm có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, nhất là ở bàn tay, bàn chân. Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên từ 20-25% trƣờng hợp. Những trƣờng hợp hạt cơm rải rác, mạn tính hay tái phát có liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch. 3. CHẨN ĐOÁN a) Chẩn đoán xác định - Lâm sàng + Hạt cơm thông thƣờng (common warts) Hạt cơm thông thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 58-70% trong tổng số bệnh nhân mắc hạt cơm. Ban đầu thƣờng là những sẩn nhỏ bằng hạt kê, màu da. Sau vài tuần hoặc vài tháng, thƣơng tổn lớn dần, nổi cao, có hình bán cầu, bề mặt sần sùi thô ráp, dày sừng với nhiều kích thƣớc khác nhau. Các thƣơng tổn rải rác hoặc thành dải hoặc 72
- thành đám hay gặp ở mu bàn tay, mu bàn chân, ngón tay và ngón chân, quanh móng, da đầu. + Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmo-plantar warts) Hạt cơm ở bàn tay, bàn chân thƣờng đa dạng. Điển hình là các sẩn, kích thƣớc từ 2-10mm, bề mặt xù xì làm mất những đƣờng vân trên bề mặt. Tổn thƣơng sắp xếp riêng rẽ hoặc tập trung thành đám ở những vùng tỳ đè, quanh móng đƣợc gọi là hạt cơm thể khảm. Đôi khi biểu hiện của hạt cơm chỉ là sẩn nhẵn, bằng phẳng với mặt da, màu vàng đục hoặc màu da. Đôi khi sẩn xù xì có gai nhỏ và lõm ở giữa. Khi dùng dao mổ cắt bỏ hết phần dày sừng thấy bên dƣới là một mô màu trắng trên có các chấm đen. Biểu hiện đó là do hiện tƣợng tắc các mạch máu nhỏ ở lòng bàn chân tạo nên. Đây là dấu hiệu có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt giữa hạt cơm với những bệnh khác khu trú ở lòng bàn chân nhƣ chai chân hay dày sừng bàn tay bàn chân khu trú. Đau khi đi lại, nhiều trƣờng hợp rất đau và không thể đi lại đƣợc. + Hạt cơm phẳng (flat warts) Hạt cơm phẳng chiếm 24-34% tổng số hạt cơm, thƣờng gặp ở tuổi học đƣờng. Thƣơng tổn là những sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bề mặt thô ráp, kích thƣớc nhỏ từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). Số lƣợng thƣơng tổn thƣờng ít nhƣng ở những trƣờng hợp lan tỏa có tới vài trăm thƣơng tổn. Vị trí hay gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hƣởng đến thẩm mỹ, lao động và sinh hoạt hàng ngày của ngƣời bệnh. + Hạt cơm ở niêm mạc (xem bệnh sùi mào gà) b) Chẩn đoán phân biệt - Hạt cơm thông thƣờng cần phân biệt với dày sừng da dầu, dày sừng ánh nắng, ung thƣ tế bào gai. - Hạt cơm phẳng cần phân biệt với các sẩn trong bệnh lichen phẳng. 4. ĐIỀU TRỊ a) Nguyên tắc chung - Hạt cơm tiến triển từ một vài tháng đến một vài năm. Nếu không đƣợc điều trị bệnh cũng có thể tự khỏi. Khoảng 2/3 số hạt cơm tự mất đi sau 2 năm. Tình trạng tự khỏi bệnh xảy ra ngay cả những trƣờng hợp có nhiều tổn thƣơng lan tỏa. 73
- - Nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng để điều trị bệnh hạt cơm nhƣ dùng các hóa chất hoặc thủ thuật để loại bỏ tổn thƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc sử dụng một hay kết hợp nhiều biện pháp điều trị tùy thuộc vào từng trƣờng hợp bệnh cụ thể. b) Điều trị cụ thể - Điều trị nội khoa + Các thuốc bôi tại chỗ Mỡ salicyle: mỡ salicyle với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%, có tác dụng bạt sừng mạnh, loại bỏ các tế bào chứa virút. Tùy từng loại thƣơng tổn và tùy theo vị trí mà có thể sử dụng thuốc với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%. Băng bịt làm thuốc có thể ngấm sâu vào thƣơng tổn có tác dụng điều trị tốt hơn. Duofilm là dung dịch keo gồm có acid lactic 16,7% và acid salicylic 16,7%, có tác dụng sát khuẩn và làm tan rã các tế bào lớp sừng. Trƣớc khi bôi thuốc nên rửa vùng thƣơng tổn bằng xà phòng, ngâm tay hoặc chân vào nƣớc ấm khoảng 10 phút, sau đó dùng 1 hòn đá ráp kỳ nhẹ lên bề mặt thƣơng tổn làm mỏng lớp sừng, rửa lại cho sạch rồi để khô và chấm duofilm lên bề mặt thƣơng tổn, một ngày chấm một lần cho đến khi khỏi. Cần lƣu ý cần bôi đúng thƣơng tổn. Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, có cảm giác rát bỏng khi bôi thuốc. Collomack chứa acid lactic 0,5g, acid salicylic 2g và polidocanol 0,2g, có tác dụng bạt sừng mạnh do vậy đƣợc chỉ định điều trị các hạt cơm sâu, có kích thƣớc lớn ở bàn tay, bàn chân. Chống chỉ định đối với các hạt cơm ở vùng mặt. Cantharidin 0,7% đƣợc chiết xuất từ loại bọ cánh cứng. Sau khi bôi thuốc 12 đến 24 giờ, bọng nƣớc xuất hiện tại nơi bôi thuốc, sau một vài ngày bọng nƣớc vỡ, khô đóng vảy. Thuốc có tác dụng tốt đối với hạt cơm thể thông thƣờng. Axít trichloracetic 33%: có tác dụng đông vón protein và gây hoại tử tế bào sừng. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là có thể gây đau nhiều và gây loét do bôi thuốc quá nhiều. Podophyllotoxin là thuốc chống phân bào đƣợc bào chế dƣới dạng dung dịch keo 25%. Chấm thuốc ngày hai lần, trong thời gian ba ngày, sau đó ngừng bốn ngày. Nếu còn thƣơng tổn lại tiếp tục điều trị với liệu trình nhƣ trên, tối đa có thể điều trị trong thời gian 5 tuần. Cần lƣu ý bôi đúng thƣơng tổn và phải rửa tay sau khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây kích ứng ở da và niêm mạc. Cần thận trọng sử dụng thuốc đối với phụ nữ có thai vì có thể gây ảnh hƣởng đến sự phát triển của thai nhi. Nitrat bạc 10% có tác dụng bạt sừng. 74
- Axít 5-aminolaevulinic là một chất nhạy cảm với ánh sáng. Bôi thuốc lên thƣơng tổn sau đó chiếu tia cực tím (UV) có tác dụng diệt các tế bào chứa virút. Do vậy, đây còn đƣợc gọi là phƣơng pháp quang hóa trị liệu (photodynamo-therapy). Immiqimod là chất kích thích miễn dịch. Kem immiqimod 5% bôi ngày hai lần trong thời gian 6 đến 12 tuần. Kem 5-fluouracil có tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào, đƣợc bào chế dƣới dạng kem, bôi 1-2 lần/ngày trong thời gian 3 đến 4 tuần. Kem tretinoin 0,05%-0,1% có tác dụng bạt sừng, thƣờng đƣợc dùng để điều trị hạt cơm phẳng, nhất là ở trẻ em. Sulfat kẽm dạng dung dịch bôi tại chỗ, ngày bôi 1 đến 2 lần. Phân tử kẽm gắn lên các phân tử glycoprotein trên bề mặt virút làm ngăn cản sự thâm nhập của virút vào tế bào. Thuốc ít gây kích ứng và cho kết quả tốt đối với những trƣờng hợp nhiều thƣơng tổn. + Các thuốc tiêm trong thƣơng tổn: Bleomycin là một glycopeptides có tác dụng gây độc tế bào. Tiêm dung dịch bleomycin 0,5% trong thƣơng tổn có hiệu quả. Thuốc đƣợc chỉ định trong trƣờng hợp thƣơng tổn có kích thƣớc lớn, tái phát và không đáp ứng điều trị với các phƣơng pháp khác. Interferon alpha-2a: Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virút trong tế bào, đồng thời kích thích hoạt động của các đại thực bào. Thuốc đƣợc tiêm trong thƣơng tổn, tuy nhiên dễ bị tái phát khi ngừng thuốc. + Thuốc toàn thân Cimetidin: thuộc nhóm kháng histamin H2, ngoài tác dụng giảm bài tiết dịch dạ dày, thuốc còn có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng khả năng đại thực bào và diệt virút. Uống với liều 20-40mg/kg/24 ngày, cho kết quả tốt đối với trƣờng hợp hạt cơm tái phát nhiều lần hoặc có nhiều thƣơng tổn. Sulfat kẽm: liều lƣợng đƣợc sử dụng là 10mg/kg/ngày. Thuốc ít gây độc nên liều tối đa có thể tới 600 mg/ngày và cho kết quả tốt với những trƣờng hợp có nhiều thƣơng tổn. Verrulyse-Methionin: thành phần của thuốc gồm ma-gie, can-xi, methionin, sắt và man-gan. Thuốc đƣợc chỉ định cho tất cả các loại hạt cơm. Liều dùng cho ngƣời lớn từ 2 đến 4 viên/ngày. - Điều trị bằng thủ thuật + Phẫu thuật lạnh: sử dụng nitơ lạnh ở nhiệt độ -196°c gây bỏng lạnh làm bong thƣơng tổn. Hiệu quả điều trị cao và ít tốn kém. 75
- + Phẫu thuật bằng laser: Loại laser thƣờng đƣợc sử dụng nhất là laser CO2 có bƣớc sóng 10.060nm làm phá vỡ tế bào và làm bốc bay toàn bộ tổ chức. Phƣơng pháp có ƣu điểm làm sạch nhanh thƣơng tổn. Tuy nhiên, vết thƣơng thƣờng lâu lành ảnh hƣởng đến ngày công lao động của ngƣời bệnh. Laser màu có bƣớc sóng 585 nm cũng có thể đƣợc áp dụng để điều trị hạt cơm. Loại laser này có tác dụng phá hủy các mạch máu làm giảm nguồn nuôi dƣỡng các tế bào chứa virút từ đó có tác dụng điều trị bệnh. Tuy nhiên, loại laser này ít đƣợc sử dụng để điều trị hạt cơm vì đắt tiền. + Phẫu thuật cắt bỏ thƣơng tổn: phƣơng pháp này rất hay tái phát và đặc biệt rất khó điều trị đối với những ngƣời bệnh có nhiều thƣơng tổn. - Các phƣơng pháp điều trị khác + Liệu pháp dùng băng dính: dán băng dính lên vùng da có hạt cơm, cứ hai đến ba ngày thay băng một lần có tác dụng làm cho thƣơng tổn mỏng dần và khỏi. + Tâm lý liệu pháp: trên thực tế cho thấy nhiều trƣờng hợp ngƣời bệnh bị hạt cơm, sau một thời gian các tổn thƣơng tự khỏi. Trong dân gian lƣu truyền nhiều cách chữa nhƣ xát lá tía tô hoặc dùng tỏi cắt lát mỏng bôi lên thƣơng tổn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trong lá tía tô hay hành, tỏi có các loại kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh kháng virút có tác dụng điều trị bệnh. + Vắc-xin phòng virút: phƣơng pháp này có tác dụng phòng ngừa sự tái nhiễm virút HPV. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin chủ yếu đƣợc áp dụng đối với HPV sinh dục, nhất là đối với các chủng virút có nguy cơ cao gây ung thƣ cổ tử cung. 5. PHÕNG BỆNH - Sát khuẩn làm vệ sinh thƣờng xuyên các địa điểm cộng cộng nhƣ bể bơi, nhà tắm công cộng, phòng tập thể thao… - Cần có bảo hộ lao động đối với một số nghề nghiệp có nguy cơ mắc bệnh cao nhƣ thợ giết mổ gia súc, trồng hoa.. - Điều trị loại bỏ các tổn thƣơng nếu có thể nhằm loại bỏ nguồn lây nhiễm. 76

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp COPD
0 p |
67 |
6
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn và một số bệnh lý thận
192 p |
51 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh chốc (Impetigo)
5 p |
12 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng – miễn dịch lâm sàng
144 p |
2 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn (Năm 2022)
27 p |
9 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày
39 p |
6 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Năm 2014)
238 p |
28 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Nhọt (Furuncle)
3 p |
12 |
1
-
Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân
5 p |
3 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính
22 p |
8 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em (Cập nhật năm 2020)
533 p |
16 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt
36 p |
21 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân di truyền
3 p |
12 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học (Năm 2022)
528 p |
2 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường
19 p |
6 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt
143 p |
18 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sa sút trí tuệ 2018
69 p |
23 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì
28 p |
26 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
