Hướng dẫn kỹ thuật nuôi nhím
lượt xem 153
download
Nhím là một loài vật gặm nhắm, sống hoang dã dọc ở một số nước như Nêpan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia,
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn kỹ thuật nuôi nhím
- ướng dẫn kỹ thuật nuôi nhím Viết bởi bantuyenhuan Thứ năm, 01 Tháng 4 2010 15:18 Nhím là một loài vật gặm nhắm, sống hoang dã dọc ở một số nước như Nêpan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. Tại nước ta, chúng sống dọc theo các vùng đồi và trung du, rừng rậm. Nhím có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, ít bệnh tật, thức ăn đa dạng, chi phí nuôi không lớn, chủ yếu là tiền mua con giống. I/ Đặc điểm sinh học của nhím: 1. Đặc điểm ngoại hình: Trong bộ gặm nhấm, nhím Bờm là loại lớn nhất, nặng trung bình từ 15 – 20kg, thân và đuôi dài từ từ 80 – 90cm. Hình dáng nặng nề, mình tròn, đầu to, mõm ngắn có 4 răng cửa dẹp và rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi )2 chi ngắn hơn 2 chi trước, móng chân nhọn sắc. Trên lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất là nửa lưng phía sau, dài từ 10 – 30cm. Đuôi ngắn, có những sợi lông phía đầu phình ra thành hình cốt rỗng ruột màu trắng. Nhím đực có mõ, đuôi dài hơn nhím cái, đầu nhọn, thân hình thon dài, tính tình hung dữ, hay lùng sục, đánh lại con đực khác để “bảo vệ lãnh thổ”. Nhóm cái có 6 vú nằm ở 2 bên sườn. Khi cho con bú nhím mẹ nằm úp bụng xuống đất. 2. Tập tính: Nhím là loại động vật có tính gia đình rất cao, con đực chỉ chấp nhận ở cùng những nhím con do nó giao phối đẻ ra. Những con nhím cái mà đã mang thai với đực khác khi ghép đôi với đực mới thì khi đẻ ra con đực sẽ cắn chết ngay những con con này. Trong tự nhiên, nhím thường sống riêng lẻ, chỉ tới mùa sinh sản chúng mới tìm tới nhau để cặp đôi. Nhím đực chủ động đi tìm nhím cái. Do vậy, không nên nuôi thả từng bầy đàn, mà ghép chúng thành từng đôi nuôi riêng từng ô. Nhím không ưa nơi ẩm thấp, sũng nước hoặc những nơi quang đãng, trống trải. Nhím chủ yếu sinh hoạt về đêm. Mũi nhím rất thính, dùng để xác định đường đi, lối về. Nhím là loài vật nhút nhát, sợ sệt. Chúng luôn đề phòng những tiếng động xung quanh và chỉ chui ra khỏi hang khi thật yên tĩnh. Bản năng tự vệ của nhím là thụ động, không hung dữ như các loài khác, vũ khí tấn công kẻ thù chính là bộ lông. II/ Kỹ thuật nuôi: 1. Chuồng nuôi: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, có rãnh thoát nước, hướng đông nam. Chuồng phải yên tính, tránh ồn ào, tránh gần đường qua lại, cách xa nhà ở và đứng cuối hướng gió. * Hệ thống chuồng: Bao gồm nhiều ô để nhốt: khu nuôi nhốt có thể làm 1 hay nhiều dãy như bàn cờ, giữa các dãy có lối đi rộng 1m; có mương thoát nước nằm ở 2 bên chuồng. Diện tích chuồng nuôi trung bình 1m /con. Mỗi ô có kích thước (rộng x dài x cao): 1 – 1,5m x 1,5m x 1 – 1,2m. 2 Thành chuồng: có thể xây gạch hoặc khung lưới sắt (lưới thép ô vuông có đường kính sợi thép 1mm). Nếu là khung lưới sắt thì chân thành chuồng phải xây kín cao 20 – 30cm, để đề phòng chân con này thò sang chuồng con kia. Nền chuồng làm bằng bê tông hoặc bằng gạch dày 8 – 10cm, có độ nghiêng về phía rãnh ở phía sau từ 3 – 5o và có lỗ thoát nước đủ rộng để rửa chuồng. Xung quanh khu chuồng rào bằng lưới thép B40, cao trên 1,5m. Nên có cửa sau để dọn phân, cửa trước (30 x 40 cm) để có thể lùa nhím đi từ ô này tới ô khác và có máng ăn, uống cho nhím (20 x 25 cm). 2. Giống: Nên mua tại các cơ sở nuôi nhím có rõ nguồn gốc. Trong chọn giống cần quan tâm các yếu tố tạo nên lãi suất là: Đẻ sớm, đẻ mắn, đẻ sống nhiều, lớn nhanh, thịt ngon, tiêu thụ thức ăn ít. Các đặc điểm trên bao giờ cũng do bản chất di truyền và trình độ nuôi dưỡng của người chăn nuôi tạo nên. 3. Thức ăn: Thức ăn cho nhím rất đa dạng và phong phú như: các loại củ, quả, rễ cây, lá cây, các loại rau, cỏ …, các loại côn trùng, sâu bọ, giun đất; xương động vật… Khẩu phần ăn cần cho một nhím trưởng thành: Thức ăn thô: 0,5kg/con/ngày (lá sung, lá vả, lá dướng, dây khoai lang, thân cây lạc, cây ngô, lá keo dậu, lá mít, chè khổng lồ, các loại cỏ chăn nuôi…). Thức ăn tinh: 0,3kg/con/ngày (ngô, sắn, hạt dẻ, hạt gắm, bí ngô…) Thức ăn giàu vitamin: ổi xanh, chuối xanh, mơ, mận, quả sung, quả me… Thức ăn khoáng: Muối 2 – 3g/con/ngày; Xương trâu, bò: 100 – 200g/con/ngày. Đối với nhím nuôi con, đặc biệt đối với nhím đẻ nhiều: 3 – 4 con, ngoài thức ăn như đã nói trên cần cho ăn thêm 0,2 – 0,3kg lạc nhân, đỗ tương (rang). Có thể cho ăn theo khẩu phần cơ bản dưới đây: * Khẩu phần thức ăn cơ bản hàng ngày theo từng giai đoạn: Loại thức ăn Giai đoạn (tháng tuổi) 1–3 4–6 7–9 10 – 12 - Rau, củ, quả các loại 0,300 0,600 1,200 2,000 - Cám viên hỗn hợp 0,010 0,020 0,040 0,080 - Lúa, bắp, đậu các loại 0,010 0,020 0,040 0,080 - Khô dầu dừa, đậu phộng 0 0,010 0,020 0,040 4. Sinh sản: Nhím một năm tuổi đã thành thục, nặng 10kg, có thể sinh sản. Nhím đẻ một năm 2 lứa, mỗi lứa đẻ 1 – 3 con. Một nhím đực có thể phủ cho 5 – 8 nhím cái. Nuôi con đực và con cái riêng, mỗi con ở một ô, khi chúng có biểu hiện động dục thì ghép đôi giao phối. Động dục: Thời gian động dục một lần là 2 – 3 ngày, nếu phối giống không chửa, 30 – 32 ngày sau nhím động dục trở lại. Nhím mẹ động dục trở lại sau khi đẻ 1 tháng, nếu đẻ chết con thì sau đẻ 10 – 15 ngày. Biểu hiện động dục bên ngoài của nhím thường không rõ rệt. Những ngày động dục nhím cái tiết ra một ít chất nhờn lẫn máu, một vài ngày chất nhầy này khô đi và nhím trở lại bình thường. Nhím đực và nhím cái tìm đến nhau thông qua mùi của con cái và biểu hiện rung chuồng. Thời điểm phối thích hợp là sau khi nhím cái động dục. Giao phối: Nhím thường giao phối với nhau vào 2 – 5 giờ sáng. Thời gian ghép đôi giao phối từ vài ngày, đến vài tuần hay hàng tháng. Việc phối giống thành công rất quan trọng trong việc tăng đàn, vì thế người chăn nuôi hết sức lưu ý để phát hiện động dục, theo dõi lý lịch đầy đủ và cho phối kịp thời. Đối với các nhà chăn nuôi chưa có kinh nghiệm, nên chọn phương án ghép đôi 1 đực và 1 cái trong một ô nuôi suốt cả đời. Chửa: Thời gian mang thai của nhím từ 90 – 95 ngày. Bụng nhím thường to ra hai bên. Trong thời gian này nên tách hẳn đực giống để nhím cái được yên và không ăn tranh quá nhiều dễ bị to thai
- và khó đẻ. Đẻ: Nhím thường đẻ vào ban đêm, sau khi đẻ chúng để lại nhiều máu trên sàn chuồng. Trong tuần đầu nhím mẹ thường ủ con dưới bụng. Sau một tuần, chúng mới bắt đầu chạy ra khỏi bụng mẹ. Nhím con bú mẹ một tháng, sang tháng thứ hai nhím con ăn được các thức ăn như mẹ, tăng trọng bình quân 1kg/con/tháng. Có thể 30 – 45 ngày nếu nhím con khoẻ mạnh và nhím cái không còn nhiều sữa nữa. Nhím cái sau khi đẻ 1 tháng đã có hiện tượng động dục, trước khi cho nhím đực vào giao phối, đưa nhím con sang ô khác. 5. Chăm sóc nuôi dưỡng: Cho nhím ăn, uống, nghỉ ngơi: Cho nhím ăn nhiều loại thức ăn, chớ cho ăn đơn điệu để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng; Cho ăn 2 bữa/ngày: bữa ăn chính (buổi chiều tối) và bữa phụ (buổi trưa). Đối với nhím hậu bị hạn chế lượng thức ăn sao cho tăng trọng bình quân 0,8kg/con/tháng. Đối với nhím sinh sản, khi cho ăn cần phải xem xét từng con: Đối với con sắp phối giống, không nên cho ăn quá nhiều; Đối với nhím đang mang thai cần tăng cường thêm thức ăn tinh, đảm bảo đủ lượng xương. Tuy nhiên, luôn luôn phải đảm bảo lượng thức ăn xanh cho chúng. Dùng phụ phẩm nông nghiệp cần rửa sạch, tránh ngộ độc. Cho nhím ăn đúng giờ quy định. Thức ăn là khâu then chốt khi nuôi nhím. Nước uống: Nếu thức ăn nhiều nước như củ, quả thì có thể không cần cho uống nước. Tuy nhiên cần cho nhím uống tự do, trung bình 1 lít/ 5 con/ngày. Ngủ - nghỉ ngơi: Nhím sinh hoạt về đêm, ban ngày ngủ từ 11 giờ sáng đến 3 giờ chiều, cần giữ yên tĩnh cho nhím ngủ. Cách nhốt / ghép đôi/ ghép đàn: Nhím cái giống: nuôi riêng từng ô và có thể nuôi tại một ô suốt cả đời. Nhím đực giống: cũng nên nhốt từng cá thể ở từng ô riêng biệt. Không nên nhốt chung nhau vì rất hay đánh nhau. Nhím con mới đẻ ra ở chung với mẹ cho đến ngày cai sữa. Nhím nhỏ và hậu bị có thể nhốt chung nhau và phân theo lứa tuổi. Giai đoạn phối giống, nhím đực có thể nhốt chung với nhím cái. Thời gian ngắn – dài tuỳ theo chúng đã có “phối” thành công (chửa) hay không. Vệ sinh chuồng trại: Vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày. Mùa hè cần tắm cho nhím kết hợp với việc rửa sạch chuồng. Định kỳ quét vôi và phun thuốc diệt khuẩn khu vực chuồng trại. Chống cận huyết: Cần phải đánh số, ghi chép lý lịch của từng con để không bị nhầm lẫn trong khi ghép đôi giao phối. Lưu ý: Nên trao đổi đực giống giữa các đàn với nhau. 6. Phòng bệnh: Nhím ít mắc bệnh, chỉ thấy một số bệnh thông thường như ỉa chảy, giun, sán, ghẻ. * Để phòng bệnh cho nhím cần thực hiện các nguyên tắc sau đây: - Đảm bảo chuồng trại hợp vệ sinh. - Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng. - Khi phát hiện bệnh có thể thông báo cho thú y nếu bệnh lạ và nặng. Lưu ý: Thủ tục mua bán, vận chuyển nhím do Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố cấp. ỹ thuật nuôi nhím Ngày đăng: 29/04/2008 Theo Nhà nông - Nhím thuộc bộ gặm nhấm,là động vật hoang giã , sống trong rừng, thành từng đàn 3-4 con, tự đào hang để ở. Thường ngủ ngày, ăn đêm. Trong đàn chỉ có một con đực trưởng thành. Nhím đực rất ga-lăng và hào hiệp như tấn công đối phương để bảo vệ đàn, không cho bất cứ nhím đực nào xâm phạm lãnh thổ và đàn cái do nó kiểm soát. Nhím đực mỏ dài, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn con cái, dưới háng có hai dịch hoàn và nhô ra phía trước bụng, cách lỗ hậu môn khoảng 4-5cm. Nhím đực tính tình hung dữ hơn, hay sừng lông, đạp chân phành phạch, vừa cắn vừa đánh lông tấn công đối phương . Nhím cái mỏ ngắn, đầu hơi tròn, thân hình quả trám, đuôi ngắn và mập hơn con đực, dưới bụng lộ rõ 6 vú ở hai bên, dưới háng có lỗ sinh dục cái, cách lỗ hậu môn khoảng 3cm. Nhím cái tính tình hiền lành hơn, chỉ hung dữ lúc đẻ. Nhím sống nhiều ở rừng nhiệt đới Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam, thuộc loài gặm nhấm, thức ăn chủ yếu là các loại củ quả và côn trùng. Trước kia con người chỉ khai thác nhím qua săn bắn và bẫy, hiện nay lượng nhím ngày càng hạn chế và khan hiếm trong khi nhu cầu thị trường ngày một cao. - Hiện nay ở Việt Nam, thịt nhím rất hiếm vì nhím trong thiên nhiên bị săn bắt khá nhiều. Trong tự nhiên, nhím thường sống ở vùng đồi núi, những nơi có nhiều cây cối, rừng rậm. Chúng phân bố ở khá nhiều vùng, các nghiên cứu trước đây cho thấy nhím có ở các tỉnh miền Bắc, đến nay đã phát hiện sự xuất hiện của chúng ở nhiều vùng miền Nam như Khánh Hoà, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Phước..., chứng tỏ nhím thích nghi được với khí hậu và thổ nhưỡng của nhiều vùng trên đất nước ta. - Nhím rất dễ nuôi, ít dịch bệnh, hiệu quả kinh tế cao, yêu cầu về chăm sóc nuôi dưỡng rất đơn giản. - Nhím nuôi đến trọng lượng 7-8kg (7-8 tháng tuổi) thì có thể giao phối. Loài nhím thường nhát người, khó thấy biểu hiện động dục vì vậy ta phải nuôi ghép đôi 1 đực/1 cái. Thời gian có chửa của nhím khoảng 4 tháng, mỗi lứa đẻ từ 1-2 con; trọng lượng sơ sinh 200 – 300g. Con đực trưởng thành có thể đạt tới 16kg và con cái 12 – 15kg.
- 1 . Chuồng nuôi - Nuôi nhím còn dễ hơn cả nuôi lợn, thậm chí có thể nuôi cả trên sân thượng nhà cao tầng. Diện tích chuồng nuôi nhím không cần rộng lắm, trung bình 1m2/con. Chuồng nuôi nhím nên làm nửa sáng nửa tối, không cần ánh sáng trực tiếp, tránh mưa tạt và nắng nóng, bảo đảm khô sạch, thoáng mát. Nền và sân chuồng làm bằng bê tông dày 8- 10cm, nghiêng khoảng 3-4%, để thoát nước và để nhím không đào hang chui ra... Xung quanh khu chuồng xây gạch cao khoảng 50 cm và rào bằng lưới thép B40, cao trên 1,5m , nuôi cả đực và cái là 3,2 m . Có mái cao ráo che mưa nắng, chọn hướng phù hợp không nắng vào mùa hè không gió vào lạnh lùa vào mùa đông. Phía sau có rãnh thoát nước. Hàng ngày dùng vòi phun nước để rửa chuồng không để thức ăn thừa, phân nhím trong chuồng, luôn luôn giữ cho chuồng được sạch sẽ. - Nhím thích ở hang nhưng không nên làm hang ngầm dưới đất, ta có thể làm hang giả cho nhím bằng tole uốn cong hoặc bằng ống cống phi 50-60cm, để nổi trên nền chuồng, dễ vệ sinh, sát trùng , cứ đảm bảo thoáng mát là được . - Máng uống vừa phải, rộng 20-25cm, cao 20-25cm, để nhím không ỉa đái vào và xây ở ngoài sân nhằm nước vung vãi làm dơ bẩn, ẩm ướt nền chuồng. Trong chuồng nên để vài khúc gỗ, sắt hoặc đá liếm để cho nhím mài răng và không cắn phá chuồng. 2 .Con giống - Ta có thể nuôi thuần dưỡng nhím bắt từ rừng về hoặc mua nhím ở các trại. Nhím lấy từ các trại dạn hơn ít có trạng thái hốt hoảng. Nhím nuôi trong một tháng thì tách khỏi mẹ. Ta nuôi chúng ra một ô khác. Mỗi ô có thể nuôi 2 đến 3 con. Nuôi chúng thêm một tháng nữa là bán giống. Ta có thể dùng vột bằng day gai hoặc dùng rọ để lùa bắt nhím con đi. Nhím giống hiện nay rất hiếm nếu muốn mua bạn phải đặt hàng trước với các cơ sở sản xuất giống. 3 .Sinh sản - Tỷ lệ ghép nhím là 1 đực /3-5 cái. Nhím đực nên nhốt riêng, chỉ khi phối giống mới thả chung. Nhím mới sinh đến 3 ngày tuổi cần nhiệt độ ấm áp 25-300C, được 1 tuần tuổi nhím đã đầy đủ lông cứng, có thể chịu được nhiệt độ môi trường sống bên ngoài. Nhím đực khi phối giống cần cho ăn thêm thóc, ngô, giá đậu... nảy mầm và thức ăn tinh, thức ăn giàu chất đạm, chất béo. Nhím cái khi sinh con cũng cần cho ăn thêm thức ăn tinh, thức ăn giàu đạm, chất béo để tăng lượng sữa cho con bú và để nhím con mau lớn. đảm bảo sức khoẻ cho nhím mẹ tái sản xuất khi vừa cho con bú vừa phải mang thai. - Sau khi đẻ 1 tháng, nếu được chăm sóc tốt, nhím cái đã động dục. Có thể nhận biết nhím động dục bằng cách, động vào thấy chúng đứng yên, cong đuôi lên, lúc đó hãy mang nhím con đi chỗ khác và thả nhím đực vào phối giống, để đề phòng nhím đực cắn con. Nhím thường hoạt động và ăn mạnh vào ban đêm, nên cho lượng thức ăn buổi tối nhiều hơn ban ngày. - Nhím sinh sản bình thường, mỗi lứa sinh từ 1-2 con, cá biệt sinh tới ba con. Nuôi nhím khoảng 2-3 tháng thì xuất giống. Một tháng nhím tăng 2,5-3 kg. Sau 7-8 tháng có thể xuất nhím thịt. Nhím trưởng thành nặng khoảng 20 kg, cá biệt có con 30 kg. - Một con nhím có khối lượng trung bình l5-25kg, tuổi thọ trung bình của chúng là 15-20 năm. Tuổi thành thục về giới là 1 năm tuổi, nặng 10kg là có thể cho sinh sản. Chúng thường sống đơn lẻ, chỉ tới mùa sinh sản con đực mới đi tìm bạn tình. Cứ một đực ghép hai cái nhưng phải chú ý nhím không giao phối đồng huyết. - Nhím cái động đực 1-2 ngày và cho nhím đực phối giống suốt ngày lẫn đêm. Thời gian có thai 3 tháng (90-95 ngày) thì đẻ, nhím thường đẻ vào ban đêm, một năm đẻ hai lứa, mỗi lứa đẻ 1-3 con, thường là 2 con, trọng lượng sơ sinh bình quân 100 gr/con. Nhím con mới đẻ ra kêu lít chít như chuột. Nhím mẹ không chỉ cho con mình đẻ ra bú mà còn cho cả những con không phải mình đẻ ra bú bình thường. Nhím mẹ sau khi đẻ 3 ngày là chịu đực và cho phối giống cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.
- - Nhím con mới đẻ, chúng đỏ hỏn, mũm mĩm, nhưng chỉ vài giờ sau, da chúng đã co lại, để lộ rõ những lông trắng bám trên mình, trong vòng 1-2 tháng đầu, lông còn mềm và rất hiền, ta có thề bắt lên xem để phân biệt đực cái, đánh dấu theo dõi về sau. Qua thời gian, những lông trắng này dần đạt đến độ dài 20-25cm, hóa sừng và trở thành bộ giáp đặc trưng của loài gặm nhấm này. - Nhím con cứng cáp rất nhanh, nhím con theo mẹ tăng trọng nhanh, bình quân 1 kg/con/tháng, sau 1 tháng thì nhím con biết ăn, sau 3 tháng thì cai sữa, nhím con sau cai sữa, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt có thể đạt trọng lượng bình quân 3 kg/con. Nếu trong đàn có nhím đực sắp trưởng thành (5-6 tháng) thì phải tách đàn nuôi riêng, nếu không nhím bố sẽ tấn công cho đến chết mới thôi (đó là quy luật tự nhiên để bảo tồn nòi giống). Tỷ lệ đực cái thích hợp là 1/8-10. - Nhím con, nuôi sau 1 năm khối lượng đạt 10kg, sau hai năm đạt 15-16kg và sang năm thứ 3 con đực đạt 20kg, con cái 17-19kg. 4 . Thức ăn - Nhím là loài ăn tạp, vì thế, thức ăn cho nhím rất đa dạng như: Côn trùng,giun, ốc, cá, rễ , lá, mầm cây, rau, củ, quả , kể cả những loại chát, đắng... … Có thể bổ sung xương trâu, xương bò cho nhím gặm để tăng canxi và cho nhím mài răng. - Bình thường nhím ăn 2kg thức ăn/con/ngày. Nhưng khi nhím đẻ cần bổ sung thêm thức ăn tinh nhiều chất đạm, chất béo, chất bột, đường... để nhím con mau lớn, nhím mẹ đỡ mất sức, vì vừa phải tiết sữa nuôi con vừa mang thai. Thức ăn cho nhím cần bổ sung thêm mầm, rễ cây các loại, nhím đực sẽ phối giống hăng hơn. - Tăng chất khoáng cho 2g muối/con/ngày, nếu có điều kiện cho 100 – 200g xương trâu, bò/con/ngày. - Các thức ăn cần thiết :rau, củ, quả các loại, cám viên hỗn hợp, lúa, bắp, đậu, các loại , khô dầu dừa, đậu phộng .Khẩu phân thức ăn cơ bản hàng ngày cho mỗi con nhím theo từng giai đoạn: + 1-3 tháng tuổi: Cho ăn mỗi con/ngày: 0,3kg rau, củ, quả các loại, 0,01kg cám viên hỗn hợp, 0,01kg lúa, bắp, đậu các loại. + Từ 4-6 tháng tuổi: 0,6kg rau quả củ, 0,02kg cám viên hỗn hợp, 0,02kg lúa bắp đậu, 0,01kg khô dầu, dừa, lạc. + Từ 7-9 tháng tuổi: 1,2kg rau quả củ, 0,04kg cám viên hỗn hợp, 0,04kg lúa bắp đậu, 0,02kg khô dầu dừa lạc. + Từ 10-12 tháng tuổi: 2kg rau quả củ, 0,08kg cám viên hỗn hợp, 0,08kg lúa bắp đậu, 0,04kg khô dầu dừa lạc. - Nước uống: Nhím ăn rau, củ, quả nên ít uống nước, nhưng cũng phải có đủ nước sạch cho nhím uống tự do. Trung bình 1 lít/5con/ngày. Nhím thường uống nước vào buổi sáng và buổi trưa. Nhím không thích tắm ướt mình, nếu bị ướt nhím sẽ rùng mình và vung lông liên tục không tốt. - Chăm sóc: Nhím ở rất sạch vì vậy cần quét dọn chuồng trại sạch sẽ, khi vào chuồng trại quét dọn, cần đi ủng để đề phòng nhím vẩy lông sẽ bay vào chân gây đau đớn. Cần giữ yên tĩnh cho nhím nhất là khi nhím ngủ. Khi nhím sinh sản cần ngăn cách các đôi cẩn thận vì nhím đực sẽ cắn chết con của con nhím khác. Thỉnh thoảng vuốt ve chúng cho quen và cho ra khỏi chồng chúng sẽ không đi mà bám theo chủ. Cần giữ yên tĩnh khi nuôi không làm chúng giựt mình hoảng sợ dẫn đến chậm lớn. Can giữ yên giấc ngủ vào ban ngày . Qua nhiều năm nuôi thư nghiệm chưa phát hiện nhím bị bệnh tật gì. Chúng rất dễ nuôi. 5 . Phòng bệnh
- Nhím có khả năng đề kháng tốt, ít bị dịch bệnh, nhưng cũng có mắc một số bệnh thông thường: - Bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve, mò cắn gây nên ghẻ lở, ta có thể dùng thuốc bôi hoặc nhím tự liếm cũng khỏi. Để phòng bệnh ký sinh trùng ngoài da, ta nên vệ sinh sát trùng chuồng và xung quanh chuồng mỗi tháng 1-2 lần. - Bệnh đường ruột: Do khẩu phần thức ăn ta cung cấp không đầy đủ như ngoài thiên nhiên nên nhím có thể bị tiêu chảy, trong trường hợp đó, ta có thể dùng thuốc trị tiêu chảy hoặc bổ sung thêm thức ăn đắng, chát như ổi xanh, cà rốt, rễ rau, rễ dừa... Để phòng bệnh tiêu chảy, ta nên cân đối khẩu phần thức ăn đầy đủ cho nhím, không nên cho nhím ăn các loại thức ăn ẩm mốc, hôi thối, bẩn thỉu... 6 . Giá trị kinh tế - Thịt nhím hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao , giá cao từ 150.000đ đến 200.000đ/kg. Các bộ phận cơ thể nhím đều có thể dùng làm thuốc . - Hiện nay ở Việt Nam, thịt nhím đã hiếm vì nhím trong thiên nhiên bị săn bắt khá nhiều. Dân sành ăn vẫn ca tụng thịt nhím là ngon ngọt, giàu đạm, rất nạc, chắc và thơm, hơi giống thịt lợn rừng. Không chỉ ngon miệng người ăn, nhím còn là vị thuốc quý, nhiều công dụng. Bao tử nhím là loại dược liệu quý dùng để ngâm rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, kích thích ăn uống, tiêu hóa tốt. Lông nhím dùng làm đồ trang sức, chữa viêm tai giữa. Mật nhím dùng chữa đau mắt, đau lưng và xoa bóp chấn thương. Thịt, ruột già, gan và cả phân nhím dùng chữa bệnh phong nhiệt. "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân cho biết: dạ dày nhím vị ngọt, tính hàn, không độc; được sử dụng làm thuốc chữa bệnh dạ dày ở người. Theo GS- TSKH Đỗ Tất Lợi, dạ dày nhím còn có thể giải độc, mát máu, chữa lòi dom, di mộng tinh, nôn mửa, kiết lỵ ra máu... Người Trung Quốc rất coi trọng những công dụng này và thường xuyên tìm mua dạ dày nhím. - Theo "Cây cỏ và động vật làm thuốc ở Việt Nam": da nhím được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là thích vị bì. Lông nhím là hào trư mao thích. Dạ dày nhím là hào trư đỗ. - Cách chế biến da nhím làm dược liệu: Ngâm da nhím vào nước cho mềm, cạo sạch lông gai, thịt và mỡ, để ráo nước rồi cắt thành từng miếng nhỏ, phơi khô rồi sao nóng với bột hoạt thạch (bột tacl) cho đến khi chuyển sang màu vàng; lấy ra chải hết bột rồi cạo lần nữa cho sạch hẳn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 1
10 p | 314 | 141
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 2
10 p | 273 | 111
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 3
10 p | 216 | 97
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 5
10 p | 223 | 94
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 4
10 p | 201 | 93
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 7
10 p | 200 | 93
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 6
10 p | 190 | 91
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 9
10 p | 180 | 90
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 8
10 p | 224 | 89
-
Kỹ thuật nuôi nhím và kỳ đà part 10
5 p | 186 | 88
-
Kinh nghiệm nuôi nhím
52 p | 133 | 20
-
Sổ tay Nghề nuôi nhím: Phần 2
31 p | 93 | 19
-
Hướng dẫn nuôi nhím và dúi: Phần 1
36 p | 79 | 16
-
Hướng dẫn nuôi nhím và dúi: Phần 2
36 p | 70 | 15
-
Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi nhím: Phần 2
55 p | 17 | 3
-
Nhím, dế, lươn, rắn, trăn và hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi: Phần 2
68 p | 49 | 3
-
Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi nhím: Phần 1
42 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn