SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
----------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP ĐỊA LÍ 10
- CHĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
ĐẠI CƯƠNG
GV: Nguyễn Thị Thanh Hải
Phòng Bồi dưỡng và nâng cao trình độ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa 10 chương trình Địa đại ơng rất khó và tru tượng đi với học
sinh. Thực tế nhiều năm qua chra rằng, chất lượng các bài thi hc sinh giỏi Địa lí 10
thường thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng bài thi thấp. Một trong những
nguyên nhân quan trọng là việc thí sinh chưa hiểu kỹ câu hỏi đặc biệt chưa biết
cách làm bài. Điều này thể hiện tương đối rõ qua nhiều bài làm không hiểu đề.
Đề thi học sinh giỏi Địa 10 thường bao gồm hai phần: phần lý thuyết (chiếm
khoảng 65-70% tổng số điểm) và phần thực hành (chiếm khoảng 30 - 35% tổng số
điểm). Trong phần thuyết, yêu cu học phải nắm vững kiến thức cơ bản và nâng
cao gồm: Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế đại cương. Trong đó,
Địa tự nhiên đại ơng phần khối ợng kiến thức lớn nhất và khó. Trong
phần kiến thức này, trong đề thi học sinh giỏi có thhỏi cả dạng thuyết và thực
hành, vi nhiều dạng câu hỏi thuyết từ dđến khó, từ dạng nêu, trình bày, phân
tích, chứng minh đến dạng câu hi so sánh, giải thích.
Đgóp phần giúp giáo viên dy ôn tập học sinh giỏi và giúp học sinh học ôn
tập tốt hơn, i chọn chuyên đề “Hướng dẫn ôn tập Địa 10 - chủ đĐịa tự nhiên
đại cương”, bộ tổng kết các dạng câu hỏi thuyết chủ yếu và quy trình xcác
dạng câu hỏi đó. Chuyên đề được xây dựng dành cho đối tượng học sinh lớp 10, dự
kiến dạy trong 16 tiết.
II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Trong chđĐịa tự nhiên đại ơng, toàn b kiến thức bản và nâng cao
tập trung vào 4 ni dung cụ thể sau đây:
- Bản đồ
- Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
Đất. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
- Cấu trúc của Trái Đất.Các quyển của lớp vỏ địa lí.
- Một số quy luật của lớp vỏ địa lí.
III. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỊA 10 - CH ĐỀ ĐỊA T NHIÊN ĐẠI
CƯƠNG
Các câu hi lý thuyết rất đa dạng. Tựu chung lại, thể phân chúng thành mt
sdạng chủ yếu sau đây:
1. Dạng lý giải
Trong phần kiến thức Địa 10 - chđĐịa tự nhiên đại cương, học sinh
gặp nhiều u hỏi dạng giải. Ví dụ: Tại sao sự chuyển đng của Trái Đất quanh
Mặt Trời lại tạo ra các mùa trong năm?; Giải thích u : “ Đêm tháng năm chưa nằm
đó sỏng. Ngày thỏng mười chưa cười đó tối ”í nghĩa? Cõu y đúng khu vực nào ?
Những nơi nào ko đúng? Giải thớch?; Gii thớch tại sao miền ven ĐTD của Tõy Bắc
Chõu Phi cũng nằm vĩ độ như nước ta nhưng khí hậu nhiệt đới khụ (hoang mạc),
cũn nước ta khớ hậu nhiệt đi ẩm, mưa nhiều?; Giải thớch tỡnh hỡnh phõn b
lượng mưa cỏc khu vực xích đạo, chớ tuyến, ôn đới và cực; Tại sao giữa hai bỏn
cầu, lượng mưa ở các đới vĩ độ cũng khụng giống nhau?...
Các u hỏi thuộc dạng giải là câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi “Tại
sao?”. Đây dạng câu hỏi rất khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững kiến thức,
còn phải vận dụng chúng để giải thích mt hiện tượng tự nhiên.
Đối với dạng câu hỏi này, trên sở tổng hợp các kiến thức đã được tích luỹ,
cần đặc biệt chú ý tới các mối liên hnhân quả.
Ví d
u hỏi: Tại sao phong húa lớ học diễn ra mạnh mẽ vựng hoang mạc và vng
địa cực cũn phong húa húa học lại diển ra mạnh mvùng xích đạo và nhit
đới ẩm.
a. Phong húa lhọc có đặc điểm:
- Làm cho đá và khoáng vật bị vỡ vụn, thay đổi kích thước nhưng không làm thay đổi
thành phn húa học.
- miền hoang mạc, phong a lớ hc diễn ra mạnh mdo sự co dón của nham
thch (ban ngày nở ra, ban đêm co li), sự co dón này làm cho nham thạch bị nứt vỡ.
- miền cực khi trời ẩm, nước ngấm vào cc khe hở của đá. Khi lạnh, nước đóng
băng, thể tích tăng lên làm cho nham thch vỡ từng mảng và vỡ vụn.
b. Phong húa húa học có đặc điểm:
- Làm biến đổi thành phần húa học cũng như tính chất của nham thạch.
- Trong qu trỡnh phong a húa học, nước, ụxi, khớ cỏcbonic và axit hu của
cc sinh vật là những nhõn tố ph hủy mạnh hơn cả.
- Nước cú tỏc dụng hũa tan tất cả cỏc khoỏng vật (nhiệt đ càng cao kh năng hũa tan
càng lớn).
- Cc loài sinh vật thường hỳt những sản phẩm tạo thành bị phỏ hủy từ đá như rễ cây
t nitơ, phốt pho, muối khoáng…đnuôi cây. Ngược lại sinh vật lại tiết ra những
chất a học làm biến đổi thành phần, tớnh chất của nham thạch, làm hũa tan cỏc lớp
đá.
- Khu vc xích đạo và nhiệt đới ẩm nơi độ ẩm lớn, mưa nhiều. Đồng thời cũng
nơi số ợng sinh vật nhiều nhất. Vvậy những nơi này qtrỡnh phong a
a học diễn ra mạnh mẽ nhất.
2. Dạng so sánh:
Dạng câu hỏi so sánh yêu cầu học sinh phải phân tích được sự giống nhau và
khác nhau giữa hai hay nhiều hiện tượng địa lí. Trong phần kiến thức Địa 10 - ch
đề Địa lý tự nhiên đại cương, xuất hiện nhiều câu hỏi so sánh.
Đối với dạng câu hỏi này không nên trlời theo kiểu thuộc bài, nghĩa là trình
bày lần lượt các đối tượng phải so sánh mà hc sinh cần tổng hợp kiến thức, sau đó
phân biệt cho được sự giống và khác nhau giữa các hiện tượn địa lí.
Ví dụ:
u hỏi: Sonh 2 hiện tượng uốn nếp và đứt gãy?
Trả lời :
* Giống nhau: đều do tác động của nội lực theo pơng nằm ngang
* Khác nhau:
Ngun nhân Kết qu
Un nếp
Do tác động của nội lực theo
phương nằm ngang những khu
vực đá có độ dẻo cao.
+ Nếu nén ép yếu: Đá b ép, uốn
cong thành nếp uốn.
+ Nếu nén ép mạnh: Tạo thành các
min núi uốn nếp.
Đứt gãy
Do tác động của nội lực theo
phương nằm ngang những khu
vực đá cứng.
+ Khi cường độ nén ép yếu: Đá b
chuyển dịch tạo thành các đứt gãy.
+ Khi cường độ nén ép mạnh sẽ tạo
thành địa hào, địa luỹ.
3. Dạng phân tích, chứng minh
Dạng câu hỏi này đòi hỏi học sinh phân ch hay chứng minh mt vấn đnào
đó về địa lí. Tuy không khó như hai dng câu hỏi trên nhưng học sinh phải nắm vững
kiến thức và csố liệu thống kê tiêu biểu để phân tích hoặc chứng minh theo yêu cu
câu hỏi đt ra. đây liên quan đến số liệu nên ngay tkhi học c em cần nắm
chắc những số liệu quan trọng của những năm bản lề. Trong khi trả lời u hỏi, học
sinh thu được số liệu tuyệt đối hoặc tương đối. Nếu có sliệu cập nhật thì
càng hay, n không thì s dụng số liệu trong sách giáo khoa. Phần trả lời cho u
hi dạng này nếu chỉ dùng kiến thức chung chung mà không minh chng bằng số liệu
thì bài làm sẽ thiếu ý không thuyết phục người đọc.
Cũng giống như c phần kiến thức khác, trong phần Địa tụ nhiên đại cương
dạng câu hỏi phân tích, chứng minh cũng khá nhiều.
Ví dụ:
u hỏi: Phân tích các nhõn tố ảnh hưởng đến sự phõn bố của sinh vật :
Trlời:
1. Khhậu: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phỏt triển và pn bcủa sinh vật:
- Nhiệt độ: Mỗi loài thớch hợp với một giới hạn nhiệt nhất định.
+ Loài ưa nhiệt: phõn b ở vùng Xích đạo, nhiệt đới.
+ Loài chịu lạnh: phõn bố ở vựng nỳi cao và cỏc khu vực vĩ độ cao.
- Nước và độ ẩm khụng khí: lài trường để sinh vật phỏt triển.
+ Những nơi nhiệt, ẩm, nước thuận lợi như xích đạo, nhiệt đới m, cận nhiệt m,
ôn đới ấm và ẩm: sinh vật phỏt triển tốt.
+ Hoang mạc khụ hạn ớt sinh vật sinh sống.
- Ánh sng: quyết định quỏ trỡnh quang hợp của cõy xanh
+ Cây ưa sáng sống và phỏt triển tốt ở nơi đủ ỏnh sỏng.
+ Cõy chịu búng sống trong bóng râm, dưới tỏn cỏc cõy khỏc
2. Đất:
Tớnh chất lý, hoá, độ phỡ ảnh hưởng đến sự phỏt triển và phõn b của thực vật.
Vớ dụ: Đất đỏ vàng: thớch hợp trồng cỏc cõy cụng nghiệp.
Đất ngập mặn thớch hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt…
3. Địa hỡnh:
- Đ cao làm thay đổi nhiệt, ẩm làm thành phn thực vật thay đi, tạo nên các nh
đai thực vật khác nhau theo độ cao.
- ớng sườn khỏc nhau gõy nn sự khỏc biệt về nhiệt, ẩm, chế độ chiếu sỏng ảnh
hưởng đến độ cao xuất hiện và kết thỳc của các vành đai thực vật.
4. Sinh vật:
Thức ăn là nhân t quyết định đến sự phỏt triển và phõn bcủa động vật
Thực vật tạo nơi trú nguồn thức ăn cho động vật => Nơi thực vật phong phỳ
thỡ động vật cũng phong phú và ngược lại.
5. Con người: thể làm mrộng hay thu hẹp sự phõn bố của sinh vật.
+Tớch cực: Con người đưa cam, chanh, trẩu, mớa từ Chõu Á, Chõu Âu sang Chõu
Phi và Nam Mĩ
Trồng, mở rộng diện tớch rừng ngày càng được chỳ trọng.