Hướng dẫn tìm nguồn tài trợ vốn cho
các DN vừa và nh (Phần 2)
Như Phần 1 kienthuctaichinh.com đã giới thiệu với bạn đọc các giải pháp tìm
kiếm nguồn vốn tài trcho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn cách thức tổ chức chung của các khoản tài trợ, cũng như
để kiểm tra lại xem bạn bỏ sót yếu t quan trọng nào không, chúng tôi
khuyên bạn nên đọc toàn bcác thông tin sau đây.
1. Những dữ liệu cần biết trước khi tìm kiếm:
1.1. Điều kiện cần đáp ứng để có thxin tài tr("các tiêu chí"):
Cần phải biết rằng mỗi khi tổ chức tài trợ cấp khoản tài trợ có kỳ hạn, thì thực chất
khoản này đã được thiết kế nhằm đáp ứng các nhu cầu của một số nhóm người sử
dụng xác định từ trước.
Cụ thể, điều đó có nghĩa là một sản phẩm (các nguồn tài trợ được cung cấp) có thể
chỉ được dành cho một nhóm người vay nào đó, tức là các doanh nghiệp:
1.2. Hoạt động trong một số lĩnh vực c th
vốn chủ sở hữu, hay gtrị tài sản, hoặc số lượng nhân ng,.... không vượt
quá một chỉ tiêu qui định
Hoặc những doanh nghiệp muốn thực hiện một dự án đầu tư mở rộng - hiện đại
hoá một nhà máy hiện có và tổng chi phí thực hiện d án không vượt quá một g
trị qui định nào đó...
Lưu ý: theo ngôn ngchuyên môn, người ta gọi toàn bnhững điều kiện cần phải
đáp ứng để thể đưa ra một đơn xin tài trlà "Các tiêu chí". Nói chung, những
điều kiện này tính chất cộng gộp, nghĩa là doanh nghiệp xin vay phải đáp
ứng được toàn bộ các điều kiện, thì đơn xin vay mới được ghi nhận và xem xét.
Điều đó cũng nghĩa là những nguồn tài trđược cung cấp dành cho mục đích
sử dụng được xác định cụ thể, ví dụ như:
• Xây dựng nhà xưởng để hoạt động (việc mua đất đai không bao giờ được tài trợ)
Mua thiết bị hoạt động (khi nguồn tài tr này xuất phát từ một nguồn tín dụng,
đôi khi bên vay còn phải mua các thiết bị của một hay nhiều nước nào đó);
• Mua nguyên vật liệu hoặc phụ tùng thay thế (có nghĩa là trong trường hp này, ta
tài trcho nhu cầu vốn lưu động. Các khoản tài trloại này rất hiếm Việt
nam trong thời điểm hiện nay)
Lưu ý: Trên thực tế, cần phải kiểm tra xem các nguồn tài trphải chỉ được
dùng để tài tr cho "đầu tư" hay không (có nghĩa là các trang thiết bị phục vụ sản
xuất kể cả nhà xưởng) hay có thể dung cả cho tài trợ vốn lưu động (có nghĩa là tồn
kho nguyên vật liệu và chi phí hoạt động).
Điều này cũng nghĩa rằng mỗi một sản phẩm được "định vị", nghĩa là chúng
đều có một số đặc điểm riêng, thường liên quan đến những điểm sau đây:
a. Giá trị của khoản tài trợ và phần đóng góp của bản thân nhà đầu tư:
Giá trcủa khoản tài tr thể được cấp luôn luôn nhỏ n hoặc bằng một giá trị
nào đó. Giá trị tối đa này thdo tổ chức tài tr ấn định hay do áp dụng những
qui định luật pháp hiện hành.
Đôi khi tổ chức tài trcũng định ra giá trị tối thiểu của khoản tài trmà nó cp, vì
họ cho rằng nếu gtrị khoản tài tr thấp dưới mức này, hoạt động tài trsẽ không
đủ mang lại lợi nhuận.
Hơn nữa, ngoài một số trường hợp "thuê tài chính" ra, tchức tài tr không bao
gichấp nhận tài tr100% chi phí thực hiện dự án: bên vay luôn được yêu cầu
phải "đóng góp nhân", nghĩa là bên này phải tài trmột phần chi phí dự
án bằng số tiền riêng của mình. Phần này thlên đến 40% và không bao gi
dưới 20%.
b. Thời hạn:
Các khoản tài trđều luôn có thời hạn, thời hạn này được diễn tả bằng một biên
độ cực đại: ví dụ như các khoản tài trđược cấp với thời hạn từ 2 đến 5 năm.
Thông thường, nhất khi khoản tài trlà nhng khoản vay, bên vay thđược
hưởng một khoảng thời gian n hạn" (còn gọi là "thời gian hoãn việc trả vốn").
Cthể, điều đó nghĩa bên vay được hưởng một thời hạn trước khi bắt đầu
hoàn trvốn vay.
Lưu ý: Theo qui định chung, thi gian ân hạn chỉ liên quan đến việc hoàn vốn.
Như vậy, trong giai đoạn này, khoản lãi phải trả được tính trên sở toàn bs
vốn vay.
c. Đơn vtiền tệ của khoản vay:
Khoản tài tr thể được cấp bằng đồng bản tệ hay bằng ngoại tệ. Khi khoản tài
trđược cấp bằng ngoại tệ, chẳng hạn như bằng đôla, thì trong một số trường hợp,
đồng ngoại tệ chỉ là "đơn vtính" của khoản tài trợ.
Điều đó có nghĩa rằng bên vay được phép hoàn trbằng tiền bản tệ nhưng đến kỳ
thanh toán, s tiền phải trả được tính theo tgiá hối đoái hiện hành giữa đồng đô
la và đồng bản tệ. như vậy, nếu đồng bản tmt giá so với đồng đôla, bên vay
phải trả một khoản tiền lớn n bằng đồng bản tệ. Trong trường hợp này người ta
nói rằng bên vay chịu rủi ro hối đoái.
Lưu ý: theo nguyên tắc, mt doanh nghiệp không có thu nhập bằng ngoại tệ hay
một không thglại việc mất giá của đồng bản tệ qua giá bán các sản phẩm phải
tránh tài trợ bằng ngoại tệ.
d. Chi phí:
Chi phí khoản tài trluôn luôn được phản ánh bằng việc trả lãi. Lãi suất đưa ra
trong khoản tài trnhìn chung chlà "lãi sut danh nghĩa". Ta cần phải trừ tỷ lệ
lạm phát ra khỏi lãi suất danh nghĩa để được "lãi suất thực tế". Chính lãi suất
thực tế này cho phép đánh gchi phí thực tế của khoản tài trợ.
Trong một strường hợp, các khoản tài trđược cấp với "lãi suất biến đổi". Điều
đó nghĩa là trong thời hạn được tài trợ, lãi suất mà bên thhưởng phải trả
thể thay đổi.
Ngoài tiền lãi phải trả ra, một số tổ chức tài trợ có thể tính thêm các chi phí và hoa
hồng khác, các khoản này làm tăng chi phí thực tế của khoản tài trợ.
e. Bảo đảm:
Khi một khoản tài trđược cấp, và đặc biệt khi đó là một khoản vay ngân hàng,
quy định có tính chất nguyên tắc yêu cầu rằng các khoản bảo đảm sẽ được sử dụng
để phòng trường hợp bên thhưởng không khả năng thực hiện những cam kết
hoàn trcủa mình.