Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người Việt trưởng thành
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày xác định hình thái và kích thước của cuống vạt, định khu các nhánh mạch xuyên da của vạt trên xác người Việt trưởng thành. Nghiên cứu được tiến hành phẫu tích trên 40 đùi còn nguyên vẹn ở 20 xác người Việt trưởng thành tại Bộ môn giải phẫu, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt đùi trước ngoài ở người Việt trưởng thành
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH Ngô Thái Hưng*, Lê Văn Đoàn*, TÓM TẮT Nguyễn Văn Huy** Ñaët vaán ñeà: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi ñaõ ñöôïc öùng duïng roäng raõi trong 3 thaäp kyû qua. Muïc tieâu cuûa nghieân cöùu giaûi phaãu naøy nhaèm xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuûa cuoáng * Viện CTCH - vaït, ñònh khu caùc nhaùnh xuyeân da cuûa vaït. Bệnh viện TƯQĐ 108 Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: Nghieân cöùu treân 40 ñuøi nguyeân veïn ôû 20 xaùc ngöôøi Vieät ** Bộ môn Giải phẫu – tröôûng thaønh. Trong ñoù 13 xaùc khoâ baûo quaûn baèng Formol ñöôïc phaãu tích xaùc ñònh caùc Đại học Y Hà Nội nhaùnh xuyeân da vaø hình thaùi, kích thöôùc cuoáng vaït, 7 xaùc töôi ñöôïc baûo quaûn laïnh - 300C ñöôïc phaãu tích vaø bôm maøu xaùc ñònh dieän tích caáp maùu ra da. Keát quaû: Chieàu daøi ñuøi trung bình laø 39,9 ± 2,8cm, 39/40 tröôøng hôïp (97,5%) coù ít nhaát 1 maïch xuyeân naèm trong ñöôøng troøn baùn kính 4 cm coù taâm laø ñieåm giöõa ñöôøng noái gai chaäu tröôùc treân vôùi cöïc treân bôø ngoaøi xöông baùnh cheø. Trong 161 maïch xuyeân ñöôïc phaùt hieän thì maïch xuyeân cô chieám 82,7%, maïch xuyeân vaùch laø 17,3%. Maïch xuyeân xuaát phaùt chuû yeáu töø nhaùnh xuoáng ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi (65%) vaø nhaùnh cheách (22,5%). Cuoáng maïch daøi trung bình 11,6 ± 2,4 cm, ñöôøng kính trung bình ñoäng maïch laø 2,51 ± 0,52mm, tónh mach lôùn 2,95 ± 0,56mm, tónh maïch nhoû 2,18 ± 0,46mm. Dieän tích da ngaám xanh Methylen treân xaùc töôi lôùn nhaát laø 27x15cm, nhoû nhaát laø 20x12cm. Keát luaän: Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi laø vaït coù cuoáng maïch daøi, haèng ñònh, ñöôøng kính maïch lôùn, vaït coù theå laáy ñöôïc kích thöôùc roäng vaø ñaùng tin caäy vôùi moät maïch xuyeân trong voøng troøn baùn kính 4cm ôû giöõa ñuøi. Töø khoaù: Vaït ñoäng maïch xuyeân, Vaït ñuøi tröôùc ngoaøi, Ñoäng maïch muõ ñuøi ngoaøi. An anatomical study of the Anterolateral Thigh Flap in the Vietnamese population Nguyen The Hoang ABSTRACT Introduction: Anterolateral thigh (ALT) flap has been used widely in 3 recent years. The purpose of this study was to confirm complexion, diameter of the ALT pedicler and location of the perforator. Material and Methods: Forty dissections of the thigh were carried out in 20 Vietnamese dedicate cadavers. Including 13 cadavers were fixed by a Formalin and 7 cadavers were fixed by a fridge. The number, origin, location of the perforators and perform, diameter of the ALT pedicler were studied and measured. Results: The length of the thigh was 39.9 ± 2.8cm. 39/40 cases (97.5%) were a perforator of a 4cm circle drawn at the midpoint thigh. There were 161 perforator. In 82.7% perforator were musculocutaneous perforators and 17.3% perforator were septocutaneous perforators. The perforator originated from descending branch were 65%, the perforator originated from oblique branch were 22.5%, The average length of the flap pedicler was 11.6 ± 2.4cm, diameter of the artery was 2.51 ± 0.52mm and vein was 2.95 ± 0,56mm. Conclusion: The ALT flap is a constant vascular supply, a long pedicle with a suitable diameter for anastomoses. The ALT can be harvest widely and reliable with perforator of a 4cm circle drawn at the midpoint thigh. Key words: Perforator flaps; Anterolateral thigh flap; Lateral circumflex femoral artery. 296
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Đường rạch phía dưới: bắt đầu từ góc giữa cực trên Trong 3 thập kỷ gần đây, vạt đùi trước ngoài (ĐTN) và bờ trong xương bánh chè, rạch một đường vuông góc đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các khuyết hổng với đường phía trước, đường này đi ra ngoài và tới mặt sau phần mềm của cơ thể. Từ những nghiên cứu về giải phẫu của khớp gối. ban đầu của Song Y. J. [1] năm 1984 và những nghiên cứu - Phẫu tích: tiếp theo của Kimata Y. [2], Shyh J. S. [3], Kuo Y. R. [4], + Rạch da đến hết lớp cân đùi theo đường đã thiết kế, Lakhiani C. [5] các tác giả đều thống nhất cho rằng vạt nâng da và cân lên khỏi khối cơ khu trước đùi, xác định ĐTN được cấp máu bởi các nhánh xuyên của động mạch được cơ thẳng đùi, tìm vách liên cơ giữa cơ thẳng đùi và (ĐM) mũ đùi ngoài. Tuy nhiên, hình thái về cuống vạt và cơ rộng ngoài. Đánh dấu vị trí các nhánh mạch xuyên da sự phân bố của các nhánh xuyên lên da còn có sự thay đổi từ vách liên cơ này. giữa các tác giả. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu + Tiếp tục tìm, đánh dấu các nhánh xuyên da có đường này với mục tiêu: xác định hình thái và kích thước của kính >0,5mm, xuất phát từ mặt trước cơ rộng ngoài (các cuống vạt, định khu các nhánh mạch xuyên da của vạt trên nhánh xuyên cơ). xác người Việt trưởng thành. + Phẫu tích ngược từ các nhánh xuyên da lên đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cuống mạch chính là nhánh xuống, nhánh chếch hoặc 2.1. Đối tương nghiên cứu: nhánh ngang của ĐM mũ, sau đó bộc lộ ĐM mũ đến tận Nghiên cứu được tiến hành phẫu tích trên 40 đùi còn nguyên ủy, bộc lộ bó mạch đùi sâu. Thắt tất cả các ngành nguyên vẹn ở 20 xác người Việt trưởng thành tại Bộ môn bên không đi vào cơ rộng ngoài của cuống ĐM chính, thắt giải phẫu, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí các cuống mạch phụ, cắt ĐM cuống vạt chính tại nguyên Minh, tháng 5/2012. Bao gồm 12 nam, 8 nữ; tuổi từ 33 ủy của nhánh xuống hay nhánh ngang. đến 95. Trong đó, 13 xác khô bảo quản bằng Formol, 7 xác + Với xác tươi, bơm xanh Methylen để xác định phạm tươi được bảo quản lạnh -300C. vi cấp máu cho cơ, cho da của cuống ĐM chính của vạt. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Bơm một l¬ượng khoảng 20 - 30 ml, bơm tốc độ 1ml ngang trong 1 giây. Khi bơm màu xong, chờ để diện da ngấm đều thuốc. 2.3. Quy trình thực hiện phẫu tích 2.4. Thu nhập và xử lý các số liệu Tử thi nằm ngửa đùi phẫu tích hơi dạng, gối gấp nhẹ. - Định khu các nhánh xuyên đối chiếu lên da. - Xác định trục của vạt theo vị trí các mốc trên da: - Xác định hình thái cuống mạch. + Xác định các mốc: gai chậu trước trên, cực trên bờ ngoài xương bánh chè. - Đo chiều dài nhánh xuyên, chiều dài cuống vạt, thành phần, đường kính cuống vạt + Vẽ một đường nối từ gai chậu trước trên đến góc giữa cực trên và bờ ngoài xương bánh chè. Chia đoạn này - Diện cấp máu trên xác tươi. thành 10 khoảng bằng nhau. III. KẾT QUẢ + Đánh dấu các khoảng bằng các con số: khoảng 1, 2, - Chiều dài đùi ở người Việt trưởng thành từ 35cm đến 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Điểm giữa các khoảng bằng các chữ 44,5cm, trung bình 39,9 ± 2,8cm. Trung bình một khoảng cái: O, A, B, C, D, E, F, G, H, I, K. ≈ 4cm (3,99cm). Như vậy, bán kính đường tròn có tâm là + Vẽ đường tròn có tâm là điểm E và bán kính bằng điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và cực trên bờ chiều dài một khoảng. ngoài xương bánh chè là 4 cm. - Thiết kế đường rạch da: - Mạch xuyên: Tổng số phẫu tích được 161 mạch + Đường rạch phía trước: theo đường chính giữa mặt xuyên. Trong đó, đùi phải phẫu tích được 83, đùi trái 78 trước của đùi, bắt đầu từ giữa nếp bẹn tới góc giữa cực mạch xuyên. Trung bình có 4 mạch xuyên trên một đùi. trên và bờ trong xương bánh chè. Trong đó, mạch xuyên cơ chiếm 133/161(82,7%), xuyên vách là 28/161(17,3%). + Đường rạch phía trên: từ vị trí của đường rạch phía trước ở nếp bẹn, rạch theo nếp bẹn ra phía ngoài, rồi vòng ra sau theo bờ sau trên của xương chậu. Phần 4: Phần vi phẫu 297
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 1: Các mạch xuyên; Hình 2: Đối chiếu mạch xuyên ra da Hình 3: Dạng mạch xuyên: xuyên vách, xuyên cơ - Vị trí phân bố các mạch xuyên Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Qua biểu đồ 1 thấy các nhánh xuyên da tập trung nhiều vào khoảng 5, 6, 7 và khoảng 8. Trong 40 đùi được phẫu tích, chúng tôi gặp 39/40 (97,5%) đùi có mạch xuyên nằm trong đường tròn có tâm là điểm E, có bán kính bằng một khoảng (đường tròn chứa hai khoảng 5 và 6). Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ xuyên vách gặp nhiều ở khoảng 3, 4 và 5, trong đó các khoảng 6, 7 và 8 chủ yếu là là xuyên cơ. - Chiều dài của mạch xuyên từ 1,5cm đến 6,5cm, trung bình là 3,2 ± 1,1cm - Hình thái cuống vạt: Có 6 hình thái cuống vạt là: Hình 4: Hình thái chính cuống vạt: 1- Động mạch đùi sâu; 2- Động mạch mũ; 3- Nhánh xuống; 4- Nhánh chếch; 5- Nhánh ngang 298
- + Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của + Dạng 6: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi sâu 1/40 ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%), trong đó thì xuyên tiêu bản (2,5%). cơ chiếm 57,5%, xuyên vách 7,5%. - Chiều dài của cuống vạt từ 5,7cm đến 16,5cm, trung + Dạng 2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của bình là 11,6 ± 2,4cm. Thành phần cuống vạt: cuống có 1 ĐM mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%), trong đó thì ĐM, 2 tĩnh mạch (TM) là 30/40 vạt; cuống có 1 ĐM, 1 TM xuyên cơ chiếm 12,5%, xuyên vách 10%. là 10/40 vạt. Đướng kính của động mạch từ 1,8mm đến + Dạng 3: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh ngang của 3,7mm trung bình là 2,51 ± 0,52mm, đường kính của TM động mạch mũ đùi ngoài 2/40 tiêu bản (5%), cả hai tiêu lớn từ 2,2mm đến 4,6mm trung bình là 2,95 ± 0,56mm, bản đều xuyên cơ. đường kính của TM nhỏ từ 1,2mm đến 3,2mm trung bình là 2,18 ± 0,46mm. + Dạng 4: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản (2,5%). - Diện cấp máu: diện cấp máu nhỏ nhất 20 x 12cm, diện cấp máu lớn nhất + Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi nông 1/40 tiêu bản (2,5%). A B C, D Hình 5: Bơm màu trên xác tươi A: Bộc lộ cuống vạt, thắt các nhánh xuyên B: Bơm xanh Methylen vào cuống vạt C, D: Diện tích ngấm xanh Methylen IV. BÀN LUẬN Đăng Khoa [8] nghiên cứu trên 15 xác, có nhánh xuyên Trong phân loại về vạt mạch xuyên các tác giả chia ra cơ da là 78%, nhánh xuyên vách 15%, nhánh da trực tiếp ba dạng mạch xuyên là: mạch xuyên cơ ra da, mạch xuyên 7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mạch xuyên cơ vách liên cơ ra da và mạch chạy trực tiếp ra da. Trong đó, là 82,7%, xuyên vách là 17,3%. Về số lượng mạch xuyên chỉ có mạch xuyên cơ ra da mới được coi là mạch xuyên da trên một đùi: theo Choi [trích từ 5] là 4,2 mạch; Tansatit T. thực sự. Vạt ĐTN được Song Y. G. [1] mô tả đầu tiên vào [7] là 2,8 mạch; Trần Đăng Khoa [8] là 6,7 mạch; nghiên năm 1984, tác giả nhận thấy 100% các nhánh mạch xuyên cứu của chúng tôi là 4 mạch. da cấp máu cho vạt ĐTN là dạng xuyên vách liên cơ ra da - Về vị trí của mạch xuyên: Wei F. C. [6] xác định vị (hay còn gọi là dạng xuyên vách). Nhưng trong các nghiên trí mạch xuyên bằng đường tròn bán kính 3 cm quanh cứu sau này, tỷ lệ giữa mạch xuyên cơ và xuyên vách cấp điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên với cực trên máu cho vạt ĐTN đã có nhiều thay đổi. Năm 1988, Xu bờ ngoài xương bánh chè. Theo Xu và cs [trích từ 5], với [trích từ 5] đã nghiên cứu giải phẫu cho thấy 60% cấp máu đường tròn bán kính 3 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong cho da vùng ĐTN là nhánh xuyên cơ, chỉ có 40% là nhánh đường tròn này là 92%; Yildirim [trích từ 5] với đường xuyên vách. Một loạt các nghiên cứu gần đây tỷ lệ nhánh tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên trong đường xuyên cơ còn cao hơn nhiều như: Kuo Y. R. [4] nhánh tròn này là 100%; Valdatta [trích từ 5] với đường tròn bán xuyên cơ 86,4%, nhánh xuyên vách 13,6%, Wei F. C. [6] kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%; Malhotra [trích từ 5] với nhánh xuyên cơ 87,1%, nhánh xuyên vách 12,9%, Trần đường tròn bán kính 5 cm tỷ lệ bắt gặp 96%. Wolff [trích Phần 4: Phần vi phẫu 299
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 từ 5] với đường tròn bán kính 4cm luôn có một mạch - Về chiều dài cuống vạt: theo Wei F. C. [6], cuống xuyên trong đường tròn này. Kết quả nghiên cứu của vạt dài 8-16 cm trong đó ĐM đường kính trung bình chúng tôi, với đường tròn bán kính bằng 1/10 chiều 2,1mm và TM có đường kính trung bình là 2,3mm, dài đùi (trung bình 4cm), tỷ lệ bắt gặp mạch xuyên tuỳ vào vị trí cắt cuống. Kết quả của chúng tôi, cuống trong đường tròn này là 97,5%. mạch dài trung bình 11,6 ± 2,4cm (5,7-16,5cm), - Về hình thái cuống vạt: vạt ĐTN được cấp máu đường kính ĐM trung bình 2,51 ± 0,52mm (1,9- bởi các nhánh xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh 3,7mm) có hai TM đi kèm thấy được ở 30 cuống, xuống và từ nhánh ngang và của ĐM mũ đùi ngoài. có 10 cuống chỉ có một TM đi kèm, đường kính TM Bên cạnh đó, còn tỷ lệ nhỏ nhánh xuống xuất phát nhỏ trung bình 2,18 ± 0,46mm (1,2- 3,2mm), TM lớn từ ĐM đùi chung, đùi sâu và đùi nông. Theo Shieh trung bình 2,95 ± 0,56mm (2,2 - 4,6mm). Như vậy, S. J. [3] ĐM xuyên da xuất phát từ nhánh ngang đây là vạt có cuống mạch dài và đường kính mạch 32,4% (xuyên cơ là 27%, xuyên vách 5,4%) và xuất lớn, rất thuận lợi cho việc khâu nối mạch. phát từ nhánh xuống là 67,6% (xuyên cơ là 56,8%, - Về kích thước vạt, theo Koshima I. [9] chiều dài xuyên vách 10,8%). Kimata [2] gặp 8 dạng trong của vạt trên lâm sàng có thể lấy tối đa đến 35cm và đó, dạng 1, dạng 2, dạng 3 nhánh xuyên xuất phát chiều rộng tối đa là 25cm. Tham khảo y văn chúng từ nhánh xuống 59/70 vạt (84,3%); dạng 4, dạng 5, tôi thấy chiều dài vạt lên tới 38cm. Trong nghiên cứu dạng 6 nhánh xuyên xuất phát từ nhánh ngang 9/70 bơm màu trên xác tươi chúng tôi thấy diện da ngấm vạt (12,9%); dạng 7 nhánh xuyên xuất phát từ đùi xanh Methylen có chiều dài từ 20 - 27cm, chiều rộng sâu 1/70 vạt (1,4%); dạng 8 nhánh xuyên xuất phát từ 12 - 15cm, diện tích da có diện ngấm thuốc lớn từ đùi chung 1/70 vạt (1,4%) Trong nghiên cứu của nhất có kích thước lớn nhất là 27x15cm. chúng tôi, về hình thái cuống vạt chúng tôi gặp 6 V. KẾT LUẬN dạng. Dạng 1: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống của ĐM mũ đùi ngoài 26/40 tiêu bản (65%); Dạng Chiều dài đùi trung bình ở người Việt trưởng 2: Mạch xuyên xuất phát từ nhánh chếch của ĐM thành 39,9 ± 2,8cm, 97,5% trường hợp có ít nhất 1 mũ đùi ngoài 9/40 tiêu bản (22,5%); Dạng 3: Mạch mạch xuyên nằm trong đường tròn bán kính 4cm có xuyên xuất phát từ nhánh ngang của ĐM mũ đùi tâm là điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên ngoài 2/40 tiêu bản (5%); Dạng 4: Mạch xuyên xuất với cực trên bờ ngoài xương bánh chè. Mạch xuyên phát từ nhánh xuống của ĐM đùi chung 1/40 tiêu bản cơ chiếm 82,7%, mạch xuyên vách 17,3%. Mạch (2,5%); Dạng 5: Mạch xuyên xuất phát từ ĐM đùi xuyên xuất phát chủ yếu từ nhánh xuống ĐM mũ đùi nông 1/40 tiêu bản (2,5%); Dạng 6: Mạch xuyên xuất ngoài là 65% và nhánh chếch 22,5%. Cuống mạch phát từ ĐM đùi sâu 1/40 tiêu bản (2,5%). Như vậy, vạt dài trung bình 11,6 ± 2,4cm, đường kính ĐM dạng mạch xuyên xuất phát từ nhánh xuống và nhánh trung bình 2,51 ± 0,52mm, TM lớn trung bình 2,95 chếch chiếm phần lớn (87,5%). Kết quả của chúng ± 0,56mm. Phạm vi ngấm xanh Methylen của một tôi cũng tương tự như của Kimata, Shieh S. J. . nhánh xuyên lớn nhất là 27x15cm. 300
- Tài liệu tham khảo 1. Song Y. G., Chen G. Z., Song Y. L., The free thigh flap: 6. Wei F. C., Jain V., Celik N., et al, Have we found a new free flap concept based on the septocutaneous an ideal soft tissue flap? An experience with 672 artery. Br. J. Plast. Surg. Apr 1984; 37 (2): 149-159. anterolateral thigh flaps. Plast. Reconstr. Surg. 2002; 109: 2219. 2. Kimata, Yoshihiro, et al, Anatomic variations and technical problems of the Anterolateral Thigh Flap: A 7. Tansatit T., Wanidchaphloi S., et al, The anatomy report of 74 cases. Plast. Reconstr. Surg. 1998; 102: of the lateral circumflex femoral artery in Anterolateral 1517-1523. Thigh Flap. J Med Assoc Thai Vol. 91 No. 9 2008. 3. Shieh S. J., Chiu H. Y., Yu J. C., et al, Free 8. Trần Đăng Khoa, Trần Thiết Sơn, Phạm Đăng Diệu, anterolateral thigh flap for reconstruction of head Nhiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng động mạch and neck defects following cancer ablation. Plast. mũ đùi ngoài trên người Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí Reconstr. Surg. 2000; 105: 2349. Minh, Vol. 14-Supplement of No2-2010: 163-173. 4. Kuo Y. R., Jeng S. F., Kuo M. H., et al, Free 9. Koshima I., Nanba Y., Tsutsui T., Takahashi Y., New anterolateral thigh flap for extremity reconstruction: anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle Clinical experience and functional assessment of for reconstruction of defects in the upper extremities. donor site. Plastic and reconstructive surgery. Jun Ann Plast Surg. 2003; 51:30–36. 2001; 107(7): 1766-1771. 5. Lakhiani C., Michael R. Lee, et al, Vascular anatomy of the Anterolateral Thigh Flap: A systematic revieww. Plast. Reconstr. Surg. Vol 130 No. 6, 11/ 2012; 1254- 1268. Phần 4: Phần vi phẫu 301
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp của phân độ EU - TIRADS 2017
7 p | 44 | 6
-
Kết quả tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an
7 p | 6 | 3
-
Điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng can thiệp nội mạch sử dụng kỹ thuật sandwich tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
6 p | 31 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nối tĩnh mạch chủ trên vào động mạch phổi tại Viện Tim
6 p | 27 | 3
-
Kết quả điều trị ung thư tụy không phẫu thuật được bằng phác đồ Gemcitabine-TS1
5 p | 4 | 3
-
Đánh giá kết quả của phẫu thuật nối tĩnh mạch chủ trên vào động mạch phổi tại Viện Tim
6 p | 41 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn người lớn theo phương pháp Lichtenstein tại Bắc Ninh
7 p | 36 | 3
-
Mô tả kết quả bước đầu áp dụng thay băng sau phẫu thuật lỗ tiểu thấp bằng dung dịch sodium chloride 0,9%
5 p | 2 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính mổ lại có sử dụng nội soi đường mật và ống nối mật - da
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả cắt lách nội soi
5 p | 26 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt cuống liền tại chỗ
4 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Đánh giá kết quả sớm và sau một năm của phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp
6 p | 18 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu thế giới thực về NOAC: Mảnh ghép dữ liệu hoàn chỉnh trong thực hành lâm sàng - TS. Hồ Huỳnh Quang Trí
26 p | 45 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát bằng phẫu thuật
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ AMH huyết thanh và kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 21 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị tại chỗ bệnh vảy nến mảng bằng E-PSORA cream (PHA, jojoba oil, vitamin E) tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn