intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết hợp đồng thời phết tế bào với soi cổ tử cung trong phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá độ chính xác của xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PAP) và soi cổ tử cung (SCTC) trong phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung qua các thông số: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và tiên đoán âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết hợp đồng thời phết tế bào với soi cổ tử cung trong phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

KẾT HỢP ĐỒNG THỜI PHẾT TẾ BÀO VỚI SOI CỔ TỬ CUNG<br /> TRONG PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ CỔ TỬ CUNG<br /> Trang Trung Trực * và cộng sự<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độ chính xác của xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PAP) và soi cổ tử<br /> cung (SCTC) trong phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung qua các thông số: độ<br /> nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và tiên đoán âm.<br /> Phương pháp: Là 1 nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán (Diagnostic Test) thực hiện trên 272 bệnh nhân<br /> đến khám phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ từ 09/2004 đến 03/2006. Bệnh nhân sẽ được thực hiện PAP, SCTC<br /> và ± sinh thiết cổ tử cung gởi giải phẫu bệnh. Mỗi bệnh nhân được khám bệnh theo dõi 3 lần, khoảng cách giữa<br /> các lần khám ít nhất là 3 tháng. Kết quả PAP và SCTC ở lần khám đầu tiên được dùng để xác định độ chính<br /> xác trong thử nghiệm chẩn đoán. Tiêu chuẩn vàng được sử dụng là kết quả giải phẫu bệnh của mẫu sinh thiết<br /> cổ tử cung (nếu có nhiều kết quả giải phẫu bệnh sẽ chọn kết quả nặng nhất). Nếu bệnh nhân không có chỉ định<br /> sinh thiết cổ tử cung, tiêu chuẩn vàng sẽ được thay thế bằng kết quả PAP và SCTC.<br /> Kết quả: Có 272 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán<br /> dương và âm của PAP lần lượt là: 42.3%, 94.7%, 45.8% và 94.0%; với SCTC lần lượt là: 92.3%, 93.5%,<br /> 60.0% và 99.1%; khi kết hợp PAP với soi CTC, các thông số nêu trên lần lượt là: 67.3%, 94.1%, 54.7% và<br /> 96.6%. Mức độ phù hợp giữa PAP, SCTC và giải phẫu bệnh (GPB) là 53.4%. Kết quả PAP không phù hợp<br /> với SCTC và GPB là 21.9%. Kết quả SCTC không phù hợp với PAP và GPB là 17.8%. Kết quả PAP và<br /> SCTC không phù hợp GPB là 6.9%.<br /> Kết luận: Phối hợp đồng thời SCTC với PAP sẽ làm tăng khả năng phát hiện sớm tổn thương tiền ung<br /> thư và ung thư cổ tử cung, giảm tỉ lệ dương tính giả và âm tính giả so với khi chỉ thực hiện PAP đơn thuần.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMBINATION OF CERVIX’S CYTOLOGICAL SMEAR AND COLPOSCOPY BACK-UP AT THE<br /> SAME TIME IN EARLY CERVICAL CANCER DETECTION<br /> Trang Trung Truc et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 127–134<br /> Objectivse: Evaluating the precision of PAP and colposcopy in detecting cervical cancer including<br /> precancerous and cancerous lesions. Four parameters used for this purpose are sensitivity, specificity,<br /> positive and negative predictive value.<br /> Method: 272 patients who went to Tu Du Hospital for gynecogical examination from Sep 2004 to March<br /> 2006 were recruited to this study (Diagnostic Test). They had PAP, colposcopy and ± cervical biopsy for<br /> histological analysis. Each of them were examined and followed up 3 times. The duration between the current<br /> and the next time is around 3 months. PAP and Colposcopy results of the first examination have been used to<br /> determine the precision of the diagnostic test. Histological result is considered as a gold standard in this study.<br /> If a patient has more than one histological result, the most severe one will be chosen. In case patient does not<br /> have histological analysis result, PAP and colposcopy will be the gold standard.<br /> Results: Totally, there were 272 participants followed up. The sensitivity, specificity, positive and<br /> negative predictive values of PAP is 42.3%, 94.7%, 45.8% and 94.0%, respectively. The test parameters of<br /> colposcopy are 92.3%, 93.5%, 60.0% and 99.1% and of the combined test (PAP and colposcopy) are 67.3%,<br /> * Khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh viện Từ Dũ<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 127<br /> <br /> 94.1%, 54.7% and 96.6%, respectively. The inappropriate rate of PAP is 21.9% in comparison with<br /> colposcopic and histological result. The non-corresponding rate of colposcopy is 17.8% in comparison with<br /> PAP and histological result. The unsuitable rate of PAP and colposcopy is 6.9% in comparison with<br /> histological result.<br /> Conclusion: Cytological smear of the cervix with colposcopy back-up at the same time will<br /> significantly increase the detection rate of precancerous and cancerous cervical cancer. In addition, this will<br /> reduce the false positive and false negative rate of PAP.<br /> sinh thiết cổ tử cung (CTC). Tiêu chuẩn loại trừ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bao gồm: (1) Phiếu gởi xét nghiệm GPB không<br /> Ung thư cổ tử cung (KCTC) là một bệnh rất<br /> điền đầy đủ thông tin cần thiết, (2) Không có 1<br /> phổ biến của phụ nữ. Mỗi năm trên thế giới có<br /> trong 3 kết quả PAP, SCTC, GPB của BV Từ Dũ,<br /> khoảng 493.000 trường hợp mới mắc. 77% các<br /> (3) không đi tái khám theo yêu cầu.<br /> trường hợp xuất hiện ở các nước đang phát triển.<br /> Mỗi bệnh nhân sẽ được thực hiện PAP,<br /> Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm<br /> SCTC và ± sinh thiết cổ tử cung gởi giải phẫu<br /> 2002, chỉ số bệnh mới thay đổi theo từng vùng và<br /> bệnh. Bệnh nhân được khám bệnh theo dõi 3<br /> từng quốc gia, trung bình từ 7 đến 16 trường hợp<br /> lần, khoảng cách giữa các lần khám là 3 tháng.<br /> mới trên 100.000 dân(4). Tại Việt Nam, theo thống<br /> Kết quả PAP và SCTC ở lần khám đầu tiên<br /> kê các loại ung thư thường gặp nhất ở giới nữ<br /> được dùng để xác định độ chính xác trong thử<br /> trong năm 1998: ở Hà Nội, KCTC đứng hàng thứ<br /> nghiệm chẩn đoán. Tiêu chuẩn vàng được sử<br /> 5 (4,62%) nhưng tại TP Hồ Chí Minh, KCTC<br /> dụng là kết quả GPB của mẫu sinh thiết cổ tử<br /> đứng hàng đầu (28,8%). Giữa thế kỷ 20, phết tế<br /> cung (nếu có nhiều kết quả GPB sẽ chọn kết<br /> bào cổ tử cung (PAP) để tầm soát ung thư cổ tử<br /> quả nặng nhất). Nếu bệnh nhân không có chỉ<br /> cung đã làm giảm tỉ lệ tử vong đáng kể. Tuy<br /> định sinh thiết cổ tử cung, tiêu chuẩn vàng sẽ<br /> nhiên độ nhạy của PAP không cao (60-70%) dễ<br /> được thay thế bằng kết quả PAP và SCTC.<br /> đưa đến tình trạng bỏ sót. Soi cổ tử cung (SCTC)<br /> Kết quả GPB (+) được định nghĩa bao gồm:<br /> có độ nhạy cao hơn (96,0%) do đó sẽ khắc phục<br /> chuyển sản gai không điển hình, condylôm<br /> được nhược điểm của PAP. Trong tình hình kinh<br /> CTC, LSIL-P (CIN1), HSIL-P (CIN2, CIN3),<br /> tế Việt Nam hiện nay, trang bị 1 máy SCTC tiêu<br /> tăng sản tuyến không điển hình, ung thư tế<br /> chuẩn tối thiểu ở 1 cơ sở y tế không phải là quá<br /> bào gai vi xâm nhập và xâm nhập, ung thư<br /> khó về mặt chi phí. Nếu phối hợp tầm soát ung<br /> tuyến xâm nhập. GPB (-) được định nghĩa bao<br /> thư cổ tử cung bằng PAP với soi cổ tử cung đồng<br /> gồm: viêm hoặc bình thường. PAP (+) khi kết<br /> thời, kết quả chính xác sẽ tăng lên rất nhiều và<br /> quả là các tổn thương ASCUS, AGC, LSIL-C,<br /> làm tăng tỉ lệ phát hiện sớm KCTC.<br /> HSIL-C, ung thư tế bào gai, ung thư tế bào<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tuyến, tế bào nội mạc tử cung. PAP (-) khi kết<br /> Đối tượng tham gia nghiên cứu là 272<br /> quả bình thường hoặc biến đổi phản ứng.<br /> bệnh nhân đến khám phụ khoa tại BV Từ Dũ<br /> SCTC (+) khi có các dấu hiệu: vết trắng, khảm,<br /> từ tháng 09/2004 đến tháng 03/2006 thỏa mãn<br /> chấm đáy, bạch sản, vùng iodine âm tính,<br /> các tiêu chuẩn nhận vào và không bị phạm<br /> mạch máu tăng sinh bất thường. SCTC (-) khi<br /> phải một trong các tiêu chuẩn loại trừ của<br /> không có bất kỳ bất thường nào.<br /> nghiên cứu. Tiêu chuẩn nhận vào bao gồm: (1)<br /> Các số liệu thu thập sẽ được xử lý theo<br /> đồng ý thực hiện PAP và SCTC lần I, (2) đồng ý<br /> thiết kế nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán<br /> tái khám phụ khoa, làm lại PAP, SCTC sau 3<br /> (Diagnostic Test) bao gồm các thông số như<br /> tháng, 6 tháng nếu được yêu cầu, (3) có kết quả<br /> sau: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán<br /> PAP, SCTC và giải phẫu bệnh (GPB) nếu được<br /> <br /> Bảng 4. Độ chính xác của SCTC<br /> +<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Có 374 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 102 trường hợp (27,2%) bị loại khỏi nghiên cứu<br /> do không hội đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên<br /> cứu. 272 trường hợp còn lại được đưa vào phân<br /> tích trong nghiên cứu. Tuổi trung bình của các<br /> đối tượng nghiên cứu là 41,4 ± 9,96 tuổi. Tuổi<br /> nhỏ nhất là 23 và tuổi lớn nhất là 74. Số sanh<br /> trung bình là 3,4 ± 2,2 con. Tổng số ca có kết quả<br /> GPB (+) là 73 (26,8%).<br /> Bảng 1. Tỉ lệ các loại chẩn đoán GPB (n=73)<br /> Chẩn đoán GPB<br /> CTC bình thường hoặc viêm<br /> Viêm CTC kèm chuyển sản gai không điển hình<br /> Condylôm CTC<br /> Tổn thương trong thượng mô CTC độ thấp<br /> (LSIL-P)<br /> Tổn thương trong thượng mô CTC độ cao<br /> (HSIL-P)<br /> Ung thư tế bào gai xâm nhập CTC<br /> Ung thư tuyến xâm nhập CTC<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 63,01<br /> 12,33<br /> 2,74<br /> 6,85<br /> 8,22<br /> 2,74<br /> 4,11<br /> <br /> Bảng 2. Tỉ lệ các loại tổn thương theo PAP<br /> (n=272)<br /> Tầm soát PAP<br /> CTC bình thường hoặc viêm<br /> ASC-US<br /> Tế bào tuyến không điển hình (AGC)<br /> LSIL-C<br /> HSIL-C<br /> Ung thư tế bào gai xâm nhập CTC<br /> Ung thư tuyến xâm nhập CTC<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 91,18<br /> 4,78<br /> 0,37<br /> 1,84<br /> 1,10<br /> 0,37<br /> 0,37<br /> <br /> Bảng 3. Độ chính xác của PAP<br /> PAP<br /> +<br /> Tổng<br /> <br /> Tiêu chuẩn vàng<br /> +<br /> 11<br /> 13<br /> 15<br /> 233<br /> 26<br /> 246<br /> <br /> Tổng<br /> 24<br /> 248<br /> 272<br /> <br /> Độ nhạy của PAP thấp<br /> <br /> 42,31%<br /> <br /> Độ đặc hiệu của PAP cao<br /> <br /> 94,72%<br /> <br /> Giá trị tiên đoán dương tính thấp 45,83%<br /> Giá trị tiên đoán âm tính cao<br /> Tỉ lệ dương tính giả cao<br /> Tỉ lệ âm tính giả rất thấp<br /> <br /> 93,95%<br /> 54,17%<br /> 6,05%<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tiêu chuẩn vàng<br /> <br /> SCTC<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> 24<br /> <br /> 16<br /> <br /> 40<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 230<br /> <br /> 232<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 26<br /> <br /> 246<br /> <br /> 272<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> 92,31%<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> <br /> 93,50%<br /> <br /> Giá trị tiên đoán dương tính<br /> <br /> 60,00%<br /> <br /> Giá trị tiên đoán âm tính<br /> <br /> 99,14%<br /> <br /> Tỉ lệ dương tính giả<br /> <br /> 40,00%<br /> <br /> Tỉ lệ âm tính giả<br /> <br /> 0,86%<br /> <br /> Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm<br /> soi CTC đều cao trên 90%. Giá trị tiên đoán<br /> âm của SCTL lên đến 99,14% đồng nghĩa với<br /> khi kết quả SCTC trả lời âm tính  gần như<br /> chắc chắn CTC thật sự không có tổn thương<br /> ác tính (Bảng 4).<br /> Bảng 5. Liên hệ giữa PAP và SCTC<br /> Số ca SCTC Số ca SCTC bất<br /> bình thường thường TS (%)<br /> Viêm CTC/BT<br /> 222<br /> 26 (10,48)<br /> ASC-US<br /> 8<br /> 5 (38,46)<br /> <br /> Tổng<br /> 248<br /> 13<br /> <br /> LSIL-C<br /> HSIL-C<br /> K TB gai<br /> <br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 3 (60,48)<br /> 3 (100,00)<br /> 1 (100,00)<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> AGC<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (100,00)<br /> <br /> 1<br /> <br /> K tuyến<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (100,00)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 232<br /> <br /> 40<br /> <br /> 272<br /> <br /> SCTC có ưu điểm phát hiện tổn thương<br /> bất thường trong nhóm kết quả PAP viêm<br /> CTC/bình thường. Chứng tỏ nếu sử dụng<br /> SCTC phối hợp đồng thời với PAP sẽ tránh<br /> bỏ sót 26 trường hợp (10,48%). Ngoài ra<br /> SCTC cũng có ưu thế khi phát hiện các tổn<br /> thương PAP từ HSIL trở lên (Bảng 5).<br /> Bảng 6. Độ chính xác của PAP và SCTC<br /> PAP+<br /> PAPSố<br /> Soi+<br /> SoiSoi+<br /> Soica GPB+ GPB- GPB+ GPB- GPB+ GPB- GPB+ GPB%<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> dương và tiên đoán âm, tỉ lệ dương tính giả và<br /> âm tính giả.<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13<br /> <br /> 2<br /> <br /> 28<br /> <br /> 73<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 17,7<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 100<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> 67,30%<br /> <br /> 129<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> <br /> 94,10%<br /> <br /> Giá trị tiên đoán dương tính<br /> <br /> 54,68%<br /> <br /> Giá trị tiên đoán âm tính<br /> <br /> 96,45%<br /> <br /> Tỉ lệ dương tính giả<br /> <br /> 45,31%<br /> <br /> Tỉ lệ âm tính giả<br /> <br /> 3,54%<br /> <br /> soi cổ tử cung thì chẩn đoán gần như chắc<br /> chắn 100%.<br /> <br /> Có 53,43% trường hợp có kết quả PAP,<br /> SCTC và GPB phù hợp hoàn toàn.<br /> Có 6,85% trường hợp có kết quả PAP và<br /> SCTC không phù hợp với giải phẫu bệnh.<br /> Có 21,91% trường hợp có kết quả SCTC và<br /> GPB không phù hợp với PAP.<br /> Có 17,81% trường hợp có kết quả PAP và<br /> GPB không phù hợp với SCTC.<br /> Bảng 7. Chẩn đoán GPB các trường hợp SCTC bất<br /> thường (n=40)<br /> Chẩn đoán GPB<br /> Viêm CTC<br /> Viêm CTC kèm chuyển sản gai không điển<br /> hình (CSG KĐH)<br /> LSIL-P<br /> HSIL-P<br /> Ung thư tế bào gai xâm nhập CTC<br /> Ung thư tuyến xâm nhập CTC<br /> <br /> Tỉ lệ%<br /> 40,00<br /> 17,50<br /> 15,00<br /> 15,00<br /> 5,00<br /> 7,50<br /> <br /> Nghi K<br /> xâm nhập<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> <br /> MM KĐH<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Iod (-)<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> <br /> Bạch sản<br /> <br /> Viêm CTC<br /> Viêm + CSG KĐH<br /> LSIL-P<br /> HSIL-P<br /> K TB gai<br /> K tuyến<br /> Tổng<br /> <br /> Khảm<br /> <br /> Chấm đáy<br /> <br /> Bảng 8. Chẩn đoán GPB của các hình ảnh SCTC<br /> bất thường<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 7<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 8<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Ngoài tổn thương là vết trắng trên soi cổ<br /> tử cung (biểu đồ 1), những tổn thương bất<br /> thường của cổ tử cung trên soi như: Chấm<br /> đáy, khảm có tỉ lệ tổn thương trong thượng<br /> mô gai cổ tử cung từ 30 – 40 %. Những vùng<br /> Iod(-), không thấy tổn thương ác tính nào. Khi<br /> có tăng sinh mạch máu không điển hình hay<br /> tổn thương nghi ngờ ung thư xâm nhập trên<br /> <br /> Biểu đồ 1. Chẩn đoán GPB của các hình ảnh vết<br /> trắng trên SCTC<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Độ chính xác của PAP<br /> Phết mỏng tế bào CTC để tầm soát sàng<br /> lọc bệnh KCTC là phương tiện sàng lọc nhanh,<br /> dễ thực hiện, ít gây phiền phức nhất, rẻ tiền,<br /> đã được cộng đồng chấp nhận, nhưng với độ<br /> nhạy PAP của chúng tôi chỉ 42,31% thì thật là<br /> khiêm tốn, độ đặc hiệu là 94,72%.<br /> Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng(9) độ nhạy<br /> của PAP khoảng từ 60 – 80 %, độ đặc hiệu hơn<br /> 90%. Fahey et al. (1995) ghi nhận trong 59<br /> nghiên cứu công bố từ 1984 – 1992 ước lượng<br /> độ nhạy của PAP là 66% (11% - 99%) và độ đặc<br /> hiệu của PAP là 67% (14% - 97%). Theo<br /> Thomas C. Wright(13,14) độ nhạy của PAP là<br /> 58%, độ đặc hiệu là 69%.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị tiên<br /> đoán dương tính là 45,83% như vậy, nếu kết<br /> quả PAP dương tính, có tế bào bất thường, thì<br /> điều này sẽ đúng với thực tế thực sự là 45,83%<br /> (!) hay tỉ lệ dương tính giả là 54,17% ở những<br /> bệnh nhân thật sự không có bệnh. Bệnh nhân<br /> có một kết quả PAP từ ASC-US trở lên, với tỉ<br /> lệ 15,38% HSIL-P trong ASC-US, bác sĩ sẽ tích<br /> cực tìm kiếm tổn thương tiền ung thư với các<br /> phương pháp như là làm PAP lại lần 2, soi cổ<br /> tử cung lại, sinh thiết, thậm chí có khi phải đi<br /> <br /> đến khoét chóp cổ tử cung chẩn đoán khi có<br /> ASC-US lần 2, để có kết quả chẩn đoán cuối<br /> cùng của giải phẫu bệnh. Độ đặc hiệu PAP của<br /> chúng tôi là 94,72% cũng như giá trị tiên đoán<br /> âm tính là 93,95% là điều có thể chấp nhận<br /> được, tuy nhiên, để lọt lưới là 6,05% tỉ lệ âm<br /> tính giả tuy thấp nhưng cũng phải chấp nhận<br /> vì ta biết “Điều quan trọng ta phải nhớ rằng<br /> không có một kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán,<br /> hay điều trị được dùng trong y khoa nào là<br /> hoàn hảo, do đó phết tế bào cổ tử cung không<br /> phải là một ngoại lệ. Có một vài phụ nữ đã<br /> phát triển ung thư cổ tử cung xâm nhập mặc<br /> dù đã được tầm soát tế bào học CTC mỗi<br /> năm”(4). Theo nghiên cứu của Đặng Thị Dung<br /> Hạnh(2) PAP có tỉ lệ âm tính giả khoảng 20%<br /> nếu tính ra ở cộng đồng, còn phải kể đến một<br /> số lượng lớn bệnh nhân không kiểm định lại<br /> được bằng kết quả giải phẫu bệnh do không<br /> có chỉ định SCTC và sinh thiết.<br /> Theo Thomas C. Wright(13,14) tỉ lệ âm tính giả<br /> của phết tế bào CTC trong khoảng 20-50% trong<br /> đó nhà tế bào học đọc sót là 30% và trên mẫu<br /> không hiện diện tế bào bất thường là 70%.<br /> Theo tổng hợp nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Ngọc Phượng: “Những nguyên nhân gây ra<br /> sai số đã được xác định trong tầm soát ung thư<br /> cổ tử cung, bao gồm sai số chọn mẫu, kỷ thuật<br /> làm phết tế bào, xử lý mẫu, đọc kết quả, chất<br /> lượng phòng xét nghiệm, diễn giải phết tế bào,<br /> và sai số báo cáo, thì 2 nguyên nhân chính của<br /> tỉ lệ âm tính giả là 60% do bệnh phẩm kém<br /> chất lượng và 40% do người đọc diễn giải kết<br /> quả. Diễn giải kết quả không phù hợp một<br /> phần do người đọc thiếu kinh nghiệm(9).<br /> Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Phương<br /> Thảo(3), chất lượng tiêu bản kém trong nhóm<br /> ASC-US là 25%; trong nhóm LSIL-C là 57,9%;<br /> trong nhóm HSIL-C là 55,9%; trong nhóm ung<br /> thư xâm nhập là 66,6%. Do đó, trong một cơ sở<br /> y tế có phòng giải phẫu bệnh và tế bào, cuối tuần,<br /> các bác sĩ và các kỷ thuật viên đọc tế bào họp nhau<br /> lại, cùng nhau phân tích những tiêu bản tế bào có<br /> âm tính giả để rút kinh nghiệm và ngày càng<br /> <br /> hoàn thiện hơn trong khâu đọc kết quả tế bào<br /> cũng như kết quả tế bào học sẽ ngày càng đươc<br /> tin cậy hơn. Ngoài ra, cần có sự phối hợp tốt với<br /> bác sĩ lâm sàng đưa ra những thông tin cụ thể,<br /> chính xác các trường hợp tiêu bản kém chất lượng<br /> mà rút kinh nghiệm.<br /> <br /> Độ chính xác của SCTC<br /> Độ nhạy về SCTC của chúng tôi là 92,31%,<br /> so với phết tế bào CTC là 42,31% thì độ nhạy<br /> này tương đối khá cao, chính vì thế mà mục<br /> đích nghiên cứu của chúng tôi muốn làm tăng<br /> độ nhạy của phết tế bào CTC bằng cách sử<br /> dụng kỹ thuật SCTC đồng thời với phết tế<br /> bào CTC, chứ không chờ đến khi kết quả phết<br /> tế bào CTC có bất thường thì mới được tiến<br /> hành kỷ thuật SCTC, như qui trình đã và đang<br /> áp dụng cho đến nay, cho nên, khi phết tế bào<br /> CTC kết hợp với SCTC đồng thời sẽ tăng độ<br /> nhạy trong việc tầm soát KCTC từ 42,31% lên<br /> 67,30% (bảng 6) cũng là một điều rất đáng<br /> khuyến khích.<br /> Theo Corazon A. Ngelangel(6) phương<br /> pháp quan sát CTC với nhuộm acetic acid là<br /> phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung<br /> khuyến cáo được chọn tại Phillipines. Theo Lê<br /> Văn Xuân(5) nên phối hợp giữa chẩn đoán tế<br /> bào học và SCTC thì tỉ lệ chính xác lên đến<br /> 100%. Nguyễn Quốc Trực(8) là 98,9%. Theo<br /> Trần Thị Vân Anh(11) xét nghiệm tế bào, với sự<br /> hổ trợ của SCTC, vẫn là một phương pháp tốt<br /> nhất để tầm soát và phát hiện, cũng như chẩn<br /> đoán ung thư cổ tử cung. Theo Michael S.<br /> Baggish(1) sự kết hợp thường qui tầm soát tế<br /> bào cổ tử cung và soi cổ tử cung cho phép<br /> bệnh lý tiền ung thư được chẩn đoán và điều<br /> trị sớm, như thế giảm bớt nguy cơ ác tính CTC<br /> như là một nguyên nhân có ý nghĩa gây tử<br /> vong ở phụ nữ.<br /> Trong công cuộc chăm sóc sức khỏe ban đầu<br /> cho phụ nữ nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh ung thư<br /> cổ tử cung giai đoạn muộn và tỉ lệ tử vong, một<br /> bệnh nguy cơ gây tử vong hàng đầu của phụ nữ<br /> Việt Nam, với khả năng của các Bác sĩ và<br /> phương tiện kỹ thuật là máy soi cổ tử cung đã có<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br /> <br /> 131<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2