intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bổ sung sắt cho người hiến máu nhắc lại thường xuyên tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả bổ sung sắt cho người hiến máu tình nguyện nhắc lại thường xuyên tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. Mỗi ml máu toàn phần có khoảng 0,5 mg sắt vì vậy mỗi lần hiến máu, người hiến máu (NHM) sẽ mất đi một lượng sắt nhất định. Do vậy việc bổ sung sắt cho người hiến máu tình nguyện nhắc lại thường xuyên (NHMTNNLTX) là việc rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bổ sung sắt cho người hiến máu nhắc lại thường xuyên tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 KẾT QUẢ BỔ SUNG SẮT CHO NGƯỜI HIẾN MÁU NHẮC LẠI THƯỜNG XUYÊN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Hà Hữu Nguyện1 , Bạch Quốc Khánh1 , Bùi Thị Mai An2 TÓM TẮT 12 số lượng hồng cầu (SLHC), hemoglobin (Hb), Đặt vấn đề: Mỗi ml máu toàn phần có thể tích trung bình hồng cầu (MCV), lượng huyết khoảng 0,5 mg sắt vì vậy mỗi lần hiến máu, sắc tố trung bình hồng cầu (MCH), nồng độ trung người hiến máu (NHM) sẽ mất đi một lượng sắt bình của hemoglobin có trong một tế bào hồng nhất định. Do vậy việc bổ sung sắt cho người cầu (MCHC) ở NTMTNNLTX nam và nữ đều hiến máu tình nguyện nhắc lại thường xuyên nằm trong giới hạn của người bình thường. Ở (NHMTNNLTX) là việc rất cần thiết NHMTNNLTX nam: nồng độ sắt HT trung bình Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bổ sau uống viên sắt là 17,6 ± 8,1 µmol/l tăng so với sung sắt cho NHMTNNLTX tại Viện Huyết học trước khi uống là 13,8 ± 5,8 µmol/l, nồng độ – Truyền máu Trung ương (HH-TMTƯ) ferritin HT trung bình sau uống sắt là 32,7 ± 19,2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ng/ml tăng so với trước uống sắt là 17,6 ± 4,8 Gồm 158 NHMTNNLTX có nồng độ ferritin ng/ml và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p huyết thanh (HT) dưới 26 ng/ml được uống bổ
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU sắt tăng so với trước khi uống. Tỷ lệ including red blood cell count (RBC), NHMTNNLTX có nồng độ sắt, ferritin huyết hemoglobin (Hb), mean corpuscular volume thanh trở về giới hạn bình thường sau uống viên (MCV), mean corpuscular hemoglobin (MCH), sắt ở nam giới là 78,6% và 64,3%; ở nữ giới là and mean corpuscular hemoglobin concentration 62,3% và 39,2%. (MCHC) in both male and female RRVBD are Từ khóa: Người hiến máu tình nguyện nhắc within normal ranges. In male RRVBD, the lại thường xuyên, sắt huyết thanh, ferritin huyết average serum iron concentration after taking thanh iron supplements is 17.6 ± 8.1 µmol/l, increased from 13.8 ± 5.8 µmol/l before supplementation. SUMMARY The average serum ferritin concentration after RESULTS OF IRON taking iron supplements is 32.7 ± 19.2 ng/ml, SUPPLEMENTATION FOR REGULAR increased from 17.6 ± 4.8 ng/ml before VOLUNTARY NON-REMUNERATED supplementation, with a statistically significant BLOOD DONORS AT NATIONAL difference (p < 0.05). In female RRVBD, the INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND average serum iron concentration after taking BLOOD TRANSFUSION iron supplements is 15.4 ± 8.9 µmol/l, increased Background: Each ml of whole blood has from 13.3 ± 6.2 µmol/l before supplementation. about 0.5 mg of iron, so for each blood donation, The average serum ferritin concentration after the donors will lose a certain amount of iron. taking iron supplements is 24.6 ± 14.6 ng/ml, Therefore, iron supplementation for regular increased from 15.7 ± 5.7 ng/ml before repeated volunteer blood donors (RRVBD) is supplementation. The percentage of male necessary. RRVBD with serum iron and ferritin levels Objective: To evaluate the results of iron returning to normal ranges after iron supplementation for RRVBD at the National supplementation is 78.6% and 64.3%, Institute of Hematology and Blood Transfusion respectively. For female RRVBD, the (NIHBT). percentages are 62.3% and 39.2%, respectively. Method: Including 158 RRVBD with serum Conclusion: ferritin below 26 ng/ml taking iron tablets - Hematological indices: The RBC count containing 35 mg of elemental iron. Methods: and average Hct of male RRVBD after taking Cross-sectional description, prospective study. iron supplements increased compared to before Result: There are 158 RRVBD with taking them. The RBC count and average Hb of decreased ferritin levels who have taken iron female RRVBD after taking iron increased supplements. Among them, 28 are male and 130 compared to before taking them. are female. The average age for males is 30.9 ± - There was a significant improvement in 9.8 years, while for females it is 28.0 ± 7.1 years. serum iron and ferritin levels in RRVBD after The average number of blood donations for taking iron supplements: The average serum iron males is 21.0 ± 10.7 times, and for females it is and ferritin levels in both males and females 10.1 ± 6.0 times. The time interval for testing increased after taking iron compared to before. after taking iron supplements for male RRVBD The proportion of male RRVBD with serum iron is 98.4 ± 17.8 days, and for female RRVBD is and ferritin levels returning to normal limits after 109.7 ± 23.7 days. Hematological indices taking iron supplements was 78.6% and 64.3%, 106
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 respectively; for females, it was 62.3% and máu, nồng độ sắt và ferritin huyết thanh. Lựa 39.2%.. chọn NHMTNNLTX có ferritin < 26 ng/ml Keywords: regular repeated volunteer blood tiến hành tư vấn cho NHM uống bổ sung donors, serum iron, serum ferritin. viên sắt sau hiến máu. Đối tượng NHMTN nam hiến tối thiểu 3 lần/ 1 năm và nữ tối I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiểu 2 lần/ 1 năm: Là NHMTNNHTX. Máu và các chế phẩm máu là loại thuốc − Theo Joseph E. Kiss năm 2015: Những vô giá, rất cần thiết cho cấp cứu và điều trị, NHM có nồng độ ferritin < 26 ng/ml là nhờ có truyền máu mà nhiều người bệnh đã NHM có nồng độ ferritin giảm và những được cứu sống…, Cho đến nay máu vẫn chỉ có thể lấy từ người hiến máu mà chưa có NHM có nồng độ ferritin ≥ 26 ng/ml là bình nguồn thay thế vì vậy việc quan tâm chăm thường [4]. sóc, duy trì nguồn NHM là rất quan trọng − Cỡ mẫu người hiến máu được bổ sung đặc biệt là NHMTNNLTX. Mỗi ml máu có viên sắt: Dựa vào công thức ước tính một tỷ chứa 0,5 mg sắt vì vậy mỗi lần hiến máu lệ : n = Z2 1- α/2 x p(1-p) : d 2 . Chọn α = NHM mất đi một lượng sắt nhất định nên 0,05, Z1- α/2 = 1,96, p = 0,22 (theo AABB việc bổ sung sắt cho NHMTNNLTX đã và năm 2017). Dựa vào công thức ra tính ra cỡ đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm. mẫu để người hiến máu uống sắt là n ≥ 157. Hiện nay tại nước ta việc bổ sung sắt cho 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu NHMTNNLTX chưa được thực hiện một các − NHMTNNLTX có nồng độ ferritin HT thường [1], [2]. dưới 26 ng/ml được tư vấn uống bổ sung sắt Chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu dạng viên: như sau: “Đánh giá kết quả bổ sung sắt cho + Sắt dạng viên với thành phần ferrous người hiến máu tình nguyện nhắc lại thường gluconate 300 mg tương đương với 35 mg xuyên tại Viện HH-TMTƯ” nguyên tố sắt, uống 1 viên xa bữa ăn trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vòng 60 ngày. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Mời NHMTNNLTX đến Viện HH - Có 158 NHMTNNLTX tại Viện Huyết TMTƯ thực hiện lấy mẫu xét nghiệm lại sau học – Truyền máu Trung ương giai đoạn từ 85 ngày kể từ ngày dùng thuốc và thời gian năm 2017 – 2023 được uống bổ sung viên lấy mẫu tối đa là 182 ngày. sắt. + Các xét nghiệm được làm lại sau khi 2.2. Phương pháp nghiên cứu uống sắt gồm: Xét nghiệm tổng phân tích tế 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp bào máu, nồng độ sắt và ferritin huyết thanh. không đối chứng − Đánh giá kết quả xét nghiệm của 2.2.2. Phương pháp tiến hành: NHMTNNLTX sau khi uống sắt. − Tiêu chuẩn lựa chọn: Là 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm NHMTNNLTX tham gia hiến máu theo tiêu SPSS 20.0 và các thuật toán thống kê. chuẩn lựa chọn NHM của thông tư 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu 26/BYT/2013[3]. Tất cả NHMTNNLTX đã được hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu được làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào 107
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU y sinh học của trường Đại học Y Hà Nội sắt, lợi ích của uống sắt và những tác dụng chấp thuận theo số 82/HĐĐĐĐHYHN ngày phụ đồng thời đảm bảo về quy định bảo mật 30/05/2017. Người hiến máu bổ sung viên thông tin. sắt dạng uống được tư vấn về nguy cơ thiếu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm của NHMTNNLTX bổ sung viên sắt dạng uống tại Viện HH – TMTƯ Giới Nam Nữ Chung Các chỉ số (n=28) (n= 130) (n=158) Tuổi X ±SD ̅ 30,9 ± 9,8 28,0 ± 7,1 28,5 ± 7,7 Số lần hiến máu X ±SD ̅ 21,0 ± 10,7 10,1 ± 6,0 12,1 ± 8,2 Thời gian xét nghiệm X ±SD ̅ 98,4 ± 17,8 109,7 ± 23,7 107,7 ± 23,2 sau uống bổ sung sắt (ngày) Nhận xét: Có 158 NHMTNNLTX trong đó có 28 người là nam và 130 người là nữ. Tuổi trung bình ở nam là 30,9 ± 9,8 tuổi, ở nữ là 28,0 ± 7,1 tuổi. Số lần hiến máu trung bình ở nam là 21,0 ± 10,7 lần, nữ là 10,1 ± 6,0 lần. Thời gian xét nghiệm sau khi uống sắt bổ sung ở NHMTNNLTX nam là 98,4 ± 17,8 ngày và ở nữ là 109,7 ± 23,7 ngày. Bảng 2. Kết quả xét nghiệm một số chỉ số huyết học trước và sau uống sắt ở NHMTNNLTX SLHC Hb Hct MCH MCHC NHMTNNLTX MCV (fl) (T/l) (g/l) (l/l) (pg) (g/l) uống viên sắt X±SD ̅ X ±SD ̅ X ±SD ̅ X±SD ̅ X±SD ̅ X ±SD ̅ 5,08 ± 144,54 0,44 86,3 28,6 330,2 Trước uống sắt 0,42 ±12,4 ± 0,03 ± 6,7 ± 2,6 ± 9,0 Nam 5,26 147,50 0,45 85,9 28,2 327,5 (n=28) Sau uống sắt ±0,44 ±10,9 ± 0,03 ± 5,6 ± 2,3 ± 8,8 p < 0,05 ≥ 0,05 < 0,05 ≥ 0,05 < 0,05 ≥ 0,05 4,50 126,2 0,38 86,4 28,1 326,3 Trước uống sắt ± 0,38 ± 7,0 ± 0,02 ± 5,5 ± 2,2 ± 7,7 Nữ 4,61 129,2 0,39 85,4 28,0 326,7 (n=130) Sau uống sắt ± 0,43 ± 8,3 ± 0,03 ± 5,6 ± 2,0 ± 11,0 p < 0,05 < 0,05 ≥ 0,05 < 0,05 ≥ 0,05 ≥ 0,05 Nhận xét: Một số chỉ số huyết học trung nam tăng so với trước khi uống bổ sung sắt, bình của NHMTNNLTX ở cả nam và nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với trước và sau khi uống sắt đều nằm trong giới p
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3. Nồng độ sắt HT và ferritin HT trung bình của NHMTNNLTX trước và sau khi uống sắt NHMTNNLTX Nồng độ sắt HT(µmol/L) Nồng độ ferritin HT(ng/ml) uống viên sắt X±SD ̅ X±SD ̅ Trước uống sắt 13,8 ± 5,8 17,6 ± 4,8 Nam Sau uống sắt 17,6 ± 8,1 32,7 ± 19,2 (n=28) p < 0,05 < 0,05 Trước uống sắt 13,3 ± 6,2 15,7 ± 5,7 Nữ Sau uống sắt 15,4 ± 8,9 24,6 ± 14,6 (n=130) p < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Nồng độ sắt huyết thanh trung bình ở NHMTNNLTX ở cả nam và nữ sau uống viên sắt tăng so với trước khi được bổ sung sắt và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nồng độ ferritin huyết thanh trung bình ở NHMTNNLTX nam và nữ sau uống viên sắt tăng so với trước khi được bổ sung sắt và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 4. Tỷ lệ NHMTNNLTX có nồng độ sắt huyết thanh và ferritin huyết thanh bình thường sau khi uống sắt Giới Nam Nữ Tổng Các chỉ số xét nghiệm n % n % n % Giảm 12 42,9 55 42,3 67 42,4 Sắt huyết Bình thường 16 57,1 75 57,7 91 57,6 thanh Trước Tổng 28 100 130 100 158 100 uống sắt Giảm 28 100 130 100 158 100 Ferritin huyết Bình thường 0 0 0 0 0 0 thanh Tổng 28 100 130 100 158 100 Giảm 6 21,4 49 37,7 55 34,8 Sắt huyết Bình thường 22 78,6 81 62,3 103 65,2 thanh Sau khi Tổng 28 100 130 100 158 100 uống sắt Giảm 10 35,7 79 60,8 89 56,3 Ferritin huyết Bình thường 18 64,3 51 39,2 69 43,7 thanh Tổng 28 100 130 100 158 100 Nhận xét: Tỷ lệ NHMTNNLTX nam có khi uống sắt tỷ lệ là 57,7%), và tỷ lệ nồng độ sắt huyết thanh trở về giới hạn bình NHMTNNLTX nữ có nồng độ ferritin huyết thường (≥ 11µmol/L) sau khi uống sắt là thanh trở về giới hạn bình thường (≥ 26 78,6% (trước uống sắt là 57,1%) và tỷ lệ ng/ml) sau khi uống sắt là 39,2%. NHMTNNLTX nam có nồng độ ferritin huyết thanh trở về giới hạn bình thường (≥ IV. BÀN LUẬN 26 ng/ml) sau khi uống sắt là 64,3%. Ở Kết quả bảng 1 cho thấy có 158 NHMTNNLTX nữ có nồng độ sắt huyết NHMTNNLTX có chỉ số ferritin giảm (< 26 thanh trở về giới hạn bình thường (≥ ng/ml) đã được bổ sung viên sắt dạng uống 11µmol/L) sau khi uống sắt là 62,3% (trước với liều là 35 mg yếu tố sắt, trong đó có 28 109
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU người là nam và 130 người là nữ. Tuổi trung NHMTNNLTX có ferritin huyết thanh giảm bình ở nam là 30,9 ± 9,8 tuổi, ở nữ là 28,0 ± (< 26 ng/ml) ở cả nam và nữ đã cho thấy có 7,1 tuổi. Số lần hiến máu trung bình ở nam là tác động tích cực đối với nồng độ Hb, số 21 ± 10,7 lần và nữ là 10,1 ± 6 lần. Thời gian lượng hồng cầu và hematocrit. Tác giả xét nghiệm sau khi uống sắt bổ sung ở Magnussen K và cs (2015) đã tiến hành NHMTNNLTX nam là 98,4 ± 17,8 ngày và ở nghiên cứu ở trên 62.663 NHMTNNLTX, nữ là 109,7 ± 23,7 ngày. Nghiên cứu của những NHMTNNL này được theo dõi trong chúng tôi sử dụng viên sắt dạng uống với vòng 2 năm, tác giả đã tiến hành bổ sung sắt liều là 35 mg yếu tố sắt. Liều sắt sử dụng của cho NHMTNNLTX có nồng độ Hb giảm và chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Walter nồng độ ferritin huyết thanh giảm, kết quả Bialkowsk (2017), tác giả này đã sử dụng sắt nghiên cứu đã cho thấy: Nồng độ Hb của với hàm lượng 19 mg và 38 mg yếu tố sắt những NHMTNNLTX đã tăng từ 15,39 lên cho 555 NHMTNNLTX, trong đó có 139 15,6 g/dL ở nam và từ 13,85 lên 14,06 g/dL người được dùng với liều 38 mg yếu tố sắt và ở nữ. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra: Tỷ lệ 139 người dùng 19 mg yếu tố sắt [5]. Tác giả NHMTNNLTX có nồng độ Hb giảm đã giảm Joseph E.Kiss năm 2015 cũng đã sử dụng sắt từ 0,9% xuống còn 0,3% ở nam và từ giảm cho NHMTNNL có nồng độ ferritin dưới 26 3,9% xuống còn 2,7% ở nữ[7]. ng/ml với liều 37,5 mg yếu tố sắt và dùng Kết quả bảng 3 cho thấy, ở trong 60 ngày [4]. Tác giả Ritchard G. Cable NHMTNNLTX nam có nồng độ sắt huyết (2016) cũng đã bổ sung sắt với liều 38 mg thanh trung bình trước khi uống viên sắt là yếu tố sắt cho NHMTNNLTX khi NHM có 13,8 ± 5,8 µmol/L, sau khi uống viên sắt là nồng độ ferritin dưới 26 ng/ml [2]. Nghiên 17,6 ± 8,1 µmol/L. Ở NHMTNNLTX nữ có cứu của chúng tôi sử dụng sắt với liều 35 mg nồng độ sắt huyết thanh trung bình trước khi yếu tố sắt cho NHMTNNLTX có ferritin uống viên sắt là 13,3 ± 6,2 µmol/L, sau uống dưới 26 ng/ml là phù hợp với nghiên cứu của viên sắt là 15,4 ± 8,9 µmol/L. Nồng độ sắt các tác giả trên. Theo Marieke Vinkenoog huyết thanh trung bình ở NHMTNNLTX ở (2020) việc bổ sung sắt cho người hiến máu cả nam và nữ sau uống viên sắt bổ sung tăng có nồng độ ferritin giảm với thời gian theo so với trước khi được bổ sung sắt và có sự dõi phục hồi sắt thường là 182 ngày [6]. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả bảng 2 cho thấy, một số chỉ số Như vậy, kết quả này cho thấy rằng việc huyết học trung bình của NHMTNNLTX ở uống viên sắt đã có tác động tích cực đối với cả nam và nữ trước và sau khi uống sắt đều nồng độ sắt huyết thanh trung bình ở cả nằm trong giới hạn của người bình thường. NHMTNNLTX nam và nữ, với sự tăng đáng Sau uống sắt thì các chỉ số trung bình về kể sau khi uống viên sắt. Theo nghiên cứu SLHC, Hct ở NHMTNNLTX nam tăng so của Theresa Ukamaka Nwagha và cs (2023) với trước khi uống bổ sung sắt và có sự khác nghiên cứu về bổ sung sắt ở người hiến máu biệt có ý nghĩa thống kê với p
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Kết quả bảng 3 cho thấy, ở (trước khi uống sắt tỷ lệ là 57,1%) và tỷ lệ NHMTNNLTX nam có nồng độ ferritin NHMTNNLTX nam có nồng độ ferritin trung bình trước khi uống viên sắt là 17,6 ± huyết thanh trở về giới hạn bình thường (≥ 4,8 ng/ml, sau khi uống viên sắt là 32,7 ± 26 ng/ml) sau khi uống viên sắt là 64,3%. Ở 19,2 ng/ml. ở NHMTNNLTX nữ có nồng độ NHMTNNLTX nữ có nồng độ sắt huyết ferritin huyết thanh trung bình trước khi thanh trở về giới hạn bình thường (≥ uống viên sắt là 15,7 ± 5,7 ng/ml, sau uống 11µmol/L) sau khi uống viên sắt là 62,3% sắt là 24,6 ± 14,6 ng/ml. Nồng độ ferritin (trước khi uống sắt tỷ lệ là 57,7%) và tỷ lệ huyết thanh trung bình ở NHMTNNLTX ở NHMTNNLTX nữ có nồng độ ferritin huyết cả nam và nữ sau uống sắt tăng so với trước thanh trở về giới hạn bình thường (≥ 26 khi được bổ sung sắt và có sự khác biệt có ý ng/ml) sau khi uống viên sắt là 39,2%. nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy ở cứu cho thấy rằng việc uống viên sắt đã có những NHMTNNLTX có nồng độ ferritin tác động tích cực đối với nồng độ ferritin huyết thanh giảm (
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU và ferritin huyết thanh trung bình deficiency in individuals experiencing NHMTNNLTX ở cả nam và nữ sau khi uống repeated phlebotomy. American journal of sắt đều tăng so với trước khi uống sắt. Tỷ lệ hematology. 2017;92(9):851-7. NHMTNNLTX có nồng độ sắt, ferritin huyết 6. Marieke Vinkenoog, Katja van den Hurk, thanh trở về giới hạn bình thường sau uống Marian van Kraaij et al (2020). First viên sắt ở nam giới là 78,6% và 64,3%; ở nữ results of a ferritin-based blood donor giới là 62,3% và 39,2%. deferral policy in the Netherlands. Tranfusion 2020(60):1785-92. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Magnussen K, Ladelund S, et al (2015). 1. Andrea U. Steinbicker, Martina U. Handling low hemoglobin and iron Muckenthaler (2013). Out of balance— deficiency in a blood donor population: 2 systemic iron homeostasis in iron-related years’ experience Transfusion.55. disorders. Nutrients. 2013;5(8):3034-61. 8. Theresa Ukamaka Nwagha, Angela 2. Ritchard G. Cable, Donald Brambilla, Ogechukwu Ugwu, Chinenye Simone A. Glynn, et al (2016). Effect of Nkemakolam Nwaekpe (2023). Iron iron supplementation on iron stores and total supplementation and blood donation in body iron after whole blood donation. Nigeria: Effect on Hemoglobin, red cell Transfusion.56:2005-12. indices, and iron stores - The ranferon™ 3. Bộ Y tế (2013). Thông tư hướng dẫn hoạt study. Annals of African medicine. động Truyền máu. Thông tư 26/BYT/2013. 2023;22(1):70-6. 4. Joseph E. Kiss MD, Donald Brambilla 9. Joseph E. Kiss, Ralph R. Vassallo (2018). PhD, Simone A. Glynn MD et al (2015). How do we manage iron deficiency after Oral Iron Supplementation After Blood blood donation? British Journal of Donation: A Randomized Clinical Tria. haematology.181:590-603. Jama. 2015: 313(6): 575–83. 10. Alan E. Mast, Aniko Szabo, Mars Stone et 5. Walter Bialkowski, Joseph E. Kiss, David al (2020). The benefits of iron J. Wrigh et al (2017). Estimates of total supplementation following blood donation body iron indicate 19 mg and 38 mg oral iron vary with baseline iron status. American are equivalent for the mitigation of iron journal of hematology. 2020;95(7):784-91. 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2