intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả cắt một thùy tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật mổ mở cắt một thùy điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu gồm 45 bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp đơn nhân độc được phẫu thuật cắt một thùy điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc tại bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 05/2008 đến 04/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả cắt một thùy tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 82,0%; 6,9%; 7,1% cũng tương tự các nghiên in vitro fertilization patients", J Assist Reprod cứu trước đây. Điều này chứng minh sử dụng Genet, 12(1), p. 8-12. 3. Sao Sophearak (2017), Nghiên cứu hiệu quả GnRH antagonist linh hoạt trong kích thích kích thích buồng trứng bằng phác đồ Antagonist buồng trứng có tính an toàn và hiệu quả tốt. trong thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sỹ Y học trường Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 4. Phạm Thúy Nga (2012), “Nghiên cứu kết quả Nghiên cứu về kết quả thụ tinh ống nghiệm thụ tinh ống nghiệm của phác đồ GnRH antagonist của phác đồ antagonist tại bệnh viện Bạch Mai tại Bệnh viện Phụ Sản trung ương”. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp 2. Đại học Y Hà nội. trong năm 2018 tại đơn vị hỗ trợ sinh sản cho 5. Luyện Hằng Thu (2014), "Nghiên cứu đánh giá thấy tuổi bệnh nhân trung bình là 33,1 ± 6,1. hiệu quả của phác đồ antagonist trong kích thích Trong đó 41,8% bệnh nhân ≥35 tuổi. Liều FSH buồng trứng tại bệnh viện Phụ sản Hà nội". Luận khởi đầu là 255,1 ± 67,2; Số ngày tiêm FSH là văn thạc sĩ y học. Đại học Y Hà nội. 6. Nguyễn Xuân Hợi (2016), “Giá trị tiên lượng của 9,62 ± 0,81, và tổng liều FSH là 2532,9 ± 653,8 AMH đối với đáp ứng của buồng trứng trong thụ tinh UI. Tỷ lệ noãn MII, MI, GV lần lượt là 82,0%, trong ống nghiệm bằng phác đồ GnRH antagonist”. 6,9%, 7,1%. Do vậy, phác đồ antagonist giúp Tạp chí Phụ Sản, tập 14 (01), trang 172. tăng hiệu quả có thai trong thụ tinh ống nghiệm. 7. Trương Văn Tuyên (2014), “Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp TÀI LIỆU THAM KHẢO ứng kém tại Bệnh viện Phụ Sản trung ương”. Luận 1. Nguyễn Khắc Liêu (2003), Chẩn đoán và điều trị văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà nội. vô sinh, Viện BVBMTSS. 8. Wang AC, Wang Y, Wu FX, Zhu DY. Assessing 2. Davis O Benadiva CA, Kligman I, et al., predictors for the success of GnRH antagonist (1995), "Clomiphene citrate and hMG: an protocol in reproductive women in IVF/ICSI - in alternative stimulation protocol for selected failed fresh cycles. Biomed Rep. 2017;7(5):482-486. doi:10.3892/br.2017.984 KẾT QUẢ CẮT MỘT THÙY TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH BƯỚU GIÁP ĐƠN NHÂN ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Vũ Mạnh Trường*, Trần Ngọc Lương*, Đỗ Thành Công* TÓM TẮT 66 ADENOMA TOXIC THYROID ADENOMA AT Đặt vấn đề: đánh giá kết quả phẫu thuật mổ mở THE ENDOCRINE CENTRE HOSPITAL cắt một thùy điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc. Introduction: to evaluate results of open thyroid Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu gồm 45 lobectomy for toxic thyroid adenoma. Material and bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp đơn nhân độc Methods: Retrospective and descriptive study. 45 được phẫu thuật cắt một thùy điều trị bệnh bướu giáp patients with toxic thyroid adenoma underwent thyroid đơn nhân độc tại bệnh viện Nội tiết Trung ương từ lobectomy from 04/2008 to 04/2020 at Endocrine tháng 05/2008 đến 04/2020. Kết quả: Gồm 45 bệnh Centre Hospital. Results: Including 45 patients: 9 nhân: 9 bệnh nhân nam và 36 bệnh nhân nữ. Tỷ lệ male patients and 36 female patients. Female / male nữ/nam: 4/1. Tuổi trung bình là 47.56 ± 11.99. Thời ratio: 4/1. The mean age was 47.56 ± 11.99. The gian phẫu thuật trung bình là 45.22 phút. Biến chứng mean surgery time was 45.22 minutes. Immediate ngay sau mổ có 4.44% tê tay chân; nói khàn 2.22%. complications after surgery with 4.44% hypocalcemia; Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ 100% lành tính. Tỷ lệ dysphonia 2.22%. The results of postoperative bình giáp sau 3 tháng đạt tỷ lệ cao 95.56%, chỉ có 2 pathologic histology were 100% benign. The mean bệnh nhân suy giáp nhẹ (4.44%). Kết luận: Phẫu rate after 3 months reached 95.56%, only 2 patients thuật cắt một thùy tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp with mild hypothyroidism (4.44%). Conclusion: The đơn nhân độc an toàn, giải quyết nhanh tình trạng thyroid lobectomy for toxic thyroid adenoma was safe, nhiễm độc giáp. quickly resolving hyperthyroidism. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ RESULTS OF THYROID LOBECTOMY FOR Bệnh bướu nhân độc tuyến giáp (còn gọi là bệnh Plummer) là nguyên nhân phổ biến đứng hàng thứ 2 gây ra cường giáp sau bệnh *Bệnh Viện Nội tiết Trung Ương Basedow. Đặc biệt ở những vùng thiếu iod, bệnh Chịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc Lương bướu nhân độc tuyến giáp chiếm đến 58% các Email: manhtruong1991989@gmail.com trường hợp gây ra cường giáp, trong đó khoảng Ngày nhận bài: 23.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 21.8.2020 10% là những nhân đơn độc. Bệnh thường gặp ở Ngày duyệt bài: 28.8.2020 nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ thường gặp đối với 264
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 những nhân độc sờ thấy được ở người trên 40 Bảng 2a. Phân bố bệnh nhân theo tuổi tuổi ở nữ và nam lần lượt là 5 - 7% và 1 - 2%. Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Bệnh cũng thường gặp ở những người bệnh trên < 31 5 11.10 50 tuổi. Ở Mỹ, bệnh bướu nhân độc tuyến giáp 31 – 40 11 24.50 chiếm tỷ lệ từ 15 - 30% nguyên nhân gây ra 41 – 50 9 20.00 cường giáp. Ở các nước châu Âu, tỷ lệ người 51 – 60 13 28.90 bệnh mắc bướu giáp đơn nhân độc chiếm 7 - 61 – 70 6 13.30 11% trong tổng số người bệnh nhiễm độc giáp > 70 1 2.20 [1]. Đặc trưng nổi bật của bệnh là một hoặc Cộng 45 100.00 nhiều nhân tuyến giáp tiến triển thành nhân Bảng 2b. Tuổi trung bình, tuổi nhỏ nhất, chức năng tự động gây tăng hoạt tuyến giáp. tuổi lớn nhất Thường chia bướu nhân độc tuyến giáp làm 2 Tuổi nhỏ nhất X  SD loại: Bướu nhân độc tự trị tuyến giáp hay bướu Tuổi trung (27 tuổi) 47.56 ± giáp đơn nhân độc (toxic adenoma) và bướu bình Tuổi lớn nhất 11.99 giáp đa nhân độc (toxic multinodular goiter) [2]. (72 tuổi) Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu để điều Nhận xét: Bệnh nhân bướu nhân độc tuyến trị triệt để bệnh bướu nhân độc tuyến giáp là giáp gặp ở nhiều nhóm tuổi. Tuy nhiên nhóm phương pháp điều trị bằng I131 và phẫu thuật. tuổi từ 51 - 60 gặp tỷ lệ cao nhất (28,90%). Với việc điều trị bằng I131, người bệnh cần có Nhận xét: Tuổi trung bình của BN là 47.56 ± thời gian dài để giảm kích thước nhân giáp (trên 11.99. BN ít tuổi nhất (27 tuổi); BN lớn tuổi nhất 10 tuần), có thể phải điều trị thành nhiều đợt. (72 tuổi). Ngoài ra điều trị bằng I131cũng không phù hợp -Phân loại độ bướu: cho những người bệnh trẻ tuổi và đang mang thai. Trong khi đó thì điều trị phẫu thuật đạt được mục đích điều trị nhanh, giải quyết tận gốc tình trạng cường giáp và cắt bỏ bướu đa nhân mà không phải điều trị tái phát, điều trị suy giáp sau mổ dễ dàng hơn. Do đó chúng tôi thực hiền nghiên cứu này để đánh giá kết quả cắt 1 thùy tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp đơn nhân độc tại BV Nội tiết Trung ương. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng: 45 bệnh nhân bướu đơn nhân Biểu đồ 1. Phân loại độ bướu của bệnh độc tuyến giáp được phẫu thuật cắt một thùy tại nhân (n=45) bệnh viện nội tiết Trung ương từ tháng 04/2008 Nhận xét: BN bướu độ II chiểm tỷ lệ chủ đến tháng 04/2020. yếu (75.6%), số còn lại là BN bướu độ Ib Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả (17.8%) và bướu độ 3 (6.6%). cắt ngang hồi cứu, cỡ mẫu chọn mẫu thuận tiễn. Bảng 3. Thời gian mổ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh Thời Thời nhân được chẩn đoán là bướu giáp đơn nhân độc, Thời Biên độ Bệnh gian gian được phẫu thuật cắt một thùy tuyến giáp, có kết gian ít lệch nhân dài trung quả chụp xạ hình tuyến giáp khẳng định là bướu nhất chuẩn nhất bình giáp đơn nhân độc (hình ảnh nhân nóng). Thời gian mổ 45 30 70 45.22 8.46 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (phút) -Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Nhận xét: Thời gian mổ trung bình cho các Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới BN là 45.22 ± 8.46 phút. Trong đó, ca mổ ngắn Giới Số lượng Tỷ lệ (%) nhất 30 phút, ca mổ dài nhất 70 phút. Nam 9 20.0 *Biến chứng ngay sau mổ: Nữ 36 80.0 Bảng 4. Biến chứng ngay sau mổ Tổng số 45 100.0 Số bệnh Nhận xét: BN nữ (80.0%) nhiều hơn nam Các biểu hiện Tỉ lệ % nhân (20.0%). Tỷ lệ nữ/nam là 4/1. Không biến chứng 42 93.33 -Phân bố bệnh nhân theo tuổi Có biến chứng 3 6.67 265
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 - Chảy máu, tụ máu 0 0.00 sung với liều dùng 1g/ ngày trong vòng 5 - 6 - Tê tay chân 2 4.44 ngày. Cả 2 bệnh nhân này đều có tuyến cận giáp - Nói khàn 1 2.22 nằm cao và bám chắc vào tuyến giáp nên quá - Suy hô hấp 0 0.0 trình bóc tách gặp nhiều khó khăn. Không có - Cơn cường giáp cấp 0 0.0 trường hợp nào bị cơn Tetani và không có Cộng 45 100.0 trường hợp nào tê tay chân kéo dài qua theo dõi Nhận xét: Có 02 BN chiếm tỷ lệ 4.44 % có sau mổ. Trong phẫu thuật cắt tuyến giáp, chúng biến chứng trong mổ là tê tay chân, có 01 bệnh tôi chủ động tìm tuyến cận giáp trên và dưới, nhân khàn tiếng. tách tuyến cận giáp nếu gặp phải, đảm bảo *Đánh giá chức năng tuyến giáp sau mổ: nguồn nuôi của tuyến. Có 01 bệnh nhân gặp tình Bảng 5. Chức năng tuyến giáp sau mổ 3 trạng khàn tiếng sau mổ (2.2%), có thể do trong tháng quá trình cắt tuyến giáp dây thần kinh bị phù nề Số bệnh trong quá trình tìm dây, các bệnh nhân này đều Chức năng Tỉ lệ % nhân được điều trị bằng solu Medrol tiêm TM và thuốc Bình giáp 43 95.56 Milgamma đường tiêm TM. Không có bệnh nhân Suy giáp 2 4.44 nào bị uống sắc trong tổng số 45 bệnh nhân. Cường giáp 0 0.00 Theo nghiên cứu của Adolfo Pisanu và cộng sự Tổng 45 100.00 tiến hành phẫu thuật điều trị bướu nhân độc Nhận xét: - Tỷ lệ bình giáp đạt tỷ lệ rất cao tuyến giáp cho 70 bệnh nhân [5]. Có 1 trường sau mổ là 95.56%. hợp chảy máu sau mổ phải cầm máu lại (1.4%), - Có 2 bệnh nhân suy giáp sau mổ là 4.44%. có 6 bệnh nhân (8.6%) hạ calci máu tạm thời và - Không có bệnh nhân nào cường giáp sau trong số đó có 2 bệnh nhân đã được cấy tuyến mổ 3 tháng. cận giáp vào cơ ức đòn chũm. Có 3 bệnh nhân IV. BÀN LUẬN (4.2%) khàn tiếng tạm thời. Các đặc điểm chung: Trong nghiên cứu của Tỷ lệ bình giáp đạt được sau mổ 3 tháng là chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc cao hơn nam 94.4 %, có 2 bệnh nhân có suy giáp chiếm tỷ lệ với tỷ lệ nữ/nam là 4/1. Độ tuổi trung bình mắc 5.6%. Antoine Dignonet mổ cho 141 bệnh nhân bệnh là 47.56 ± 11.99 trong đó bệnh nhân nhiều thì sau 3 tháng tỷ lệ bình giáp sau mổ 3 tháng tuổi nhất là 72 tuổi và ít nhất là 27 tuổi. Nghiên đạt 89% [6]. cứu của Saeed Saeedinia và cộng sự trên 354 V. KẾT LUẬN bệnh nhân bướu nhân độc tuyến giáp cho thấy Qua 45 bệnh nhân bướu giáp đơn nhân độc tuổi trung bình là 48 ± 14, tỷ lệ nữ/nam là 5/1 [3]. được cắt hoàn toàn một thùy chúng tôi rút ra Do đặc điểm bệnh sinh của bướu nhân độc một số kết luận sau: tuyến giáp là các nhân tự động tuyến giáp khi Nữ mắc nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/ nữ là 4/1. đến một kích thước nhất định, thường trên 2 cm Tuổi bệnh nhân là 47.56 ± 11.99 thì sẽ trở thành các nhân độc nên thông thường Bướu giáp chủ yếu gặp bướu to độ II và độ bướu nhân độc tuyến giáp thường là bướu độ II III (82.2%). Thời gian mổ trung bình là 45.22 hoặc III. Độ lớn của bướu trên lâm sàng chúng phút. Biến chứng sau phẫu thuật ít và không tôi dựa theo phân độ của WHO (năm 1995), nặng nề, có 4.44% bị tê tay chân sau mổ, 1 trong nghiên cứu của chúng tôi bướu độ II, III bệnh nhân nói khàn (2.24%). Tỷ lệ bình giáp sau chiếm tỷ lệ cao nhất 82.2%. Điều này cũng phù 3 tháng đạt tỷ lệ cao 95.56% và chỉ có 2 bệnh hợp với đặc điểm bệnh sinh của bệnh bướu nhân nhân suy giáp nhẹ. độc tuyến giáp. Theo Antonio Ríos, trong số 112 bệnh nhân bướu nhân độc tuyến giáp thì tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO bướu độ 0 - I là 17.8%, độ II là 75.6% và độ III 1. Hay ID and Moris JC (1996). Toxic adenoma là 6.7% [4]. and toxic multinodular goiter. In Werrner and Ingbar’s The Thyroid, Eds LE Braverman & RD Nghiên cứu của chúng tôi không có trường Utiger. Philadelphia: Linpicort - Raven, pp 566 - 713. hợp nào chảy máu phải mổ lại, đây là kết quả 2. Massimo Tonacchera, Luca chiovato, Aldo hết sức khả quan vì khi phẫu thuật chúng tôi tiến Pinchera, Patrizia Agretti (1998). hành cầm máu động mạch giáp trên và giáp dưới Hyperfuntioning Thyroid Nodules in Toxic Multinodular goiter share activating thyrotropin bằng dao siêu âm một cách cẩn thận, kiểm tra Receptor mutation with solitary toxic adenoma. J kỹ việc cầm máu an toàn trước khi đóng vết mổ. Clin Endocrinol Metab 83 (2), pp 429 - 498. Tê tay chân tạm thời gặp ở 2 bệnh nhân 3. Saeed Saeedinia, Hajieh Shabazian, Zivar (4.44%) và chỉ phải dùng thuốc canxi uống bổ Shirin Pour (2013). The results of treatment 266
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2