intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả đánh giá mức độ ổn định thực tế tàu cá nghề lưới chụp bốn tăng gông tại tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày tóm tắt phương pháp, kết quả tính toán ổn định và đánh giá khả năng chịu sóng gió của các mẫu tàu cá nghề lưới chụp 4 tăng gông tại tỉnh Nghệ An trong các điều kiện khai thác thực tế. Kết quả nghiên cứu trên 4 mẫu tàu điển hình của địa phương đã cho phép xác định được các mẫu tàu chịu đựng được cấp sóng gió cao nhất, tình huống tải trọng nguy hiểm và giá trị tiêu chuẩn ổn định phù hợp để bổ sung vào yêu cầu của Quy phạm đối với loại tàu làm nghề này ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả đánh giá mức độ ổn định thực tế tàu cá nghề lưới chụp bốn tăng gông tại tỉnh Nghệ An

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH THỰC TẾ TÀU CÁ<br /> NGHỀ LƯỚI CHỤP BỐN TĂNG GÔNG TẠI TỈNH NGHỆ AN<br /> THE EVALUATION RESULT OF ACTUALLY STABILITY<br /> OF FISHING VESSELS WITH NET FOUR CRANES IN NGHE AN PROVINCE<br /> Chu Quốc Nam1, Trần Gia Thái2<br /> Ngày nhận bài: 10/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 10/4/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày tóm tắt phương pháp, kết quả tính toán ổn định và đánh giá khả năng chịu sóng gió của các mẫu<br /> tàu cá nghề lưới chụp 4 tăng gông tại tỉnh Nghệ An trong các điều kiện khai thác thực tế. Kết quả nghiên cứu trên 4 mẫu<br /> tàu điển hình của địa phương đã cho phép xác định được các mẫu tàu chịu đựng được cấp sóng gió cao nhất, tình huống<br /> tải trọng nguy hiểm và giá trị tiêu chuẩn ổn định phù hợp để bổ sung vào yêu cầu của Quy phạm đối với loại tàu làm nghề<br /> này ở địa phương.<br /> Từ khóa: ổn định, ổn định thực tế, lưới chụp 4 tăng gông, Nghệ An<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The article summaries the method, result on caculating the stability and it also evaluates the capacity of standing<br /> wind and wave of fishing vessels with net and four cranes in Nghe An province in the factual condition of exploitation. The<br /> research result on 4 samples of local fishing vessels helps me determine some kinds of vessels which can be confronted<br /> with the strongest wind and wave as well as dangerous situation of loading. The result also allows me to define the value of<br /> suitable stability standard in order to supplement to the norm/ regulation for this kind of vessel in the area.<br /> Keywords: Stability, real stability, fishing vessels with net and four cranes, Nghe An<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> công suất 700 CV, với bốn sào gỗ lắp hai bên mạn<br /> <br /> Nghệ An là một trong những địa phương có<br /> <br /> có chiều dài (20 ÷ 25) m tùy theo kích thước tàu.<br /> <br /> nghề cá phát triển mạnh của cả nước hiện nay,<br /> <br /> Tuy nhiên, các mẫu tàu làm nghề lưới chụp 4 tăng<br /> <br /> với nhiều nghề khai thác đa dạng, đặc biệt là nghề<br /> <br /> gông hiện nay được đóng mới hoặc cải hoán từ các<br /> <br /> khai thác lưới chụp 4 tăng gông. Thực tiễn sản xuất<br /> <br /> mẫu tàu đang làm những nghề truyền thống khác,<br /> <br /> nhiều năm qua cho thấy, nghề này khai thác có năng<br /> <br /> dựa vào kinh nghiệm của ngư dân mà không có tính<br /> <br /> suất cao nên hiện được ngư dân địa phương phát<br /> <br /> toán, thiết kế. Điều này đã dẫn đến nhiều hạn chế<br /> <br /> triển mạnh để thay cho các nghề khai thác mang<br /> <br /> và bất cập trong thực tế do không đánh giá được<br /> <br /> tính huỷ diệt đã và đang làm môi trường và nguồn<br /> <br /> hết mức độ an toàn về phương diện ổn định của<br /> <br /> lợi bị phá huỷ nghiêm trọng. Cùng với sự phát triển<br /> <br /> tàu trong điều kiện khai thác thực tế, tương ứng với<br /> <br /> của nghề, kích thước và công suất máy chính của<br /> <br /> các điều kiện sóng gió cụ thể, vì những lý do cụ thể<br /> <br /> các tàu làm nghề này ngày càng lớn, bắt đầu với các<br /> <br /> như sau:<br /> <br /> tàu có chiều dài khoảng (15 ÷ 18) m, hiện nay đã có<br /> <br /> Thứ nhất, do các mẫu tàu làm nghề lưới chụp 4 tăng<br /> <br /> nhiều tàu có chiều dài đến (23 ÷ 26) m, lắp máy<br /> <br /> gông được đóng mới dựa theo các mẫu truyền thống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Chu Quốc Nam: Cao học Kỹ thuật tàu thủy 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS. TS. Trần Gia Thái: Khoa Kỹ thuật Giao thông - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> nên mặc dù có đủ ổn định theo yêu cầu Quy phạm và<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG<br /> <br /> được cấp phép hoạt động nhưng thực tế cho thấy,<br /> <br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> do đặc điểm của nghề khai thác với các tăng gông<br /> có kích thước lớn và vươn ra khá xa nên gây ảnh<br /> <br /> 1. Phương pháp và nội dung nghiên cứu<br /> <br /> hưởng lớn đến ổn định ban đầu của tàu. Vì thế đã<br /> <br /> Để đánh giá mức độ an toàn về ổn định ở<br /> <br /> có khá nhiều tàu lưới chụp 4 tăng gông ở tỉnh Nghệ<br /> <br /> điều kiện khai thác thực tế, trong đề tài sử dụng<br /> <br /> An đã bị tai nạn lật tàu ngay khi đang khai thác,<br /> <br /> phương pháp nghiên cứu lý thuyết, trên cơ sở sử<br /> <br /> nhất là trong quá trình đưa các sào vươn ra xa tàu,<br /> do đã không đảm bảo được các yêu cầu về ổn định<br /> trong điều kiện khai thác thực tế, đặc biệt là khi tàu<br /> gặp phải thời tiết bất lợi.<br /> <br /> dụng phương pháp mô phỏng số bằng phần mềm<br /> thiết kế tàu AutoShip [3], kết hợp với nghiên cứu<br /> thực nghiệm trên các mẫu tàu thực tế tại Nghệ An<br /> <br /> Thứ hai, ở nước ta hiện nay, việc tính toán,<br /> <br /> để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Với mục tiêu<br /> <br /> kiểm tra ổn định của các tàu đánh cá thực hiện dựa<br /> <br /> và phương pháp nghiên cứu như thế, đề tài gồm<br /> <br /> theo Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ<br /> <br /> các nội dung chính sau:<br /> <br /> nhỏ TCVN 7111:2002, trong đó quy định chỉ kiểm<br /> tra ổn định tàu ở bốn chế độ tải trọng, áp dụng<br /> chung cho mọi nghề khai thác và không đặt ra<br /> yêu cầu tính ổn định tàu trong điều kiện khai thác<br /> thực tế. Trong khi nghề khai thác lưới chụp 4 tăng<br /> <br /> - Khảo sát các mẫu tàu thực tế để thu thập<br /> các số liệu về đường hình, kết cấu, bố trí nhằm<br /> mục đích thực hiện mô phỏng và tính toán ổn<br /> định tàu.<br /> <br /> gông có đặc điểm khác với các nghề khác, nên các<br /> <br /> - Từ các số liệu thực tế, tiến hành mô phỏng<br /> <br /> trường hợp tải trọng điển hình cũng rất khác so với<br /> <br /> số mô hình các mẫu tàu khảo sát trong phần mềm<br /> <br /> quy định trong Quy phạm, do đó để đảm bảo được<br /> <br /> AutoShip để xuất sang môđun AutoHydro.<br /> <br /> mức độ an toàn về phương diện ổn định, cần thiết<br /> phải tính toán để lựa chọn trường hợp tải tính toán,<br /> để bổ sung vào các quy định về ổn định của Quy<br /> phạm đối với loại tàu này.<br /> Thứ ba, các cơ quan Đăng kiểm hiện đang<br /> phân cấp tàu theo vùng hoạt động, chưa đề cập<br /> đến cấp sóng gió tàu được phép khai thác. Trong<br /> khi cơ quan khí tượng thủy văn lại thông báo điều<br /> kiện thời tiết theo cấp sóng gió nên ngư dân đều<br /> rất muốn biết khả năng chịu đựng cấp sóng gió của<br /> <br /> - Lập trình trong môđun AutoHydro để mô<br /> phỏng quá trình hoạt động của tàu và thực hiện<br /> tính toán kiểm tra ổn định và đánh giá khả năng<br /> chịu đựng sóng gió của tàu trong điều kiện khai<br /> thác thực tế.<br /> Các nội dung cụ thể đã được trình bày trong<br /> tài liệu [4], riêng trong bài báo này sẽ trình bày<br /> cụ thể về phương pháp và kết quả tính toán khả<br /> <br /> tàu ngay trong quá trình khai thác để quyết định vì<br /> <br /> năng ổn định của các mẫu tàu lưới chụp 4 tăng<br /> <br /> thực tế cho thấy, điều kiện cấp sóng gió 5, 6 lại là<br /> <br /> gông ở Nghệ An trong điều kiện sóng gió thực tế.<br /> <br /> lúc tàu khai thác đạt sản lượng cao nhất.<br /> Từ các trình bày trên đây nhận thấy, vấn đề<br /> đánh giá mức độ ổn định thực tế của đội tàu cá<br /> <br /> 2. Đối tượng nghiên cứu<br /> Do các mẫu tàu lưới chụp 4 tăng gông ở tỉnh<br /> <br /> nói chung và đội tàu chụp 4 tăng gông ở Nghệ An<br /> <br /> Nghệ An không khác nhau nhiều nên việc khảo<br /> <br /> nói riêng có vai trò, ý nghĩa quan trọng, cả về lý<br /> <br /> sát được thực hiện với 4 tàu cá làm nghề lưới<br /> <br /> thuyết và thực tiễn nhằm đánh giá khả năng chịu<br /> <br /> chụp bốn tăng gông lớn điển hình, có kích thước<br /> <br /> đựng cấp sóng gió thực tế của tàu, đưa ra những<br /> khuyến cáo cần thiết cho các ngư dân và bổ sung<br /> các điều kiện tính toán, kiểm tra loại tàu này cho<br /> cơ quan quản lý nhà nước và cũng là cơ sở để lựa<br /> <br /> khoảng từ (15 ÷ 25) m. Sau khi khảo sát tiến hành<br /> xây dựng các bản vẽ đường hình, kết cấu, bố<br /> trí chung và thực hiện các tính toán trọng lượng<br /> <br /> chọn các mẫu tàu khai thác lưới chụp 4 tăng gông<br /> <br /> và tọa độ trọng tâm của các mẫu tàu khảo sát<br /> <br /> an toàn và hiệu quả.<br /> <br /> (bảng 1).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 167<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Bảng 1. Bảng tổng hợp các thông số của các mẫu tàu khảo sát<br /> TT<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chủ tàu<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chiều dài lớn nhất<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chiều dài thiết kế<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chiều rộng lớn nhất<br /> <br /> 5<br /> <br /> Chiều rộng thiết kế<br /> <br /> 6<br /> <br /> Chiều cao mạn<br /> <br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Ký<br /> hiệu<br /> <br /> Các mẫu tàu khảo sát<br /> <br /> Đơn<br /> vị<br /> <br /> NA-90887-TS<br /> <br /> NA-90243-TS<br /> <br /> NA-94888-TS<br /> <br /> NA-90362-TS<br /> <br /> Ng. Văn Cương<br /> <br /> Bùi Ngọc Bắc<br /> <br /> Ng.Văn Sỹ<br /> <br /> Hồ Dũng<br /> <br /> Lmax<br /> <br /> m<br /> <br /> 16.00<br /> <br /> 17.00<br /> <br /> 23.50<br /> <br /> 25.00<br /> <br /> Ltk<br /> <br /> m<br /> <br /> 13.25<br /> <br /> 13.70<br /> <br /> 18.20<br /> <br /> 18.50<br /> <br /> Bmax<br /> <br /> m<br /> <br /> 4.60<br /> <br /> 4.80<br /> <br /> 7.00<br /> <br /> 7.00<br /> <br /> Btk<br /> <br /> m<br /> <br /> 4.40<br /> <br /> 4.56<br /> <br /> 6.65<br /> <br /> 6.73<br /> <br /> D<br /> <br /> m<br /> <br /> 2.30<br /> <br /> 2.40<br /> <br /> 2.80<br /> <br /> 3.00<br /> <br /> Mớn nước<br /> <br /> d<br /> <br /> m<br /> <br /> Hệ số thể tích CN<br /> <br /> CB<br /> <br /> Lượng chiếm nước<br /> <br /> ∆<br /> <br /> 10 Công suất máy<br /> 11 Tổng số thuyền viên<br /> 12 Thời gian chuyến biển<br /> <br /> 1.90<br /> <br /> 1.90<br /> <br /> 2.20<br /> <br /> 2.20<br /> <br /> 0.61<br /> <br /> 0.62<br /> <br /> 0.60<br /> <br /> 0.61<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 36.09<br /> <br /> 39.35<br /> <br /> 60.62<br /> <br /> 63.20<br /> <br /> Ne<br /> <br /> CV<br /> <br /> 380<br /> <br /> 380<br /> <br /> 600<br /> <br /> 600<br /> <br /> n<br /> <br /> người<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14<br /> <br /> 14<br /> <br /> t<br /> <br /> ngày<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13 Dầu<br /> <br /> Pd<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 2.40<br /> <br /> 2.40<br /> <br /> 6.00<br /> <br /> 6.00<br /> <br /> 14 Nước<br /> <br /> Pn<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> 2.00<br /> <br /> 4.00<br /> <br /> 4.00<br /> <br /> 15 Lương thực<br /> <br /> Plt<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 0.50<br /> <br /> 1.20<br /> <br /> 1.20<br /> <br /> 16 Trọng lượng tàu không<br /> <br /> Po<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 36.09<br /> <br /> 39.35<br /> <br /> 60.61<br /> <br /> 63.19<br /> <br /> 17 Hoành độ trọng tâm<br /> <br /> Xg<br /> <br /> m<br /> <br /> -0.62<br /> <br /> -0.34<br /> <br /> -0.24<br /> <br /> -0.35<br /> <br /> 18 Cao độ trọng tâm<br /> <br /> Zg<br /> <br /> m<br /> <br /> 1.83<br /> <br /> 1.56<br /> <br /> 2.20<br /> <br /> 2.32<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả tính ổn định thực tế của tập hợp tàu<br /> khảo sát theo tiêu chuẩn thống kê<br /> Về lý thuyết, đánh giá an toàn về ổn định theo<br /> tiêu chuẩn thống kê tức là so sánh các yếu tố của<br /> đồ thị ổn định tàu đang xét với các yếu tố tương ứng<br /> của đồ thị ổn định tai nạn, xây dựng theo nguyên tắc<br /> thống kê. Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi sử<br /> <br /> dụng hệ tiêu chuẩn thống kê do Tổ chức Hàng hải<br /> quốc tế IMO (International Martime Organization)<br /> công bố năm 1974 áp dụng cho các tàu đánh cá có<br /> chiều dài dưới 25 m đồng thời bổ sung thêm một<br /> tiêu chuẩn về giới hạn dương của đồ thị ổn định<br /> tĩnh (góc lặn qv) như quy định trong Quy phạm phân<br /> cấp và đóng tàu cá biển cở nhỏ của Việt nam TCVN<br /> 7111:2002 [1] đã biết như sau:.<br /> <br /> - Chiều cao tâm ổn định ban đầu của tàu không vượt quá 0.35m<br /> - Giá trị cánh tay đòn ổn định tĩnh ở góc nghiêng 300 lớn hơn 0.22m<br /> - Góc nghiêng ứng với cánh tay đòn ổn định tĩnh cực đại không nhỏ hơn 300<br /> - Giá trị cánh tay đòn ổn định động ở góc nghiêng 300 không nhỏ hơn 0.55m<br /> - Giá trị cánh tay đòn ổn định động ở góc nghiêng 400 không nhỏ hơn 0.09m<br /> - Hiệu giá trị tay đòn ổn định động ở góc 400 và 300 không nhỏ hơn 0.03m<br /> - Giới hạn dương của đồ thị ổn định tĩnh (góc lặn θv) không nhỏ hơn 600<br /> Tuy nhiên như đã nhận xét, điểm hạn chế về<br /> lý thuyết ổn định hiện nay là phương pháp tính và<br /> kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thống kê như quy<br /> định chỉ được thực hiện trong điều kiện tiêu chuẩn,<br /> không có gió. Điều này đã dẫn đến một thực tế là<br /> có những tàu, mặc dù vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu<br /> cầu về ổn định trong phạm vi phân cấp khi kiểm<br /> tra theo tiêu chuẩn thống kê nhưng đã bị tai nạn<br /> lật tàu khi gặp thời tiết bất lợi. Như đã trình bày<br /> <br /> 168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> ho<br /> l30<br /> θm<br /> lđ30<br /> lđ40<br /> lđ40 - lđ30<br /> θv<br /> <br /> ≥<br /> ≥<br /> ><br /> ≥<br /> ≥<br /> ≥<br /> ≥<br /> <br /> 0.35m<br /> 0.20m<br /> (250 ÷ 300)<br /> 0.055m<br /> 0.09m<br /> 0.03m<br /> 600<br /> <br /> ở trên, để giải quyết vấn đề này chúng tôi đã sử<br /> dụng phần mềm thiết kế tàu thủy AutoShip để xây<br /> dựng mô hình tàu khảo sát từ các số liệu đo đạc<br /> tọa độ đường hình tàu thực tế và dựa trên cơ sở<br /> đó mô phỏng thực quá trình tàu hoạt động với hình<br /> dáng thực và các thành phần tải trọng có trên tàu<br /> dưới tác động của áp lực gió ở các cấp khác nhau,<br /> để kiểm tra ổn định tàu theo các tiêu chuẩn cụ thể<br /> đã cho (hình 1).<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh mô phỏng tàu 94888 khi có gió cấp 6 tác động<br /> <br /> Kết quả tính ổn định cho tập hợp các tàu cá khảo<br /> sát theo tiêu chuẩn thống kê trong trường hợp có gió<br /> tác động trong phần mềm AutoHydro được thể hiện<br /> ở bảng 2, trong đó cấp gió trước cấp gió vi phạm một<br /> <br /> trong các tiêu chuẩn thống kê được xem như là cấp<br /> gió tối đa tàu có thể hoạt động mà vẫn an toàn. Tổng<br /> hợp các đồ thị ổn định của tập hợp tàu khảo sát trong<br /> điều kiện sóng gió được thể hiện ở hình 2.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả tổng hợp ổn định tại TH2 khi có gió cho tập hợp tàu khảo sát<br /> 90887<br /> TT<br /> <br /> Tiêu chuẩn<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chiều cao tâm ổn đinh ban đầu<br /> <br /> 90243<br /> <br /> 94883<br /> <br /> 90362<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Gió<br /> cấp 6<br /> <br /> Gió<br /> cấp 7<br /> <br /> Gió<br /> cấp 6<br /> <br /> Gió<br /> cấp 7<br /> <br /> Gió<br /> cấp 7<br /> <br /> Gió<br /> cấp 8<br /> <br /> Gió<br /> cấp 7<br /> <br /> Gió<br /> cấp 8<br /> <br /> > 0.35m<br /> <br /> 0.515<br /> <br /> 0.54<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 0.96<br /> <br /> 2.09<br /> <br /> 2.11<br /> <br /> 2.21<br /> <br /> 2.20<br /> <br /> 0.06<br /> <br /> 0.48<br /> <br /> 0.30<br /> <br /> 0.58<br /> <br /> 0.28<br /> <br /> 0.56<br /> <br /> 0.18<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cánh tay đòn lớn nhất hoặc tại góc 30<br /> <br /> > 0.22 m<br /> <br /> 0.223<br /> <br /> 3<br /> <br /> Góc nghiêng tại cánh tay đòn lớn nhất<br /> <br /> > 2.5 deg<br /> <br /> 38.75 21.74 51.49 50.52 28.26 20.68 30.40 20.00<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cánh tay đòn ổn định động ở góc 300<br /> <br /> > 0.055 m-R 0.058<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 0.06<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 0.19<br /> <br /> 0.13<br /> <br /> 0.18<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cánh tay đòn ổn định động ở góc 40<br /> <br /> > 0.09 m-R 0.096<br /> <br /> 0.10<br /> <br /> 0.13<br /> <br /> 0.04<br /> <br /> 0.29<br /> <br /> 0.17<br /> <br /> 0.28<br /> <br /> 0.12<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hiệu hai cánh tay đòn động ở 300 và 400 > 0.03 m-R 0.038<br /> <br /> 0.04<br /> <br /> 0.07<br /> <br /> 0.04<br /> <br /> 0.10<br /> <br /> 0.04<br /> <br /> 0.09<br /> <br /> 0.02<br /> <br /> 7<br /> <br /> Góc lặn/góc tại tay đòn ổn định bằng 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> > 60 deg<br /> <br /> 0.10<br /> <br /> 93.06 48.68 95.00 95.00 76.46 60.75 82.81 62.21<br /> <br /> Hình 2. Tổng hợp đồ thị ổn định của tập hợp tàu khảo sát khi có gió tác động<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2014<br /> <br /> 2. Tính toán ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết<br /> Do các mẫu tàu khảo sát ở đây đều đã đảm<br /> bảo đủ mức độ ổn định theo như quy định của Quy<br /> phạm và cũng đang trong quá trình khai thác nên<br /> trong phần này chúng tôi không tính kiểm tra lại ổn<br /> định của tàu theo tiêu chuẩn thời tiết như cách làm<br /> thông thường mà đặt vấn đề xác định khả năng chịu<br /> đựng sóng gió của tàu thông qua tiêu chuẩn này.<br /> Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển TCVN<br /> 7111:2002 đã quy định kiểm tra ổn định tàu cá theo<br /> tiêu chuẩn thời tiết, thực chất là đảm bảo yêu cầu:<br /> K = Mc/Mv<br /> (1)<br /> trong đó:<br /> Mv - mômen nghiêng do áp lực gió gây ra, xem<br /> như không đổi trong suốt quá trình tàu nghiêng và<br /> được xác định theo công thức:<br /> Mv = 0.001 Pv Av Zv (tấn.m)<br /> (2)<br /> Av - diện tích phần chịu gió của tàu, m2<br /> Zv - khoảng cách tính từ tâm chịu gió đến mặt<br /> đường nước đang xét, m<br /> Pv - áp suất gió tính toán (Pa), chọn theo như<br /> hướng dẫn của Quy phạm.<br /> Như vậy nếu cho trước giá trị hệ số an toàn K,<br /> theo các công thức (1) và (2) có thể tính giá trị áp<br /> lực gió Pv và dựa trên cơ sở đó để xác định cấp gió<br /> tàu chịu đựng. Một cách tổng quát, có thể tóm tắt<br /> <br /> quá trình đánh giá mức độ an toàn về mặt ổn định<br /> theo tiêu chuẩn thời tiết của Quy phạm như sau:<br /> (1) Tính và xây dựng các đồ thị ổn định tĩnh 1(θ)<br /> và ổn định động ld(θ) cho các mẫu tàu khảo sát ở<br /> các chế độ tải trọng nguy hiểm theo quy định Quy<br /> phạm như đã thực hiện trong phần trên và ghi giá<br /> trị các thông số ổn định của các mẫu tàu trong các<br /> cột của bảng 7.<br /> (2) Xác định giá trị mômen giới hạn (hay mômen<br /> lật cho phép) Mc trên đồ thị ổn định động ld = f(q)<br /> theo hướng dẫn của Quy phạm.<br /> (3) Cho trước các giá trị của hệ số an toàn K<br /> được tính theo tiêu chuẩn thời tiết, ví dụ K = 1, 2,<br /> 3 và tính giá trị mômen nghiêng do gió gây ra theo<br /> công thức (1) là Mv = Mc/K.<br /> (4) Xác định giá trị áp lực gió Pv và tương ứng<br /> là cấp gió ở các giá trị đã cho trước của hệ số K = 1,<br /> 2, 3 theo công thức:<br /> Pv =<br /> Mv/0.001AvZv (Pa)<br /> (3)<br /> Từ giá trị áp lực gió Pv đã tính, theo bảng quy<br /> đổi áp lực gió Beaupho tính áp lực gió và tương ứng<br /> là cấp gió lớn nhất tàu có thể chịu được mà không<br /> bị lật. Kết quả đánh giá mức độ ổn định thực tế của<br /> các mẫu tàu lưới chụp khảo sát theo tiêu chuẩn thời<br /> tiết được trình bày trong bảng 3, bảng 4.<br /> <br /> Bảng 3. Bảng tổng hợp các thông số ổn định của tập hợp tàu đã khảo sát<br /> Trường hợp 2<br /> <br /> Các thông số hình học của tàu<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Ký hiệu tàu<br /> <br /> NA-90887-TS<br /> NA-90243-TS<br /> NA-94888-TS<br /> NA-90362-TS<br /> <br /> Tàu không<br /> <br /> Lmax<br /> <br /> Ltk<br /> <br /> Bmax<br /> <br /> Btk<br /> <br /> Dtp<br /> <br /> Dmb<br /> <br /> d<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> CB<br /> <br /> 16.00<br /> 17.00<br /> 23.50<br /> 25.00<br /> <br /> 13.25<br /> 13.70<br /> 18.20<br /> 18.50<br /> <br /> 4.60<br /> 4.80<br /> 7.00<br /> 7.00<br /> <br /> 4.40<br /> 4.56<br /> 6.65<br /> 6.73<br /> <br /> 2.00<br /> 2.10<br /> 2.50<br /> 2.70<br /> <br /> 2.30<br /> 2.40<br /> 2.80<br /> 3.00<br /> <br /> 1.90<br /> 1.90<br /> 2.20<br /> 2.20<br /> <br /> 0.61<br /> 0.62<br /> 0.60<br /> 0.61<br /> <br /> Các thông số ổn định ở điều kiện<br /> bình thường<br /> <br /> Toàn tải<br /> <br /> ∆0<br /> <br /> Zgo<br /> <br /> ∆<br /> <br /> Zg<br /> <br /> ho<br /> <br /> lmax<br /> <br /> θmax<br /> <br /> ld30<br /> <br /> ld40<br /> <br /> ∆lđ<br /> <br /> θv<br /> <br /> tấn<br /> <br /> m<br /> <br /> tấn<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> độ<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> m<br /> <br /> độ<br /> <br /> 36.09<br /> 39.35<br /> 60.62<br /> 63.20<br /> <br /> 1.83<br /> 1.56<br /> 2.20<br /> 2.30<br /> <br /> 69.85<br /> 74.84<br /> 128.13<br /> 130.70<br /> <br /> 1.65<br /> 1.27<br /> 1.55<br /> 1.64<br /> <br /> 0.39<br /> 0.89<br /> 2.07<br /> 2.20<br /> <br /> 0.41<br /> 0.69<br /> 1.14<br /> 1.29<br /> <br /> 51.10<br /> 52.25<br /> 41.25<br /> 46.15<br /> <br /> 0.06<br /> 0.13<br /> 0.28<br /> 0.30<br /> <br /> 0.11<br /> 0.23<br /> 0.48<br /> 0.50<br /> <br /> 0.05<br /> 0.10<br /> 0.19<br /> 0.21<br /> <br /> 95.00<br /> 95.00<br /> 95.00<br /> 95.00<br /> <br /> Bảng 4. Bảng đánh giá khả năng chịu sóng gió theo tiêu chuẩn thời tiết của các mẫu tàu khảo sát<br /> Khả năng chịu đựng sóng gió khi tàu kín nước<br /> TT Ký hiệu tàu<br /> <br /> K = 1; Mv = Mc<br /> Av<br /> <br /> Zv<br /> <br /> Me<br /> <br /> θ0<br /> <br /> Le<br /> <br /> m2<br /> <br /> m<br /> <br /> t.m<br /> <br /> Độ<br /> <br /> m<br /> <br /> Ktt<br /> <br /> K = 2; Mv = 2Mc<br /> <br /> Cấp<br /> gió<br /> Vg Cấp thống<br /> kê<br /> m/s gió<br /> <br /> K = 3; Mv = 3Mc<br /> <br /> Pv<br /> Pvqd<br /> Vg Cấp Pv<br /> Pvqd<br /> Vg Cấp Pv<br /> Pvqd<br /> kG/m2 kG/m2 m/s gió kG/m2 kG/m2 m/s gió kG/m2 kG/m2<br /> <br /> 1 NA-90887-TS 43.50 2.90 7.16 28.88 0.09 2.12 56.76 51.60 25.20 7 28.38 25.80 17.82 6 18.92 17.20 14.55 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2 NA-90243-TS 45.00 3.40 12.72 25.92 0.17 2.99 83.14 77.24 30.83 8 41.57 38.62 21.80 6 27.71 25.75 17.80 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3 NA-94888-TS 60.50 3.50 20.91 20.99 0.16 3.55 98.75 92.10 33.67 9 49.37 46.05 23.81 7 32.92 30.70 19.44 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4 NA-90362-TS 63.30 3.50 19.22 20.99 0.15 3.12 86.75 80.91 31.56 8 43.38 40.46 22.31 7 28.92 26.97 18.22 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> Lưu ý: Số liệu ở cột cuối cùng là cấp gió ứng với khi kiểm tra theo tiêu chuẩn thống kê ở phần trên<br /> <br /> 3. Tính toán ổn định thực tế khi tàu khai thác trong các trường hợp tải trọng<br /> Bằng cách tương tự lập trình tính ổn định thực tế của tập hợp tàu khảo sát ở các trường hợp tải trọng nguy<br /> hiểm như ở bảng 5.<br /> <br /> 170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1