T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG PHẪU THUẬT FERGUSON<br />
Phan Sỹ Thanh Hà*; Nguyễn Xuân Hùng*; Trần Minh Đạo*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật Ferguson áp dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.<br />
Đối tượng và phương pháp: 190 bệnh nhân (BN) trĩ độ 3, độ 4, được phẫu thuật theo phương<br />
pháp Ferguson tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1 - 9 - 2012 đến 31 - 12 - 2013. Kết quả:<br />
tuổi trung bình 46,58 ± 14,72 (18 - 83 tuổi). Nam 57,4%, nữ 42,6%. Trĩ độ 3 chiếm 72,6%, trĩ độ<br />
4 chiếm 27,4%. Chảy máu sau mổ 2,1%, bí tiểu 23,1%. Tại thời điểm kết thúc: 92,6% có chức<br />
năng đại tiện rất tốt, 7,4% đạt chức năng tốt. Hẹp hậu môn 0,5%. Tái phát trĩ 3,7%. Kết quả<br />
xa tốt 90%. Kết luận: phẫu thuật Ferguson điều trị bệnh trĩ là phẫu thuật an toàn, hiệu quả,<br />
chăm sóc sau mổ đơn giản, nhanh lành vết mổ. Không có tai biến và biến chứng cần phải can<br />
thiệp lại.<br />
* Từ khóa: Bệnh trĩ; Phẫu thuật Ferguson; Kết quả điều trị.<br />
<br />
Treatment Outcomes of Hemorrhoids by Ferguson Technique<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the efficacy and safety of Ferguson technique. Subjects and<br />
methods: A prospective study on 190 patients with grade III, IV and thrombosed external<br />
hemorrhoids were treated by Ferguson technique from 01 September 2012 to 31 December<br />
2013 at Vietduc Hospital. Results: Mean age 46.58 ± 14.72 years old (18 - 83 years old). Male<br />
accounted for 57.4%; female 42.6%. Hemorrhoids grade III accounted for 72.6%, hemorrhoids<br />
grade IV occupied 27.4%. Postoperative bleeding 2.1%, urinary retention 23.1%. At the end of<br />
the study, 92.6% achieved very good bowel function, 7.4% had good bowel function; anal<br />
stenosis 0.5%. Hemorrhoids recurrence was found in 3.7%. Long-term results were excellent<br />
with the rate of 90%.Conclusions: Removal of hemorrhoids by Ferguson technique is a safe and<br />
effective surgery with simple postoperative care. No accidents and complications need to be<br />
intervented again.<br />
* Key words: Hemorrhoids; Ferguson technique; Treatment outcome.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 1959, Ferguson cắt trĩ cải tiến từ<br />
phương pháp Miligan - Morgan. Điểm<br />
khác biệt của kỹ thuật này là sau khi cắt<br />
bũi trĩ, sẽ khâu lại hai mép niêm mạc trực<br />
tràng - hậu môn - da. Do đó còn được gọi<br />
<br />
là cắt trĩ kín. Phẫu thuật Ferguson có ưu<br />
điểm chăm sóc sau mổ đơn giản hơn, BN<br />
ít đau, nhanh lành vết mổ. Tuy nhiên, việc<br />
khâu kín da, niêm mạc hậu môn trực<br />
tràng có thể gây áp xe, nhiễm khuẩn sau<br />
mổ, nên phẫu thuật viên còn e ngại khi sử<br />
dụng phương pháp này.<br />
<br />
* Bệnh viện 198<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phan Sỹ Thanh Hà (drha198@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/04/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br />
<br />
159<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
Năm 2010, báo cáo đầu tiên của<br />
Nguyễn Xuân Hùng cho thấy phẫu thuật<br />
Ferguson an toàn, hiệu quả, chăm sóc<br />
sau mổ dễ dàng hơn [2]. Tuy vậy, nghiên<br />
cứu điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật<br />
Ferguson ở các cơ sở còn lẻ tẻ [1, 3],<br />
chưa đánh giá được kết quả xa. Do đó,<br />
mục tiêu đề tài này nhằm: Đánh giá kết<br />
quả phẫu thuật Fergusson điều trị bệnh trĩ<br />
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
190 BN trĩ độ 3, độ 4 phẫu thuật theo<br />
phương pháp Ferguson tại Bệnh viện<br />
Hữu nghị Việt Đức từ 1 - 9 - 2012 đến<br />
31 - 12 - 2013.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả tiến cứu, can thiệp lâm sàng và<br />
theo dõi dọc.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu: một số đặc<br />
điểm lâm sàng BN nghiên cứu.<br />
* Theo dõi gần:<br />
- Đau sau mổ đánh giá theo thang<br />
điểm VAS (Visual Analog Scale).<br />
- Biến chứng hậu phẫu: chảy máu, bí tiểu.<br />
- Thời gian nằm viện, thời gian trở lại<br />
sinh hoạt bình thường.<br />
- Liền vết mổ: liền viết mổ thì đầu 7 10 ngày, thì 2 > 10 ngày.<br />
* Theo dõi xa: BN mời khám theo lịch<br />
sau mổ 2 tuần, 6 tháng, 12 tháng, 24<br />
tháng, 36 tháng và thời điểm kết thúc<br />
nghiên cứu để đánh giá:<br />
- Đại tiện chủ động (kiểm soát đại<br />
tiện): có cảm giác buồn đại tiện, có nhiều<br />
phân trong trực tràng, buồn đại tiện thốt<br />
ra thành lời nhưng nhịn được đại tiện.<br />
Phân độ kiểm soát đại tiện:<br />
160<br />
<br />
+ Kiểm soát đại tiện hoàn toàn (kiểm<br />
soát được cả phân đặc và phân lỏng,<br />
kiểm soát được trong mọi lúc mọi nơi,<br />
nhịn đại tiện hàng phút).<br />
+ Kiểm soát đại tiện không hoàn thành<br />
(lúc kiểm soát được, lúc không; kiểm soát<br />
được phân đặc, không kiểm soát được<br />
phân lỏng, nhịn đại tiện hàng giây).<br />
+ Không kiểm soát được đại tiện.<br />
* Đánh giá chức năng đại tiện: tại các<br />
thời điểm theo dõi, dựa vào ba tiêu chí là<br />
kiểm soát đại tiện, táo bón và tình trạng<br />
són phân. Cơ sở đánh giá chức năng đại<br />
tiện theo phân loại Krickenbeck [5] và cải<br />
tiến như sau:<br />
- Kiểm soát đại tiện:<br />
+ Kiểm soát đại tiện hoàn toàn: nhịn<br />
đại tiện hàng phút: 3 điểm. Nhịn đại tiện<br />
hàng giây: 2 điểm.<br />
+ Kiểm soát đại tiện không hoàn toàn:<br />
1 điểm.<br />
+ Không kiểm soát được đại tiện:<br />
0 điểm.<br />
- Táo bón:<br />
+ Không táo bón: đại tiện 1 lần/2 ngày:<br />
2 điểm. Đại tiện 1 lần/ngày: 3 điểm.<br />
Đại tiện 2 lần/ngày: 2 điểm. Đại tiện 3 4 lần/ngày: 1 điểm.<br />
Đại tiện > 4 lần/ngày: 0 điểm.<br />
+ Táo bón độ I (có thể điều trị bằng<br />
thay đổi chế độ ăn): 2 điểm.<br />
+ Táo bón độ II (cần dùng thuốc nhuận<br />
tràng): 1 điểm.<br />
+ Táo bón độ III (cần phối hợp cả hai hoặc<br />
thụt tháo và thay đổi chế độ ăn): 0 điểm.<br />
- Són phân:<br />
+ Không són phân: 3 điểm.<br />
+ Són phân độ I (hiếm khi són phân:<br />
són ≤ 2 lần/tuần): 2 điểm.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
+ Són phân độ II (thỉnh thoảng són<br />
phân: són phân 3 - 4 lần/tuần, không có<br />
vấn đề về tâm lý xã hội): 1 điểm.<br />
<br />
chức năng đại tiện rất tốt và tốt, không<br />
hẹp hậu môn, không có da thừa hay các<br />
di chứng khác.<br />
<br />
+ Són phân độ III (thường xuyên són<br />
phân: ngày nào cũng bị són phân, són<br />
nhiều lần/ngày. Có các vấn đề về tâm lý<br />
xã hội): 0 điểm.<br />
<br />
- Trung bình: còn các triệu chứng biểu<br />
hiện của bệnh trĩ, nhưng ở mức độ nhẹ,<br />
ra máu dính phân hoặc nhỏ giọt. Kiểm<br />
soát đại tiện không hoàn toàn, chức năng<br />
đại tiện trung bình, hẹp nhẹ hậu môn, có<br />
da thừa ít, có một số di chứng sau mổ<br />
nhưng không phải can thiệp bằng phẫu<br />
thuật.<br />
<br />
* Phân loại chức năng đại tiện: tổng tối<br />
đa 9 điểm. Chức năng đại tiện rất tốt 8 - 9<br />
điểm, tốt 6 - 7 điểm, trung bình 3 - 5 điểm,<br />
kém 0 - 2 điểm.<br />
- Hẹp hậu môn, trĩ tái phát...<br />
* Phân loại kết quả xa: theo Nguyễn<br />
Mạnh Nhâm [4] và cải tiến như sau:<br />
- Tốt: không còn đại tiện ra máu hoặc<br />
sa búi trĩ, kiểm soát đại tiện hoàn toàn,<br />
<br />
- Xấu: chảy máu nhiều, tái phát trĩ.<br />
Không kiểm soát đại tiện, chức năng đại<br />
tiện kém, hẹp hậu môn nặng, da thừa hậu<br />
môn nhiều phải can thiệp bằng phẫu<br />
thuật.<br />
Số liệu xử lý trên phần mềm SPSS 22.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm lâm sàng.<br />
- Tuổi trung bình 46,58 ± 14,72; lớn nhất 83 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi. Tuổi mắc bệnh<br />
cao nhất từ 21 - 60 (82,1%). Nam: 57,4%, nữ: 42,6%. Tỷ lệ nam/nữ = 1,34.<br />
- Trĩ độ 3 chiếm 72,6%, trĩ độ 4 chiếm 27,4%.<br />
2. Kết quả sớm.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Điểm đau trung bình 2 tuần sau mổ.<br />
161<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
112/190 BN được đánh giá đau sau<br />
mổ 14 ngày (58,9%).<br />
* Đau sau phẫu thuật: các biến chứng<br />
hay gặp sau mổ là chảy máu, bí tiểu,<br />
nhiễm khuẩn vết mổ... và đau. Đau xuất<br />
hiện đầu tiên và là biến chứng đáng sợ<br />
nhất của BN cũng như phẫu thuật viên.<br />
Đây là lý do khiến BN trì hoãn phẫu thuật.<br />
Điều trị đau là một khâu quan trọng trong<br />
việc chăm sóc BN sau mổ, điều trị tốt sẽ<br />
giúp BN hồi phục nhanh chóng. Điểm đau<br />
giảm nhanh ngày thứ 2, những ngày sau,<br />
đa số BN đau vừa và nhẹ, đến ngày 14<br />
gần như hết đau. Đau sau phẫu thuật có<br />
thể do nhiều yếu tố như mức độ tổn<br />
thương bệnh lý, phương pháp phẫu thuật,<br />
phẫu thuật phối hợp... Để hạn chế đau<br />
sau cắt trĩ Ferguson cần chú ý:<br />
- Trong phẫu thuật, phẫu tích tỷ mỉ bóc<br />
tách đúng lớp, hạn chế dùng dao điện do<br />
dao điện có thể gây bỏng tổ chức, làm<br />
tăng nguy cơ bục vết mổ, đau kéo dài.<br />
- Dùng chỉ khâu tiêu chậm càng nhỏ<br />
càng tốt (vicryl 4.0 hoặc 5.0).<br />
- Hạn chế nhét gạc ống hậu môn.<br />
- Dùng kháng sinh metronidazol phòng<br />
nhiểm khuẩn vết mổ gây đau.<br />
- Dùng thuốc nhuận tràng tránh táo<br />
bón, ứ đọng phân ở bóng trực tràng gây<br />
kích thích đại tiện và đau. Đặt viên đạn trĩ<br />
(protolog) vào ngày thứ 7 sau mổ. Không<br />
chủ trương đặt sau mổ 24 - 48 giờ gây<br />
đau cho BN.<br />
Như vậy, với phương pháp Ferguson<br />
phần nào hạn chế được vấn đề đau kéo<br />
dài sau mổ so với phẫu thuật cắt trĩ<br />
truyền thống khác.<br />
162<br />
<br />
Bảng 1: Biến chứng sau mổ.<br />
Biến chứng<br />
Bí<br />
tiểu<br />
<br />
n<br />
<br />
Thông tiểu<br />
<br />
39 (20,5%)<br />
<br />
Chườm nóng<br />
<br />
5 (2,6%)<br />
<br />
%<br />
23,1<br />
<br />
Toác vết mổ<br />
<br />
33<br />
<br />
17,9<br />
<br />
Hẹp hậu môn nhẹ sau mổ<br />
2 tuần<br />
<br />
6<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Chảy máu<br />
<br />
4<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Đau đầu sau mổ<br />
<br />
3<br />
<br />
1,6<br />
<br />
Áp xe vết mổ<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Có 4 BN (2,1%) chảy máu sau mổ từ<br />
ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 không phải<br />
can thiệp ngoại khoa. Cả 4 BN này không<br />
phải mổ lại khâu cầm máu. 6 BN hẹp hậu<br />
môn nhẹ từ ngày thứ 10 sau mổ được<br />
hướng dẫn nong hậu môn hàng ngày.<br />
Biến chứng nhiễm khuẩn, áp xe vết<br />
mổ sau phẫu thuật Ferguson luôn là mối<br />
quan tâm đặc biệt của phẫu thuật viên.<br />
Đây là lý do mà từ trước đến nay nhiều<br />
phẫu thuật viên e ngại sử dụng phương<br />
pháp này. Việc cầm máu trong mổ phải<br />
được thực hiện một cách tỷ mỉ, kỹ càng<br />
sẽ tránh tụ máu vết mổ gây căng vết mổ,<br />
dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ. Dao đốt<br />
điện có thể sử dụng để cầm máu một<br />
cách hiệu quả. Tuy nhiên, dụng cụ này<br />
gây tổn thương mô xung quanh làm suy<br />
yếu khả năng lành vết mổ [3]. Chúng tôi<br />
thấy 100% BN không có áp xe, nhiễm<br />
khuẩn sau mổ. Liền thì đầu: 156 BN<br />
(82,1%), 17,9% liền thì 2. Đến tuần thứ 8,<br />
100% BN liền vết mổ hoàn toàn.<br />
* Chăm sóc tại chỗ vết mổ: là vấn đề<br />
hết sức quan trọng sau phẫu thuật<br />
Ferguson. Ngoài công tác thay băng hàng<br />
ngày, tuyệt đối không ngâm hậu môn,<br />
điều này sẽ gây bục vết mổ. Giữ vệ sinh<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
sạch sẽ tầng sinh môn, đặc biệt sau đại<br />
tiện, không nong hậu môn hàng ngày từ 4<br />
đến 6 tuần sau mổ. Nếu sau 4 ngày, BN<br />
chưa đi đại tiện, dùng 1 gói fortran 1 g<br />
pha uống tránh ứ đọng phân ở bóng trực<br />
tràng gây kích thích đau và nguy cơ<br />
nhiễm khuẩn vết mổ.<br />
<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 3,44 ±<br />
1,3 ngày (1 - 8 ngày). Gặp nhiều nhất 3 4 ngày (63,1%).<br />
Thời gian trở lại sinh hoạt bình<br />
thường: 2,41 ± 0,76 ngày (1 - 4 ngày).<br />
Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường<br />
ngày thứ 2 và thứ 3 sau mổ 83,7%.<br />
<br />
3. Kết quả xa.<br />
- Thời gian theo dõi trung bình: 30,65 ± 4,54 tháng (24 - 39 tháng).<br />
<br />
Biểu đồ 2: Kiểm soát đai tiện.<br />
Kiểm soát đại tiện không hoàn toàn giảm qua thời gian theo dõi, khác biệt về khả<br />
năng đại tiện sau phẫu thuật từ 2 tuần đến 24 tháng có ý nghĩa thông kê (p < 0,05).<br />
Đại tiện là chức năng sinh lý bình thường của hậu môn. Đại tiện sau mổ có thể xem<br />
như một bước chuyển từ trạng thái bệnh lý sang trạng thái hồi phục. Khi hậu môn ở<br />
trạng thái bệnh lý, chức năng đại tiện thay đổi, nhất là khi có tác động của thủ thuật,<br />
phẫu thuật ở vùng này dễ gây đại tiện đau, đại tiện nhiều lần do bị kích thích, đại tiện<br />
có máu, mất kiểm soát đại tiện....<br />
<br />
Biểu đồ 3: Phân loại về chức năng đại tiện sau phẫu thuật.<br />
163<br />
<br />