intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị surfactant bằng phương pháp INSURE ở trẻ mắc bệnh màng trong tại bệnh viện Nhân dân Gia Định và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Liệu pháp surfactant thay thế (LPSTT) bằng phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non là liệu pháp xâm lấn và còn tiểm ẩn nguy cơ thất bại cần đặt nội khí quản sau đó. Nghiên cứu này nhằm tìm ra tỉ lệ thành công của INSURE và yếu tố liên quan đến tỉ lệ này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị surfactant bằng phương pháp INSURE ở trẻ mắc bệnh màng trong tại bệnh viện Nhân dân Gia Định và các yếu tố liên quan

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):119-124 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14 Kết quả điều trị surfactant bằng phương pháp INSURE ở trẻ mắc bệnh màng trong tại bệnh viện Nhân dân Gia Định và các yếu tố liên quan Nguyễn Thanh Hiền1,*, Nguyễn Trần Thị Huyền Dung1, Trương Thị Thanh Trúc1, Phan Minh Trí1, Lê Đức Dũng1 1 Khoa Bệnh lý sơ sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Liệu pháp surfactant thay thế (LPSTT) bằng phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non là liệu pháp xâm lấn và còn tiểm ẩn nguy cơ thất bại cần đặt nội khí quản sau đó. Nghiên cứu này nhằm tìm ra tỉ lệ thành công của INSURE và yếu tố liên quan đến tỉ lệ này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca có phân tích. Kết quả: Có 27 trẻ sinh non được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam là 51,9%. Tuần tuổi thai trung bình là 31,1±2,1 tuần (thấp nhất là 27 và cao nhất là 34,7). Giá trị trung vị của CNLS là 1600g [1200g- 2000g]. Trung vị giờ tuổi khi thực hiện INSURE là 4 [2,7-5,3]. Tỉ lệ thành công của liệu pháp là 59,3%. Các thông số khí máu thay đổi sau INSURE theo hướng cải thiện thông khí nhưng lại có tiến triển theo hướng toan chuyển hóa là SpO2, pH, pCO2, HCO3-, và rõ rệt hơn ở nhóm thành công. Hai yếu tố độc lập: giới tính nam làm cải thiện kết quả điều trị với OR=5,88 (p=0,03); và AaDO2 >220 mmHg trước INSURE làm xấu đi kết quả điều trị với OR=0,08 (p=0,04). Kết luận: Tỉ lệ thành công của INSURE trong điều trị bệnh màng trong chưa cao. Giới tính nam và giá trị AaDO2 có giá trị ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Cần thực hiện LPSTT sớm nhất có thể đặc biệt trong 2 giờ đầu sau sinh. Từ khóa: bệnh màng trong; sơ sinh non tháng; INSURE Viết tắt: liệu pháp surfactant thay thế, đặt nội khí quản bơm surfactant và rút nội khí quản Abstract RESULTS OF SURFACTANT REPLACEMENT THERAPY BY INSURE IN INFANTS WITH RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME AND RELATIVE FACTORS Nguyen Thanh Hien, Nguyen Tran Thi Huyen Dung, Truong Thi Thanh Truc, Phan Minh Tri, Le Duc Dung Ngày nhận bài: 13-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-11-2024 / Ngày đăng bài: 20-11-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Hiền. Khoa Bệnh Lý Sơ Sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: md.thanhhien@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 119
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Objectives: Surfactant replacement therapy (SRT) by using INSURE procedure in the treatment of RDS in preterm infants is invasive and has the potential risk of failure requiring subsequent intubation. This study aimed to find out the success rate of INSURE and relative factors. Methods: The study applied the case-series design. Results: There were 27 premature infants with RDS who received SRT using the INSURE procedure. The proportion of male infan is 51.9%. The average gestational age was 31.1±2.12 weeks. Median of age in hours to perform INSURE was 4 [2.7-5.3]. The success rate of SRT was 59.3%. Arterial blood gas parameters that changed after INSURE in the direction of improved ventilation but progressed towards metabolic acidosis were SpO2, pH, pCO2, HCO3-, and were more significant in the successful group. Two independent variables were associated with INSURE performance outcome, including: male gender improving treatment outcomes with OR=5.88 (p=0.03); and AaDO2 >220 mmHg before INSURE reduced treatment outcomes with OR=0.08 (p=0.04). Conclusions: The success rate of the INSURE procedure was not high (59.3%). Sex and value of AaDO2 were potential associated factors with the outcomes of procedure. SRT should be initiated as soon as possible, especially within the first 2- hour after birth. Keywords: RDS; preterm neonates; INSURE Abbreviation: SRT (surfactant replacement therapy), INSURE (INtubation – SURfactant - Extubation), RDS (Respiratory distress syndrome) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu này nhằm xác định mô tả các đặc điểm tiền căn sản khoa, lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm sử dụng surfactant trên các bệnh nhi trước và sau Bệnh màng trong (BMT), còn gọi là hội chứng suy sụp hô phương pháp INSURE, xác định tỉ lệ thành công và mối liên hấp sơ sinh (RDS), là một nguyên nhân thường gặp nhất gây quan giữa tỉ lệ này với các đặc điểm trên. Kết quả của nghiên suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng, xuất hiện sau sanh vài giờ, cứu sẽ giúp ích trong thực hành lâm sàng trong điều trị trẻ đa phần ngay sau khi chào đời. Những trẻ này được xử trí ban sinh non có bệnh màng trong. đầu bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP - Nasal Continuous Positive Airway Pressure), những trẻ đáp ứng không hoàn toàn sẽ được chỉ định liệu pháp surfactant thay 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thế (LPSTT). NGHIÊN CỨU LPSTT đóng vai trò chủ đạo trong việc kiểm soát RDS ở trẻ 2.1. Đối tượng nghiên cứu sơ sinh non tháng, nó có thể làm tăng tỉ lệ sống sót và giảm độ nặng của bệnh [1]. LPSTT được xem là thành công khi tình Tất cả trẻ sơ sinh non tháng
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 máy ngay sau sanh; bóp bóng FiO2 100% mà SpO2 0,25 trong hồi quy đơn biến để tìm mối liên quan giữa 2.2. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 90% (PaO2 Nam 14 (51,9) Giới tính >50 mmHg): Trẻ 30%; Nữ 13 (48,1) Trẻ >29 tuần cần thở NCPAP với FiO2 ≥ 40% hoặc a/APO2 Tuổi thai
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Trung Phân độ Xquang phổi trước phương pháp INSURE (trong bình±ĐLC/ vòng 2 giờ tuổi): không ghi nhận độ I, độ II có ở 8 ca (29,6%), Đặc điểm N (%) Trung vị độ III có 17 ca (62,9%), và độ 4 có 2 ca (7,4%). Có 1 trường [IQR] (min- max) hợp ghi nhận kèm viêm phổi hít. Liều (mg/kg): Đặc điểm khí máu trước và sau phương pháp INSURE Loại Survanta® 11 (40,7) 110±12,9 surfactant Curosurf® 16 (59,3) (Bảng 2). 160,9±39,4 Survanta® 5,7±3,3 3.3. Kết quả của phương pháp INSURE Giờ bơm Curosurf® - 2,3 [2,4;4,7] surfactant Trong 27 trẻ được ghi nhận, có 16 trẻ (59,3%) thành công, Chung 4 [2,7;5,3] và 11 trẻ (40,7%) thất bại. Không ghi nhận biến chứng nào trong 6 giờ sau thực hiện INSURE. 3.2. Đặc điểm lâm sàng trước và sau phương pháp INSURE 3.4. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công Các đặc điểm lâm sàng được đưa vào so sánh trước và sau của phương pháp INSURE INSURE bao gồm: màu sắc da, silverman, nhịp thở, cơn Các yếu tố trong phân tích đơn biến có p 220 (mmHg) (n=23) 5 (31,3%) 6 (85,7%), n=7 0,08 (0,01-0,81) 0,03 122 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 của tác giả Trần Thị Thủy và Đặng Thị Hoài Nam tại 2 bệnh 4. BÀN LUẬN viện sản – nhi [5,7]. Ghi nhận trên phim X quang có 1 trẻ có kèm theo viêm phổi hít, do trong giai đoạn chuyển dạ trẻ có 4.1. Kết quả chung hít ối, kèm theo những nhịp thở ban đầu đẩy ối vào phế quản. Việc này dẫn tới chậm quá trình nở phổi của trẻ, làm nặng Trong nghiên cứu này, 2/3 số trẻ nằm trong nhỏ hơn 32 tuần thêm tình trạng suy hô hấp và cần hỗ trợ thở NCPAP kéo dài tuổi thai (66,7%). Tỉ lệ giới tính trẻ nam nữ tương tự nhau hơn (ở trẻ này là 20 ngày), tuy nhiên, trẻ này vẫn nằm trong (51,9% và 48,1%). CNLS có giá trị trung vị là 1600g nhóm thành công của INSURE. Cần có nghiên cứu với cỡ [1200g;2000g], trẻ có cân nặng nhỏ nhất là 1000g và lớn nhất mẫu lớn hơn để làm rõ về vấn đề này. là 2850g. Không ghi nhận biến chứng gần (tràn khí màng phổi, xuất huyết phổi, hạ huyết áp) trong vòng 6 giờ đầu sau bơm. So với khí máu trước khi thực hiện INSURE, các chỉ số SpO2, pH, pCO2, HCO3- cho thấy có cải thiện về mặt thông 4.2. Đặc điểm sử dụng surfactant khí và trao đổi khí nhưng lại chuyển biến theo hướng toan Tỉ lệ sử dụng 2 loại surfactant có chênh lệch nhau chuyển hóa nhiều hơn chung cho cả 2 nhóm và rõ ràng hơn ở Survanta® 40,7% và Curosurf® 59,3%; quyết định sử dụng nhóm trẻ thành công. Kết quả của chúng tôi tương đồng với loại surfactant nào tùy vào tuổi thai, cân nặng và lâm sàng. nghiên cứu của Phạm Vân Anh về sự cải thiện thông khí tại Trong nghiên cứu của chúng tôi giờ tuổi khi thực hiện phương phổi [6]. Xu hướng toan chuyển hóa sau INSURE trong pháp INSURE chung cho cả 2 loại surfactant có trung vị là 4 nghiên cứu này một mặt do những trẻ này đều là non tháng, [2,7;5,3], chưa phù hợp với khuyến cáo. Giờ tuổi bắt đầu thực có khả năng nhiễm trùng sơ sinh sớm vốn đã có toan chuyển hiện ảnh hưởng đến kết quả điều trị của LPSTT, càng bắt đầu hóa; mặt khác thời gian thực hiện thủ thuật còn chưa sớm điều trị sớm, đặc biệt trong 2 giờ đầu thì kết quả thành công được như khuyến cáo là 2 giờ tuổi, làm tăng toan chuyển hóa càng cao [2-4]. Do đó cần xém xét các biện pháp để thực hiện từ stress thiếu oxy ở các mô. Ở nhóm trẻ thành công, việc trao liệu pháp sớm hơn. Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận các đổi CO2 diễn ra tốt hơn do đó chỉ số HCO3- không nhận được đặc điểm về sử dụng surfactant có ảnh hưởng đến kết quả của bù trừ từ hô hấp nên giảm rõ rệt, còn trẻ thất bại mặc dù cũng phương pháp INSURE. Điều này có thể do thời gian bắt đầu giảm HCO3- nhưng có kèm theo sự thông khí kém hơn, ứ CO2 can thiệp của chúng tôi còn chưa thực sự sớm (4 giờ tuổi) và nhiều hơn nên không ghi nhận được sự khác biệt về thống kê. do mẫu nghiên cứu còn chưa đủ lớn. 4.4. Yếu tố liên quan 4.3. Lâm sàng và cận lâm sàng Phân tích đơn biến cho thấy giới tính nam làm tăng tỉ lệ Đa số các đặc điểm lâm sàng mà chúng tôi xét đến đều thay thành công và giá trị AaDO2 trước INSURE làm giảm tỉ lệ đổi trước và sau phương pháp INSURE không có ý nghĩa thành công. Nhưng khi kết hợp lại cùng các yếu tố khác trong ngoại trừ sự xuất hiện của cơn ngưng thở (p=0,02). Sau phân tích đa biến thì lại không có yếu tố nào có ý nghĩa. phương pháp INSURE có tỉ lệ ngưng thở nhiều hơn (từ 11,1% Nghiên cứu của chúng tôi có hạn chế về kích thước cỡ mẫu, lên đến 37%) tương tự nghiên cứu của Đặng Thị Hoài Nam các biến số được thu thập hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án không và Phạm Vân Anh [5,6]. Thời điểm thực hiện INSURE trong đầy đủ. Cần có nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn hơn. nghiên cứu của chúng tôi còn muộn so với khuyến cáo, ban đầu trẻ còn đang trong giai đoạn bù trừ, tăng công hô hấp sau đó trẻ đuối sức dẫn tới tăng tỉ lệ ngưng thở. 5. KẾT LUẬN Phân độ II và III của bệnh màng trong trên phim X quang chiếm đa số (29,6% và 62,9%). Bệnh màng trong độ IV ít Tỉ lệ thành công của phương pháp INSURE trong điều trị gặp, chỉ có 2 trường hợp (7,4%) do việc dự phòng corticoid bệnh màng trong chưa cao, 59,3%. 2 yếu tố độc lập: giới tính trước sinh được sử dụng rộng rãi và nếu có thì phần lớn được nam làm tăng tỉ lệ thành công và giá trị AaDO2 >220 mmHg chuyển viện ngay sau sinh nên ít khi được cho định phương làm giảm tỉ lệ này. Cần có biện pháp thực hiện LPSTT sớm pháp INSURE tại khoa. Ghi nhận này tương đồng với nghiên hơn đặc biệt trong 2 giờ đầu sau sinh theo khuyến cáo. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 123
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024 Nguồn tài trợ Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Nhân dân Gia Định, số Xung đột lợi ích 45/NDGĐ-HĐĐĐ ngày 20/4/2023. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO ORCID 1. Yadav S, Lee B, Kamity R. Neonatal Respiratory Nguyễn Thanh Hiền Distress Syndrome. StatPearls [Internet]. Treasure https://orcid.org/0009-0006-4008-7413 Island (FL): StatPearls Publishing. 2022. Nguyễn Trần Thị Huyền Dung 2. Walsh BK, Daigle B, DiBlasi RM, Restrepo RD. AARC https://orcid.org/0009-0009-4187-9668 Clinical Practice Guideline. Surfactant Replacement Therapy. Respiratory Care. Respiratory Care. Trương Thị Thanh Trúc 2013;58(2):367–375. https://orcid.org/0009-0007-1091-7540 Phan Minh Trí 3. Lagoski M, Hamvas A, Wambach JA. Respiratory Distress Syndrome in the Neonate. Fanaroff and https://orcid.org/0009-0001-5182-0047 Martin’s Neonatal-Perinatal Medicine, Diseases of the Lê Đức Dũng Fetus and Infant. 11th ed; pp. 1159–1169. Philadelphia: https://orcid.org/0009-0001-2663-0006 Elsevier. 2019. 4. Ng EH, Shah V. Guidelines for surfactant replacement Đóng góp của các tác giả therapy in neonates. Paediatr Child Health. Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Trần Thị Huyền Dung 2021;26(1):35–41. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Trần Thị 5. Đặng Thị Hoài Nam, Trần Thị Hoàng. Đặc điểm lâm Huyền Dung, Nguyễn Thanh Hiền sàng và yếu tố liên quan đến độ nặng của bệnh màng Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thanh Hiền, Trương Thị Thanh Trúc trong tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng. Tạp chí Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Trần Thị Huyền Dung, Nguyễn Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa. 2021;5(6):27-36. Thanh Hiền 6. Phạm Vân Anh, Nguyễn Đình Tuyến. Đánh giá kết quả Nhập dữ liệu: Phan Minh Trí, Lê Đức Dũng điều trị bệnh màng trong ở trẻ sinh non tháng bằng liệu pháp surfactant tại bệnh viện sản-nhi tỉnh Quảng Ngãi. Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thanh Hiền Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;502(2):87-92. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thanh Hiền 7. Trần Thị Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung Kiên, Hoàng Ngọc Cảnh. Kết quả phương pháp INSURE Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại Bệnh Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. Tạp chí Khoa học tập. ĐHQGHN: Khoa học Y Dược. 2017;33(2):106-114. 124 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2