intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em khảo sát đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ tái phát sau điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em. Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân trẻ em được chẩn đoán là ung thư tuyến giáp biệt hóa từ 1/1/2015 – 31/12/2018 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM Nguyễn Duy Trì1, Lê Nguyễn Thanh Long2, Nguyễn Huỳnh Khánh An2, Nguyễn Quang Cường2, Vũ Hoàng Minh Châu2, Nguyễn Quốc Cường2, Đỗ Duy Hoàng2, Lê Bá Phước2, Phan Thế Sung1, Võ Khắc Nam3 TÓM TẮT 47 SUMMARY Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng và xác TREATMENT OUTCOMES FOR định tỷ lệ tái phát sau điều trị ung thư tuyến giáp DIFFERENTIATED THYROID biệt hóa ở trẻ em. CANCER IN CHILDREN Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân trẻ em Objectives: To investigate the clinical characteristics and determine the recurrence rate được chẩn đoán là ung thư tuyến giáp biệt hóa từ after treatment for differentiated thyroid cancer 1/1/2015 – 31/12/2018 tại Bệnh viện Ung Bướu in children. TP. HCM. Research subjects: 30 pediatric patients Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả diagnosed with differentiated thyroid cancer loạt ca. from January 1, 2015 to December 31, 2018 at Kết quả: Sau thời gian theo dõi 30,4 tháng Ho Chi Minh City Oncology Hospital. chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào tử Methods: Retrospective descriptive case series. vong, tỉ lệ bệnh tái phát ghi nhận 10%. Cả ba Results: After a follow-up period of 30.4 bệnh nhân đều tái phát tại hạch cổ. months, we did not record any deaths, the Tại lần thăm khám cuối cùng ghi nhận có recurrence rate was 10%. All three patients had 63,3% bệnh nhân đạt được tình trạng không bệnh recurrence in the cervical lymph nodes. và 36,7% bệnh nhân có bệnh tồn lưu. Trong các At the last visit, 63.3% of patients achieved bệnh nhân bệnh tồn lưu: 7 bệnh nhân có Tg cao, disease-free status and 36.7% of patients had 3 bệnh nhân có xạ hình dương tính ở vùng cổ, 2 residual disease. In residual disease patients: 7 patients had high Tg, 3 patients had positive bệnh nhân xạ hình dương tính ở phổi, 2 trường scintigraphy in the neck region, 2 patients had hợp xạ hình dương tính ở trung thất. positive scintigraphy in the lung, 2 cases were positive scintigraphy in the mediastinum. 1 BSCKII. Phó Trưởng khoa Y học hạt nhân - I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Hiện nay, có khoảng 1,8% trường hợp 2 Bác sĩ điều trị khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện ung thư tuyến giáp được chẩn đoán ở trẻ em Ung Bướu TP. HCM và tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng. 3 ThS.BSCKII. Trưởng khoa Y học hạt nhân - Carcinôm tuyến giáp dạng nhú là loại giải Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM phẫu bệnh thường gặp nhất, chiếm khoảng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Trì 70 - 80% ở cả trẻ em và người lớn. Tuy Email: nguyenduytri20@hmail.com giống nhau về loại mô học nhưng đặc điểm Ngày nhận bài: 25/9/2022 lâm sàng của ung thư tuyến giáp biệt hóa ở Ngày phản biện: 30/9/2022 trẻ em có nhiều điểm khác biệt so với người Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 372
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 lớn. Bệnh nhân trẻ tuổi bị ung thư tuyến giáp Tiêu chuẩn loại trừ biệt hóa có tỉ lệ di căn hạch cổ cao hơn, tỉ lệ • Các trường hợp ung thư tuyến giáp biệt 35 - 70% tùy theo nghiên cứu. Tỉ lệ di căn xa hóa đã điều trị tái phát, di căn. tới phổi cũng cao hơn rõ rệt so với người lớn. • Carcinôm kém biệt hóa, carcinôm không Mặc dù có những đặc điểm lâm sàng tiến biệt hóa, carcinôm tuyến giáp dạng tủy. triển và xâm lấn hơn nhưng tỷ lệ sống còn • Hồ sơ theo dõi không đầy đủ thông tin. toàn bộ 10 năm trong ung thư tuyến giáp biệt Tiêu chuẩn đánh giá bệnh sau điều trị: hóa ở trẻ em đều trên 98% và tỷ lệ tử vong • Tiêu chuẩn xác định tình trạng không do bệnh tương đối hiếm gặp. Hiện tại, những bệnh (No evidence of disease - NED): Tg ức hướng tiếp cận điều trị ung thư tuyến giáp chế < 2ng/ml hoặc Tg kích thích < 10ng/ml biệt hóa ở trẻ em chủ yếu được ngoại suy từ và TgAb dưới ngưỡng phát hiện + không hướng dẫn điều trị ung thư tuyến giáp biệt bằng chứng bệnh ác tính trên hình ảnh học hóa ở người lớn. (siêu âm, CT Scan, MRI, xạ hình toàn thân, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là một hoặc PET-CT scan). trong các trung tâm điều trị ung thư lớn nhất • Tiêu chuẩn xác định bệnh tồn lưu: Sau ở Việt Nam. Hằng năm, số lượng bệnh nhân điều trị chỉ số Tg ức chế ≥2ng/ml, hoặc Tg ung thư tuyến giáp mà bệnh viện tiếp nhận kích thích ≥10ng/ml và TgAb dưới ngưỡng và điều trị khá lớn. Câu hỏi đặt ra: “Đặc phát hiện, hoặc có bằng chứng tổn thương điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư cấu trúc trên các phương tiện hình ảnh học tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em tại Bệnh viện kể trên. Ung Bướu TP. HCM như thế nào?” • Tiêu chuẩn xác định bệnh tái phát: Để trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi Cùng tiêu chuẩn với tiêu chuẩn xác định thực hiện đề tài này với những mục tiêu sau: bệnh tồn lưu đã đề cập, tuy nhiên nó xuất 1. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng ung hiện sau một khoảng thời gian đạt được tình thư tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em. trạng không bệnh. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến Hồi cứu mô tả loạt ca. giáp biệt hóa ở trẻ em. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong khoảng thời gian từ 01/01/2015 Tiêu chuẩn chọn bệnh đến 31/12/2018, chúng tôi thu thập được N = Tất cả bệnh trẻ em bị ung thư tuyến giáp 30 trường hợp ung thư tuyến giáp trẻ em điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. trong thời gian từ 01/01/2015 đến HCM. Qua việc thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi đạt được các kết quả nghiên cứu 31/12/2018, và thỏa các tiêu chí sau: như sau: • Độ tuổi lúc chẩn đoán ≤ 18 tuổi (theo 3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh ATA 2015). nhân được nghiên cứu • Giải phẫu bệnh ung thư tuyến giáp biệt Độ tuổi tại thời điểm chẩn đoán bệnh: hóa (Carcinôm tuyến giáp dạng nhú, Trung bình: 13,43 tuổi Carcinôm tuyến giáp dạng nang và dạng tế Độ lệch chuẩn: 3,11 tuổi bào Hürthle). Lớn nhất: 18 tuổi • Có hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin. Nhỏ nhất: 6 tuổi 373
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Biểu đồ 1. Phân bố nhóm tuổi tại thời điểm chẩn đoán bệnh Về giải phẫu bệnh, có 30 (100%) trường hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú. 3.1.1. Tỷ lệ di căn hạch Di căn hạch Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không di căn hạch 4 13,3 Chỉ di căn hạch nhóm VI 1 3,3 Di căn hạch cổ bên ± nhóm VI 25 83,3 Tổng 30 100 Nhận xét: Có 86,6% bệnh nhân có di căn hạch, trong đó đa số bệnh nhân có di căn hạch cổ bên ± hạch cố nhóm VI. 3.1.2. Phân loại nhóm nguy cơ tái phát theo ATA cho trẻ em sau phẫu thuật Bảng 1. Phân nhóm nguy cơ tái phát theo ATA Nguy cơ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Thấp 2 6,7 Trung bình 7 23,3 Cao 21 70,0 Tổng 30 100 Nhận xét: Nguy cơ tái phát trung bình, cao chiếm 93,3%. 3.2. Đặc điểm điều trị I-131 3.2.1. Điều trị I-131 Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị I-131 Điều trị I-131 Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Có điều trị 28 93,3 Không điều trị 2 6,7 Tổng 30 100 374
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 3.2.2. Tổng số đợt điều trị I-131 Biểu đồ 2. Số đợt điều trị I-131 Nhận xét: Tổng liều I-131 đã được chỉ định trong Có 28 bệnh nhân được chỉ định điều trị I- nhóm nghiên cứu: 9620mCi (#342620 MBq). 131.Tổng cộng có 120 đợt điều trị I-131. Trung bình: 343,57 ± 184,79mCi. Tổng Trung bình số đợt điều trị I-131: 4,29 liều điều trị thấp nhất: 60mCi. Tổng liều điều đợt. trị cao nhất: 670mCi ( một trường hợp tổng Người uống ít nhất là 2 đợt và nhiều nhất liều 670mCi kháng I-131). là 9 đợt. 3.3. Kết quả điều trị Có 80% bệnh nhân được uống từ 3 đợt I- 3.3.1. Kết quả điều trị sau phẫu thuật 12 131 trở lên. tháng 3.2.3. Tổng liều điều trị I-131 Bảng 3. Kết quả điều trị sau phẫu thuật 12 tháng Kết quả điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không bệnh 6 20,0 Bệnh tồn lưu 24 80,0 Tổng 30 100 Nhận xét: Có 2 trường hợp đạt được tình trạng không bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. 4 trường hợp đạt được tình trạng không bệnh sau phẫu thuật và 2 đợt điều trị I-131. 375
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Biểu đồ 3. Phân bố vị trí bệnh tồn lưu sau phẫu thuật 12 tháng Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có bệnh còn tồn lưu ở vùng cổ và di căn phổi 3.3.2. Điều trị những bệnh nhân có bệnh tồn lưu Bảng 4. Điều trị tiếp theo trong những trường hợp bệnh tồn lưu Hướng điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Theo dõi 5 20,8 Phẫu thuật 3 12,5 I-131 16 66,7 Tổng 24 100 3.3.3. Tỉ lệ tái phát trong quá trình điều trị Trong nghiên cứu chúng tôi có 3 bệnh nhân tái phát tại hạch cổ. Tỉ lệ tái phát 10%. 3.3.4. Kết quả điều trị tại lần thăm khám cuối cùng Bảng 5. Kết quả điều trị tại lần thăm khám cuối cùng Đáp ứng điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không bệnh 19 63,3 Bệnh tồn lưu 11 36,7 Tổng 30 100 Nhận xét: khám cuối cùng, trong 24 bệnh nhân tồn lưu - 6 bệnh nhân đánh giá không bệnh tại sau điều trị ban đầu có 13 trường hợp đạt thời điểm sau phẫu thuật 12 tháng, có 2 bệnh tình trạng không bệnh, 11 trường hợp bệnh nhân tái phát hạch cổ trong quá trình theo tồn lưu (Tg cao: 7 trường hợp; WBS (+) dõi. phổi: 2 trường hợp, WBS (+) trung thất: 2 - 24 bệnh nhân đánh giá bệnh tồn lưu sau trường hợp; WBS (+) vùng cổ: 3 trường phẫu thuật 12 tháng. Diễn tiến có 1 trường hợp). hợp tái phát tái phát hạch cổ. Tại lần thăm 376
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Sơ đồ tóm tắt kết quả điều trị IV. BÀN LUẬN lớn tuổi nhất là 18 tuổi. Tập trung cao ở 4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân được nhóm trên 10 tuổi chiếm tỉ lệ 76,6%. Tuổi nghiên cứu trung bình tại thời điểm chẩn đoán trong 4.1.1. Tuổi nhóm nghiên cứu là 13,43 tuổi. Ung thư tuyến giáp là một nhóm bệnh 4.1.2. Giới tính tương đối hiếm gặp ở trẻ em, chỉ chiếm Ung thư tuyến giáp thường gặp ở nữ giới, khoảng 3% trong tất cả các loại ung thư ở lứa tỉ lệ 2 - 3 lần so với nam giới. Sự phân bố về tuổi dưới. Một vài nghiên cứu về ung thư giới trong ung thư tuyến giáp có sự khác tuyến giáp biệt hóa ở trẻ em có độ tuổi lên nhau giữa người lớn và trẻ em. Đối với nhóm đến 21 tuổi. Tuy nhiên, đa số trẻ đã phát triển trẻ bị ung thư tuyến giáp dưới 15 tuổi, sự toàn diện về cả thể chất và sinh lý vào lúc ≤ khác biệt về giới tính không thực sự rõ ràng, 18 tuổi. Do đó, để có thể đánh giá mối liên một vài nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ nữ giới : quan giữa sự phát triển của cơ thể theo độ nam giới là 1,5: 1. Trong khi đó, ở lứa tuổi tuổi và sự hình thành ung thư tuyến giáp, lớn hơn từ 15 - 20 tuổi, tỉ lệ nữ giới: nam ATA năm 2015 đề nghị giới hạn trên về lứa giới là 3:1. Đặc điểm khác biệt này có thể tuổi trong ung thư tuyến giáp ở trẻ em là 18 liên quan đến hormone giới tính của nữ giới, tuổi. đặc biệt trong độ tuổi dậy thì đã được bàn Qua khảo sát 30 trường hợp, chúng tôi luận ở phần trên. ghi nhận bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 6 tuổi 377
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Tương tự với những nghiên cứu về ung bệnh lý tân sinh (lành tính hoặc ác tính). thư tuyến giáp biệt hóa đã thực hiện trước Chúng ta cần tiếp cận khối u ở cổ một cách đây, phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có hệ thống để tránh bỏ sót bệnh và tránh các này là nữ giới. Tỷ lệ nữ: nam trong nghiên thủ thuật hoặc thực hiện các phương tiện cứu của chúng tôi xấp xỉ 2:1. Có 50% bệnh chẩn đoán xâm lấn một cách không cần thiết. nhân thuộc nhóm nghiên cứu ở độ tuổi trên Vị trí khối bướu vùng cổ sẽ cho chúng ta 15, tỉ lệ nữ : nam trong nhóm này là 1,5:1. nhiều gợi ý về nguyên nhân nằm bên dưới, 4.2. Đặc điểm lâm sàng do đặc điểm giải phẫu học và nguyên nhân Đối với ung thư tuyến giáp ở người lớn, bệnh học thường có liên quan mật thiết với tình huống lâm sàng thường gặp nhất là hạt nhau. Vị trí khối u xung quanh đường giữa giáp hay nhân giáp không triệu chứng. Tuy có thể định hướng đến các bướu giáp, tuy nhiên, tỷ lệ hạt giáp ở trẻ em rất thấp, một nhiên có hai chẩn đoán phân biệt là nang nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ trên 5000 giáp lưỡi và nang dạng bì. Nang giáp lưỡi trẻ em từ độ tuổi 11 - 18 thì chỉ có 1,8% sờ thường sẽ nằm trên xương móng và sẽ di được hạt giáp. Ngoài ra, có thể do người lớn động khi nuốt, ngược lại, nang dạng bì khi khám sức khoẻ định kì thường được siêu thường sẽ không có đặc điểm này. Ngoài ra âm vùng cổ nhiều hơn so với trẻ em, nên khả nếu bệnh nhân biểu hiện nhiều khối bướu ở năng phát hiệt nhân giáp sẽ nhiều hơn. vùng cổ thì có 2 khả năng lớn có thể xảy ra: Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, đa một là nằm trong bệnh cảnh toàn thân (viêm số trẻ bị ung thư tuyến giáp thường nhập viện nhiễm làm nổi nhiều hạch, hoặc là vì một khối ở vùng cổ. Trong nghiên cứu của lymphôm), hai là một tình trạng di căn lan chúng tôi, có 93,3% trẻ nhập viện vì có bướu tràn của một ung thư nguyên phát vùng đầu ở vùng cổ, trong đó bướu vùng trước cổ cổ, phổi, đường tiêu hóa… chiếm ưu thế với tỉ lệ 63,3%. Khối ở cổ Những triệu chứng như liệt dây thanh ở thường được phát hiện bởi cha mẹ, bản thân trẻ em bị ung thư tuyến giáp tương đối hiếm đứa trẻ hoặc bởi các bác sĩ trong quá trình gặp hơn so với đối tượng người lớn. Nghiên khám sức khỏe định kỳ. cứu của tác giả Niedziela và Korman Xuất độ mắc ung thư tuyến giáp ở trẻ em (2002)[10] trên 37 trẻ em bị ung thư tuyến rất thấp, nên đứng trước một đứa trẻ có khối giáp ở Ba Lan cho thấy, không có đứa trẻ bướu vùng cổ, chúng ta cần nghĩ đến nhiều nào có biểu hiện liên quan đến liệt dây thanh nguyên nhân khác trước khi nghĩ đến nhân hoặc triệu chứng khàn tiếng. Trong 30 giáp và cụ thể hơn là ung thư tuyến giáp. Các trường hợp ở nghiên cứu này cũng không ghi khối vùng cổ ở trẻ em thường được xếp vào nhận trường hợp nào có biểu hiện khàn tiếng 3 nhóm bệnh chính: (1) nhóm liên quan đến hoặc các dấu hiệu liên quan đến bướu giáp các dị dạng bẩm sinh, (2) nhóm liên quan xâm lấn thần kinh quặt ngược thanh quản, đến các bệnh lý viêm nhiễm và (3) nhóm ảnh hưởng tới sự di động của dây thanh âm. 378
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Ngoài ra, trên những bệnh nhân nhỏ tuổi các nghiên cứu khảo sát 140 trường hợp ung thư triệu chứng như đau nhức, căng cứng vùng tuyến giáp ở người lớn tại Bệnh viện Ung cổ, chèn ép vào các cấu trúc lân cận như khí Bướu TP. HCM vào năm 2013[3], kết quả quản, thực quản gây ra các triệu chứng nuốt ghi nhận tỉ lệ di căn hạch cổ sau phẫu thuật là khó, khó thở hoặc xoay trở đầu khó khăn 27,1%; trong đó di căn hạch nhóm VI là cũng không thường gặp. Thậm chí cả những 11,4% và di căn hạch cổ bên ± nhóm VI là đứa trẻ có di căn phổi tại thời điểm chẩn 15,7%; tỉ lệ di căn xa là 0%. Điểm khác biệt đoán cũng không ghi nhận những triệu chứng này cho thấy: Tại thời điểm sau phẫu thuật, liên quan đến đường hô hấp. Chúng tôi bệnh nhân ung thư trẻ em có đặc điểm lâm không ghi nhận trường hợp nào có triệu sàng tiến triển hơn so với những bệnh nhân chứng đau, khó thở, khó nuốt tại thời điểm người lớn. chẩn đoán. Trong thời gian theo dõi 30,4 tháng, Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có nhiều đặc chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào tử điểm lâm sàng khác biệt so với người lớn. vong. Tại lần thăm khám cuối cùng có 19 Đầu tiên là kích thước bướu nguyên phát, so (63,3%) bệnh nhân đạt được tình trạng không với độ tuổi 20 - 50 tuổi, kích thước bướu bệnh và 11 (36,7%) bệnh nhân có bệnh còn giáp ở độ tuổi dưới 20 tuổi lớn hơn. Trong tồn lưu. Trong những trường hợp tồn lưu: 7 nghiên cứu của chúng tôi, kích thước bướu bệnh nhân có Tg cao, 2 trường hợp WBS (+) trung bình là 2,6cm; kích thước từ 3cm trở ở phổi, 2 trường hợp WBS (+) ở ở trung thất, lên chiếm khoảng 66,7%. Có 10% bệnh nhân 3 trường hợp WBS (+) ở vùng cổ. Sau thời có kích thước bướu nguyên phát dưới 1cm. gian theo dõi 7,3 năm trong nghiên cứu của Giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán tác giả Raad Alwithenani[5], 80% bệnh nhân tiến triển hơn với tỷ lệ di căn hạch cổ có thể đạt được tình trạng không bệnh, 20% bệnh lên tới 80% các trường hợp so với 20 - 50% nhân có bệnh tồn lưu. Nghiên cứu này có ở người lớn. Tương tự, tỉ lệ di căn xa trong 61% bệnh nhân thuộc nhóm ATA nguy cơ ung thư tuyến giáp trẻ em tại thời điểm chẩn thấp, 10% thuộc nhóm nguy cơ ATA nguy đoán dao động 9 - 30% tổng số ca so với tỷ cơ trung bình và 29% thuộc nhóm ATA nguy lệ 2 - 9% ở người lớn. Vị trí di căn xa thường cơ cao. Đáp ứng với điều trị ban đầu có liên gặp ở cả trẻ em và người lớn vẫn là phổi. quan đến phân nhóm nguy cơ ban đầu, cụ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ di căn thể: tình trạng không bệnh đạt được ở 92%, hạch cổ tại thời điểm sau phẫu thuật là 93,3% 50% và 42% tương ứng với nguy cơ ban đầu trong đó chỉ có 10% di căn hạch nhóm VI, tái phát thấp, trung bình và cao (p = 0,001). còn lại di căn hạch cổ bên có/không kèm di Tuy nhiên, tình trạng bệnh tại lần thăm khám căn hạch nhóm VI. Tại thời điểm sau phẫu cuối cùng không thấy rõ sự khác biệt giữa 3 thuật, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nhóm nguy cơ – tác giả biện luận cho kết quả nào có di căn xa trên lâm sàng. So sánh với 379
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 này có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để Theo hệ thống phân tầng nguy cơ của thấy được sự khác biệt. ATA 2015, có 6,7% bệnh nhân thuộc nhóm Một vài thống kê ghi nhận tăng đáng kể tỉ nguy cơ thấp; 23,3% bệnh nhân thuộc nhóm lệ ung thư thứ phát sau điều trị I-131. Dựa nguy cơ trung bình và 70% bệnh nhân thuộc theo kết luận những nghiên cứu này, khả nhóm nguy cơ cao. Tất cả các bệnh nhân đều năng xuất hiện ung thư thứ hai, ví dụ như: được cắt giáp toàn phần hoặc gần toàn phần, bệnh bạch cầu cấp, không xảy ra với tổng 56,7% bệnh nhân có kèm nạo hạch cổ nhóm liều I-131 tích lũy dưới 600mCi. Ung thư thứ VI và hạch cổ bên. Có 93,3% bệnh nhân phát sau điều trị I-131 được ghi nhận bao được điều trị I-131 sau phẫu thuật, trung bình gồm: ung thư xương, ung thư đại trực tràng, số đợt điều trị là 4,29 đợt, tổng liều tích lũy ung thư tuyến nước bọt và bạch cầu cấp. Hai trung bình 342,57 mCi. Tác dụng phụ liên nghiên cứu tổng hợp từ những nghiên cứu có quan đến điều trị i-ốt phóng xạ được ghi liên quan đã được báo cáo. Nghiên cứu của nhận trong 8/28 trường hợp, bao gồm: khô tác giả Sawka và cộng sự tổng hợp từ 2 miệng, viêm tuyến nước bọt, viêm dạ dày, nghiên cứu kết luận nguy cơ tương đối xuất buồn nôn, huyết học. hiện ung thư thứ 2 trong những bệnh nhân 5.2. Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp có điều trị i-ốt phóng xạ Sau phẫu thuật 12 tháng, chúng tôi ghi là 1,19 (95% CI, 1.04, 1.36; P = 0.010). nhận 6 (20%) bệnh nhân đạt tình trạng không Nghiên cứu của tác giả Subramanian[9] tổng bệnh và 24 (80%) bệnh nhân có bệnh tồn hợp từ 13 nghiên cứu cũng cho kết quả tương lưu. Trong những trường hợp tồn lưu, có 3 tự, nguy cơ tương đối 1,20 (95% CI, 1.17, bệnh nhân được cắt rộng/nạo hạch cổ, 16 124). Nghiên cứu của Sawka cho rằng nguy trường hợp điều trị tiếp với I-131 và 5 bệnh cơ xuất hiện bạch cầu cấp cao hơn với RR = nhân điều trị nội tiết. 2,5; nhưng nghiên cứu của Subramanian[9] Sau thời gian theo dõi 30,4 tháng chúng không cho thấy rõ điều đó. tôi không ghi nhận trường hợp nào tử vong, tỉ lệ bệnh tái phát ghi nhận 10%. Cả ba bệnh V. KẾT LUẬN nhân đều tái phát tại hạch cổ. Qua nghiên cứu 30 trường hợp ung thư Tại lần thăm khám cuối cùng ghi nhận có tuyến giáp trẻ em được điều trị tại Bệnh viện 63,3% bệnh nhân đạt được tình trạng không Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi rút ra một số bệnh và 36,7% bệnh nhân có bệnh tồn lưu. kết luận sau: Trong các bệnh nhân bệnh tồn lưu: 7 bệnh 5.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân được nhân có Tg cao, 3 bệnh nhân có xạ hình nghiên cứu dương tính ở vùng cổ, 2 bệnh nhân xạ hình Tuổi trung bình là 13,43 tuổi. Nữ giới dương tính ở phổi, 2 trường hợp xạ hình chiếm đa số với 63,63%. Có 93,3% trẻ nhập dương tính ở trung thất. viện vì có bướu ở vùng cổ. 380
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO Alberti Baldassare, et al. (1995), "Role of 1. Nguyễn Xuân Cảnh; Trần Văn Thiệp; neck ultrasonography in the follow-up of Nguyễn Chấn Hùng (2006), "Hiệu quả của patients operated on for thyroid cancer". 5 liều I-131 diệt giáp trong điều trị hỗ trợ sau (1), pp. 25-28. mổ ung thư tuyến giáp". Tạp chí Y học 7. Antonelli Alessandro, Miccoli Paolo, Thành Phố Hồ Chí Minh, 10 (4), tr.352-360. Ferdeghini Marco, Di Coscio Giancarlo, 2. Hoàng Đình Kính (2019), "Nghiên cứu áp Alberti Baldassare, et al. (1995), "Role of dụng đánh giá nguy cơ động trong ung thư neck ultrasonography in the follow-up of tuyến giáp biệt hóa", Luận văn tốt nghiệp patients operated on for thyroid cancer". Bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TPHCM. Thyroid, 5 (1), pp. 25-28. 3. Trần Đặng Ngọc Linh; Đoàn Văn Lâm; 8. Argiris Athanassios, Agarwala Sanjiv S, Võ Khắc Nam (2016), " Xử trí hạch cổ tái Karamouzis Michalis V, Burmeister Lynn phát, tồn tại trong ung thư tuyến giáp biệt A, Carty Sally E (2008), "A phase II trial of hóa". Tạp chí ung thư học Việt Nam, 3 (3), doxorubicin and interferon alpha 2b in tr.142 - 150. advanced, non-medullary thyroid cancer". 4. Trần Văn Thiệp; Trần Đặng Ngọc Linh; Investigational new drugs 26 (2), pp. 183- Nguyễn Thành Công; Nguyễn Hữu Phúc 188. (2013), "Hiệu quả diệt giáp bằng I-131 liều 9. Subramanian Shoba, Goldstein David P, thấp sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể Parlea Luciana, Thabane Lehana, Ezzat biệt hóa". Tạp chí ung thư học Việt Nam, 4 Shereen, et al. (2007), "Second primary (4), tr.119-126. malignancy risk in thyroid cancer survivors: 5. Alwithenani Raad, DeBrabandere Sarah, a systematic review and meta-analysis". Rachinsky Irina, MacNeil S Danielle, Thyroid, 17 (12), pp. 1277-1288 Badreddine Mahmoud, et al. (2019), 10. Niedziela M, Breborowicz D, Trejster E, "Performance of the American Thyroid Korman E %J Journal of Pediatric Association risk classification in a single Endocrinology, Metabolism (2002), "Hot center cohort of pediatric patients with nodules in children and adolescents in differentiated thyroid cancer: A retrospective western Poland from 1996 to 2000: clinical study". Journal of thyroid research, 2019. analysis of 31 patients". 15 (6), pp. 823- 6. Antonelli Alessandro, Miccoli Paolo, 830. Ferdeghini Marco, Di Coscio Giancarlo, 381
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0