YOMEDIA
ADSENSE
KẾT QUẢ GIÂM HOM TRÀ HÒA VÀNG BA VÌ (CAMELLIA TONKINENSIS ) VÀ TRÀ HOA VÀNG SƠN ĐỘNG (C. EUPHLEBIA)
112
lượt xem 21
download
lượt xem 21
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Các hoá chất được sử dụng để giâm hom 2 loài trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động là IAA, NAA, IBA và ABT1 với nồng độ sử dụng là 50, 100, 200ppm, thời gian xử lý là 60 phút. Kết quả cho thấy tất cả các loại hoá chất đều giúp hom ra rễ thuận lợi. Trà hoa vàng Ba Vì có tỉ lệ ra rễ 30-77,8%; tỷ lệ sống (bao gồm cả cây ra rễ và cây ra mô sẹo) đạt 72-97%.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KẾT QUẢ GIÂM HOM TRÀ HÒA VÀNG BA VÌ (CAMELLIA TONKINENSIS ) VÀ TRÀ HOA VÀNG SƠN ĐỘNG (C. EUPHLEBIA)
- KẾT QUẢ GIÂM HOM TRÀ HÒA VÀNG BA VÌ (CAMELLIA TONKINENSIS ) VÀ TRÀ HOA VÀNG SƠN ĐỘNG (C. EUPHLEBIA) Ngô Quang Đê Lê Thanh Sơn, Đinh Thị Lê Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội TÓM TẮT Các hoá chất được sử dụng để giâm hom 2 loài trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động là IAA, NAA, IBA và ABT1 với nồng độ sử dụng là 50, 100, 200ppm, thời gian xử lý là 60 phút. Kết quả cho thấy tất cả các loại hoá chất đều giúp hom ra rễ thuận lợi. Trà hoa vàng Ba Vì có tỉ lệ ra rễ 30-77,8%; tỷ lệ sống (bao gồm cả cây ra rễ và cây ra mô sẹo) đạt 72-97%. Trà hoa vàng Sơn Động có tỷ lệ ra rễ đạt 61-80%, tỷ lệ cây sống (gồm cả cây ra rễ và ra mô sẹo) đạt 94%-100%. Hom ngọn (đầu cành), hom dưới ngọn, hom cuối cành (gần gốc cành) cho kết quả ra rễ và tỉ lệ sống tương tự nhau. Có thể sử dụng cả 3 đoạn hom để nhân giống nhằm nâng cao hệ số, nhân và giâm hom vụ Xuân tốt hơn vụ Thu. Từ khoá: Giâm hom, Trà hoa vàng. MỞ ĐẦU Trà Hoa Vàng là loài cây quý hiếm, có nhiều giá trị để sử dụng như lấy gỗ, có thể làm cây trồng tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ, trồng làm cây cảnh và làm đồ uống cao cấp, có tác dụng phòng và chống các bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u bướu (Zhu Ji Yu, Shen Fei Lai, 2006). Trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi và nhân giống một số loài trà hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” chúng tôi đã tiến hành giâm hom 2 loài cây trên nhằm tìm hiểu khả năng nhân giống hom của Trà hoa vàng (loại hoá chất, nồng độ, mùa vụ giâm hom và loại hom) để đưa vào sản xuất. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hom cành của trà hoa vàng được lấy từ cây trà hoa vàng dưới rừng thứ sinh ở Ba Vì (C. tonkinensis) và Sơn Động (C. euphlebia) (dưới đây gọi tắt là Trà hoa vàng Ba Vì, Trà hoa vàng Sơn Động), cành được cắt dài 50–70cm, bỏ vào túi ni lông, phun nước giữ ẩm, đưa về nhà, hôm sau mới cắt hom và đem giâm. Hom được cắt vát ở gốc, chiều dài hom 5–7cm, mỗi hom có 2–3 lá, được cắt bỏ 1/3-1/2 lá để giảm diện tích thoát hơi nước. Hom cắt xong được thả vào chậu nước sạch, chủ yếu lấy các hom đầu cành (hom ngọn). Riêng thí nghiệm loại hom thì một cành được cắt làm 3 đoạn, chia ra hom ngọn, hom dưới ngọn (đoạn thứ 2) và hom gần gốc cành (đoạn thứ 3). Trước khi xử lý hoá chất hom được ngâm vào dung dịch Benlát 0,1% trong 15 phút để diệt nấm. Các chất điều hoà sinh trưởng được dùng là IBA, NAA, IAA và ABT1 với các thang nồng độ là 50, 100 và 200ppm, thời gian xử lý hoá chất là 60 phút (chỉ nhúng phần gốc hom 1,5 – 2cm vào hoá chất) Giá thể để cắm hom là cát sạch, được phơi khô nhiều nắng để khử trùng, sau đó được sàng bỏ tạp chất và đá sỏi rồi cho vào luống trong nhà giâm hom. Nhà giâm hom
- được che sáng bằng lưới đen, cường độ ánh sáng còn 40–50%. Trên luống giâm có khung chụp nilong trắng để giữ ẩm. Sau khi cắm hom, tưới đủ ẩm cho đất nền (thể nền) chụp khung nilong. Hàng ngày tưới ẩm 2-3 lần (những ngày trời nắng to thì phun 3 lần), 2–3 ngày thì tưới ẩm cho nền cát một lần, nền cát luôn giữ ẩm 60–70%. Hàng ngày đều theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của luống giâm vào buổi trưa (từ 12–13 giờ). Thí nghiệm tiến hành vào mùa hè thu 2007 (tháng 8) và vào mùa xuân 2008 (tháng 2). Mỗi công thức thí nghiệm năm 2007 gồm 30 hom, năm 2008 gồm 36 hom. Công thức đối chứng cũng chuẩn bị như các công thức khác nhưng không xử lí hoá chất. Kết thúc thí nghiệm hom được nhổ lên tính tỉ lệ ra rễ, số lượng rễ và chiều dài trung bình rễ của một hom. Thí nghiệm được tiến hành ở vườn ươm Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trà hoa vàng Ba Vì Ảnh hưởng của hoá chất và nồng độ đến giâm hom Thí nghiệm tiến hành vào vụ xuân 2008, bắt đầu từ 18/2/2008, kết thúc ngày 30/4, sau 72 ngày. Kết quả cho thấy ABT1 cho tỉ lệ hom ra rễ cao và chất lượng rễ tốt. Ngoài ra IBA có tác dụng kích thích ra rễ mạnh hơn IAA và NAA. Xử lý thống kê cho thấy 2 công thức thí nghiệm đạt kết quả cao là IBA 200ppm và ABT1 50ppm cho tỉ lệ hom ra rễ cao nhất, riêng ABT1 50ppm còn cho chất lượng rễ tốt nhất. Bảng 1. Ảnh hưởng của loại hoá chất và nồng độ sử dụng đến khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Ba Vì Số rễ trung Chiều dài rễ Loại hoá Số hom thí Tỉ lệ ra rễ Chỉ số Nồng độ ppm bình một trung bình chất nghiệm (%) ra rễ* hom (cm) 50 36 55,56 9 0,7 6,6 IBA 100 36 66,67 6 0,9 5,2 200 36 77,78 7 0,9 6,6 50 36 77,78 14 1,4 19,0 ABT1 100 36 47,22 11 1,2 13,0 200 36 50,00 11 0,9 10,0 50 36 30,56 7 1,7 4,6 IAA 100 36 27,78 6 0,6 3,4 200 36 33,33 4 0,5 2,1 50 36 33,33 9 1,2 11,1 NAA 100 36 52,78 10 0,8 8,3 200 36 41,67 3 0,8 2,4 Đối chứng 0 36 36,11 6 0,7 4,4 *Chỉ số ra rễ là tích số giữa số rễ trung bình trên hom với chiều dài bình quân Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom Cành trà hoa vàng được cắt làm 3 đoạn: hom ngọn, hom giữa và hom cuối. Hoá chất được dùng là IBA, nồng độ 1000ppm, hom được chấm phần gốc vào dung dịch hoá chất thời gian 5 giây, sau đó đem cắm hom ở luống. Xử lí thống kê cho thấy không có sự sai khác giữa các loại hom, như vậy có thể sử dụng tất cả các loại hom để nâng cao hệ số nhân giống khi giâm hom.
- Bảng 2. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Ba Vì Số rễ trung Chiều dài rễ Số hom thí Tỉ lệ ra rễ Chỉ số Tỉ lệ hom Loại hom bình một hom trung bình nghiệm (%) ra rễ sống (%) (cái) (cm) Hom ngọn 36 50,0 6 0,4 2,4 88,9 Hom giữa 36 69,4 5 1,1 5,4 94,4 Hom cuối 36 55,6 7 0,8 5,6 86,1 Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến giâm hom Trà hoa vàng Ba Vì Thí nghiệm được tiến hành với 2 loại hoá chất IBA và ABT1, nồng độ sử dụng là 50, 100 và 200ppm. Vụ thu được tiến hành vào cuối tháng 7-2007, kết thúc tháng 12- 2007. Vụ xuân được tiến hành tháng 2-2008, kết thúc tháng 4- 2008. Kết quả cho thấy tỷ lệ ra rễ ở hom vụ thu rất thấp. Kiểm tra thống kê từng cặp so sánh giữa vụ thu và vụ xuân thì thấy U tính luôn luôn lớn hơn U05. Trong vụ xuân có 2 công thức cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là 77,8% (IBA 200 ppm và ABT1 50 ppm). Không những tỷ lệ hom ra rễ ở vụ xuân cao hơn vụ thu mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn vụ thu. Ở vụ thu năm 2007 là 4 tháng trong khi ở vụ xuân năm 2008 chỉ cần 2 tháng 10 ngày. Bảng 3. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Ba Vì Nồng độ sử Tỷ lệ hom ra rễ vụ Tỷ lệ hom ra rễ vụ Kiểm tra tiêu Hoá chất dụng (ppm) thu 2007 xuân 2008 chuẩn | U | 50 30,0 55,6 2,17 IBA 100 37,0 66,7 2,54 200 43,0 77,8 3,02 50 26,6 77,8 4,80 ABT1 100 17,0 47,2 2,84 200 26,7 50,0 2,01 Đối chứng 0 13,3 36,1 2,25 Trà hoa vàng Sơn Động Ảnh hưởng của loại hoá chất và nồng độ sử dụng Kết quả cho thấy tỷ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm đạt 61–81%, có sự khác nhau giữa các công thức nhưng không đáng kể, tỷ lệ ra rễ của công thức đối chứng cũng tương đối cao (63,9%); số rễ trung bình trên hom và chiều dài rễ trung bình cũng không có sai khác đáng kể. Chất IBA, nồng độ 100ppm và ABT1 nồng độ 100ppm cho tỷ lệ ra rễ khá cao là 75%. Bảng 4. ảnh hưởng của hoá chất và nồng độ sử dụng đến khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Sơn Động Số rễ trung Chiều dài Loại hoá Nồng độ Số hom thí Tỷ lệ ra rễ bình một rễ trung Chỉ số ra rễ chất ppm nghiệm % hom (cái) bình (cm) 50 36 69,4 4 0,7 2,8 IBA 100 36 75,0 5 0,7 3,5 200 36 72,2 5 0,8 4,0 50 36 66,7 6 0,7 4,2 ABT1 100 36 75,0 5 0,8 4,0 200 36 72,2 6 1,1 6,6
- 50 36 69,4 5 0,8 4,0 IAA 100 36 66,7 5 1,4 7,0 200 36 61,1 7 1,5 10,5 50 36 80,6 7 1,1 7,7 NAA 100 36 58,3 6 1,7 10,2 200 36 72,2 6 1,3 7,8 Đối chứng 0 36 63,9 5 1,1 5,5 Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom Kết quả cho thấy cả 3 loại hom đều có thể sử dụng giâm hom tốt, tỷ lệ sống (gồm cả hom ra rễ và hom ra mô sẹo) đạt kết quả rất cao (94%-100%), những hom ra mô sẹo được tiếp tục chăm sóc tốt sẽ ra rễ. Bảng 5. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra rễ Trà hoa vàng Sơn Động Số hom Số rễ TB Tỷ lê ra rễ Chiều dài rễ Chỉ số Tỷ lệ hom sống Loại hom thí một hom % TB (cm) ra rễ (%) nghiệm (cái) Hom ngọn 36 63,9 4 0,7 2,8 94,4 Hom giữa 36 77,8 4 0,9 3,6 100 Hom cuối 36 63,9 4 0,5 2,0 100 Ảnh hưởng thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ Kết quả giâm hom vào mùa xuân tốt hơn mùa thu, cũng giống như kết quả giâm hom Trà hoa vàng Ba Vì, tuy rằng có nhiều cặp khi xử lý thống kê có sai khác không rõ rệt. Riêng với đối chứng, hom giâm vụ xuân có tỷ lệ ra rễ gấp 4,8 lần so với vụ thu. Về mặt thời gian, giâm hom vụ thu kéo dài tới 4 tháng. Bảng 6. Ảnh hưởng thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của Trà hoa vàng Sơn Động Tỷ lệ hom ra rễ Tỷ lệ hom ra rễ Kiểm tra tiêu Loại hóa chất Nồng độ ppm vụ thu 2007 (%) vụ xuân 2008 (%) chuẩn | U | 50 50 69.4 1.63 IBA 100 40 75 3.05 200 66.7 72.2 0.49 50 36.7 66.7 2.54 ABT1 100 53.3 75 1.87 200 63.3 72.2 0.77 Đối chứng 0 13.3 63.9 4.99 Tóm lại các thí nghiệm cho thấy Trà hoa vàng Ba Vì (C. tonkinensis) và Trà hoa vàng Sơn Động (C. euphlebia) có thể giâm hom thành công, đạt tỷ lệ ra rễ tương đối cao. Với trà hoa vàng Ba Vì, công thức IBA 200ppm và ABT1 50ppm đạt tỷ lệ ra rễ 77,8%. Với trà hoa vàng Sơn Động, 3 công thức IBA 100ppm, ABT1 100ppm và NAA 50ppm đạt tỷ lệ ra rễ tương ứng là 75%, 75% và 80,6%. Kết quả này cũng tương đồng với thí nghiệm giâm hom Trà hoa vàng Tam Đảo (C. petelotii) của Đỗ Đình Tiến (2000) cho kết quả từ 70%-83% với hóa chất IAA, 70%-86% với hóa chất IBA. KẾT LUẬN
- Trà hoa vàng Ba Vì (C. tonkinensis) và Trà hoa vàng Sơn Động (C. euphlebia) có thể giâm hom thành công để sản xuất cây con với số lượng lớn phục vụ cho trồng cảnh quan. Trên mỗi cành có thể cắt được 3 đoạn hom đều cho tỷ lệ ra rễ cao, nâng cao hệ số nhân. Giâm hom vụ Xuân (tháng 2) tốt hơn hẳn vụ Thu, tỷ lệ hom ra rễ cao hơn, thời gian ra rễ ngắn hơn, tiết kiệm nhân công chăm sóc tại vườn ươm. Nhìn chung các loài cây thuộc chi Camellia có thời gian ra rễ lâu hơn các loài cây khác, thường thời gian giâm hom từ 2 đến 3 tháng mới nên kết thúc thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngô Quang Đê, 2001. Trà hoa vàng - nguồn tài nguyên quý hiếm cần bảo vệ và phát triển. Việt Nam hương sắc, tháng 5 năm 2001. Zhu Fi Yu, Shen Fei Lai, 2006. Các cây kinh tế chất lượng cao nổi tiếng ở Quảng Tây, Trung Quốc. Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc 2006. 321 trang (Trung văn). Đỗ Đình Tiến, 2000. Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái và khả năng nhân giống bằng hom loài Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii). Luận văn thạc sĩ Đại học Lâm nghiệp, 2000. CUTTING PROPAGATION RESULTS FROM TWO YELLOW CAMELLIA SPECIES: BA VI (CAMELLIA TONKINENSIS) AND SON DONG (CAMELLIA EUPHLEBIA) Ngo Quang De, Le Thanh Son Dinh Thi Le Vietnam Forestry University, Xuan Mai, Chuong My, Ha Noi SUMMARY Rooting chemicals used to propagate cuttings of Ba Vi yellow flowering Camellia tonkinensis and Son Dong yellow flowering Camellia (Camellia euphlebia) are IAA, IBA, ABT1 with concentration of 50, 100, 200ppm. Time of rooting regulator hormone treatments is 60 minutes. The results showed that all chemicals stimulate root induction. Rooting rates of Ba Vi yellow flowering Camellia range from 30 – 77.8%, the surviving rate including rooting and callusing are 72-97%. Whereas, the rooting rate of Son Dong yellow flowering Camellia ranges from 61-80% and surviving rates of both rooted trees and callus trees are from 94-100%. The different parts of branch are used for the experiment: top, middle and last. Result indicated that the surviving and rooting rate of the three kinds of cutting are similar and can be used for multiplication. Study on seasonal effect showed the spring season give better results than autumn.
- Key words: cutting propagation, yellow flowering Camellia
- Ảnh 02. Một số kết quả giâm hom Trà hoa vàng Sơn Động - Bắc Giang
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn