Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ NỘI SOI MẬT - TỤY NGƯỢC DÒNG CẤP CỨU<br />
ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG MẬT VÀ VIÊM TỤY CẤP THỂ PHÙ NỀ<br />
DO SỎI ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN<br />
Lê Quang Nhân*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của nội soi mật - tụy ngược dòng (NSMTND) cấp cứu trong điều trị viêm<br />
đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường<br />
hợp được NSMTND cấp cứu trong thời gian từ 01/2014 đến 07/2015 tại khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược<br />
TP HCM.<br />
Kết quả: Có 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó<br />
có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi OMC (có 1 nam và 5 nữ), 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm<br />
tụy cấp thể phù nề do sỏi OMC (có 2 nam và 4 nữ), 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi OMC (có 8<br />
nam và 12 nữ) và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung (có 18 nam và 28<br />
nữ). Tỉ lệ thành công của ERCP là 98,6%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày. Kết quả qua theo dõi trong<br />
1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng.<br />
Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy NSMTND cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị<br />
viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.<br />
Từ khóa: Nội soi mật - tụy ngược dòng, sỏi đường mật ngoài gan, sỏi ống mật chủ, sỏi ống gan chung,<br />
choáng nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, viêm mủ đường mật do sỏi đường mật ngoài gan, viêm tụy cấp thể<br />
phù nề.<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULTS OF EMERGENCY ERCP<br />
IN TREAMENT OF ACUTE OBSTRUCTIVE SUPPURATIVE CHOLANGITIS<br />
AND EDEMATOUS PANCREATITIS CAUSED BY EXTRAHEPATIC STONES<br />
Le Quang Nhan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 127 - 130<br />
Objectives: To assess the initial results of endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) in<br />
treatment of acute obstructive suppurative cholangitis and edematous pancreatitis caused by extrahepatic stones.<br />
Method: This is an observation study of 72 patients. These patients were treated by emergency ERCP from<br />
Jan 2014 to July 2015 in the endoscopy department, University Medical Center of HCM city.<br />
Results: There were 29 males and 43 females with mean age 47.3. Of them, there were 6 cases of septic shock<br />
caused by common bile duct (CBD) stones (1 male and 5 female patients), 6 cases of acute obstructive suppurative<br />
cholangitis combined with acute edematous pancreatitits by CBD stones (2 male and 4 female patients), 20 cases<br />
of acute edematous pancreatitis caused by CBD stones (8 male and 12 female patients) and 46 cases of acute<br />
obstructive suppurative cholangitis caused by CBD and common hepatic duct (CHD) stones (18 male and 28<br />
female patients). The success rate of ERCP is 98.6%. Average length of stay is 6.2 days. The overall results were<br />
no complications of ERCP after 1 month follow-up.<br />
Conclusion: Our study shows that emergency ERCP can be used effective and safe in treatment of acute<br />
<br />
*Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: TS BS. Lê Quang Nhân ĐT: 0908853389 Email: quangnhan1974@yahoo.com<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
obstructive suppurative cholangitis and edematous pancreatitis caused by extrahepatic stones.<br />
Keywords: Endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP), extrahepatic stone, common bile duct<br />
(CBD) stone, common hepatic duct (CHD) stone, septic shock caused by CBD stone, acute obstructive<br />
suppurative cholangitis, acute edematous pancreatitis.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Viêm đường mật và viêm tụy cấp do sỏi Bệnh nhân nhỏ hơn 15 tuổi hoặc không đồng<br />
ống mật chủ (OMC) là bệnh lý thường gặp trong ý NSMTND.<br />
cấp cứu. Phẫu thuật cấp cứu mở OMC gắp sỏi Có nhồi máu cơ tim cấp.<br />
và dẫn lưu đường mật với ống T đã từ lâu được Bệnh nhân có viêm tụy cấp thể hoại tử.<br />
xem là phương pháp điều trị hữu hiệu. Tuy<br />
Hoặc bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực<br />
nhiên, phẫu thuật cấp cứu trong các trường hợp<br />
quản độ II, độ III.<br />
này có tỉ lệ tử vong và biến chứng cao, nhất là<br />
Bệnh nhân có tiền sử cắt dạ dày, hẹp thực<br />
đối với sỏi tái phát(8,2). Từ khi có NSMTND,<br />
quản, tâm vị hoặc hẹp môn vị.<br />
NSMTND đã góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong và<br />
biến chứng trong điều trị viêm đường mật và Cách tiến hành:<br />
viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi OMC. Bệnh nhân có chỉ định NSMTND với các kết<br />
Hiện tại chưa có nghiên cứu được báo cáo quả đông máu INR PT và aPTT < 1,3.<br />
về kết quả NSMTND điều trị viêm đường mật Trong khi NSMTND có gây mê nội khí quản,<br />
và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi OMC và sau khi thông thành công vào đường mật chính,<br />
OGC. Đây là lý do chúng tôi thực hiện nghiên dịch mật được hút ra để cấy và kháng sinh đồ<br />
cứu này. nếu có mủ trong dịch mật. Sau khi xác định số<br />
Mục tiêu nghiên cứu lượng và kích thước sỏi mật qua chụp hình<br />
đường mật, chúng tôi cắt cơ vòng Oddi rộng<br />
Xác định tỉ lệ thành công của NSMTND cấp<br />
khoảng 75%. Tùy kích thước sỏi mà chúng tôi<br />
cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy<br />
dùng bóng kéo, rọ kéo hoặc rọ tán sỏi cơ học. Để<br />
cấp thể phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.<br />
kiểm tra sạch sỏi, chúng tôi kiểm tra bằng bóng<br />
Xác định tỉ lệ tử vong, tai biến và biến chứng<br />
và chụp hình đường mật. Trước khi ngừng thực<br />
của NSMTND (bao gồm chảy máu, viêm tụy cấp<br />
hiện thủ thuật, chúng tôi bơm rửa đường mật và<br />
tiếp diễn, thủng gây viêm phúc mạc).<br />
kiểm tra có chảy máu vết cắt Oddi hay không.<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đối với các trường hợp viêm đường mật, từ<br />
Thiết kế nghiên cứu ngày thứ nhất sau NSMTND, bệnh nhân ăn<br />
Nghiên cứu mô tả dọc. uống bình thường kèm dùng thuốc kháng sinh<br />
điều trị. Đối với các trường hợp sốc nhiễm trùng<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
đường mật, bệnh nhân ăn uống bình thường trở<br />
Tất cả bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn<br />
lại khi sốc đã được điều trị ổn. Đối với các<br />
đoán viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù<br />
trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi<br />
nề do sỏi đường mật ngoài gan có chỉ định<br />
OMC, bệnh nhân ăn uống trở lại bình thường<br />
NSMTND cấp cứu.<br />
khi không còn đau bụng, ói, siêu âm kiểm tra<br />
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu: không có biến chứng viêm tụy cấp thể hoại tử,<br />
Bệnh nhân trên 15 tuổi. amylase máu giảm dần.<br />
Bệnh nhân có viêm đường mật và viêm tụy KẾT QUẢ<br />
cấp thể phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.<br />
Trong thời gian từ 01/2014 đến 07/2015, tại<br />
INR PT và aPTT < 1,3. khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược TP<br />
<br />
<br />
128 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HCM, chúng tôi đã thực hiện NSMTND cấp cứu Thời gian trung bình thực hiện NSMTND là<br />
cho 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. 43 phút.<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân: 47,6 ± 11,5 tuổi. Tỉ lệ thành công của ERCP là 98,6%. Thời<br />
Tổng số ca Nam Nữ gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày.<br />
Sốc nhiễm trùng đường 6 1 5<br />
mật do sỏi OMC Kết quả qua theo dõi trong 1 tháng không<br />
Viêm mủ đường mật 6 2 4 thấy có tai biến và biến chứng.<br />
kèm viêm tụy cấp thể<br />
phù nề do sỏi OMC BÀN LUẬN<br />
Viêm tụy cấp thể phù 20 8 12 Viêm đường mật và viêm tụy cấp là các biến<br />
nề do sỏi OMC<br />
chứng có thể gặp ở khoảng 30% bệnh nhân có<br />
Viêm mủ đường mật do 46 18 28<br />
sỏi OMC và OGC sỏi mật, đây là các biến chứng thường gặp trong<br />
Tổng số ca 72 29 43 cấp cứu với tỉ lệ tử vong cao(11). Viêm đường mật<br />
Trong các trường hợp viêm đường mật do do sỏi sẽ dẫn đến 100% tử vong nếu không điều<br />
sỏi đường mật ngoài gan, trị số trung bình của trị(2). Bên cạnh đó nếu chẩn đoán và điều trị<br />
bilirubin liên hợp trước khi NSMTND là 5,7 không kịp thời sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong ở các<br />
mg/dL, sau 2 ngày NSMTND thì trị số này giảm bệnh nhân bị viêm đường mật do sỏi(2).<br />
đi trung bình 4 mg/dL. Phương pháp điều trị kinh điển trong viêm<br />
- Số lượng bạch cầu trung bình là đường mật là mổ cấp cứu dẫn lưu mật với tỉ lệ<br />
12.300/mm3. tử vong có thể lên đến 40%(2). Từ những năm<br />
- Kết quả cấy dịch mật: Escherichia coli ESBL thập niên 1970 cho đến những năm gần đây với<br />
(+) (43 trường hợp, chiếm 59,7%), Klebsiella sự phát triển của NSMTND trong điều trị sỏi<br />
ESBL (+) (16 trường hợp, chiếm 22,2%) và đường mật ngoài gan, giải áp mật qua<br />
ESBL (-) (3 trường hợp, chiếm 4,1%), tất cả NSMTND cho các bệnh nhân viêm đường mật<br />
đều nhạy với Meropenem hoặc do sỏi là lựa chọn đầu tiên vừa giúp tránh một<br />
Cefoperazon phối hợp với Sulbactam, ngoài cuộc mổ vừa giúp giảm tỉ lệ tử vong. Sullivan<br />
ra có 10 trường hợp (14%) vi trùng không nhận thấy NSMTND giải áp mật là phương<br />
mọc. Không thực hiện cấy máu ở tất cả các pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật mở ống<br />
bệnh nhân. mật chủ ở những bệnh nhân lớn tuổi có nhiều<br />
yếu tố nguy cơ(10). Trong viêm mủ đường mật do<br />
Trong các trường hợp viêm tụy cấp do sỏi<br />
sỏi, lấy sỏi qua NSMTND là lựa chọn đầu tiên,<br />
OMC, trị số trung bình của amylase máu trước<br />
nếu không thuận lợi, nên xét đến vấn đề đặt<br />
khi NSMTND là 895 IU/L, sau 2 ngày NSMTND<br />
stent dẫn lưu trong hoặc đặt stent mũi - mật(4).<br />
thì trị số này giảm đi trung bình 600 IU/L.<br />
Để giải áp mật trong điều trị viêm đường mật,<br />
Đối với các trường hợp có sỏi đường mật<br />
Lee và Hui đề nghị NSMTND cắt cơ vòng Oddi<br />
ngoài gan, chúng tôi ghi nhận không còn sỏi<br />
và đặt stent đường mật(3, 5).<br />
đường mật trong lúc NSMTND kiểm tra bằng<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện<br />
bóng và chụp hình đường mật, cũng như qua<br />
NSMTND cấp cứu có cắt cơ vòng và kéo sỏi một<br />
kiểm tra bằng siêu âm bụng trước khi xuất viện<br />
thì với tỉ lệ thành công là 98,6%, tỉ lệ sạch sỏi là<br />
và khi tái khám sau 1 tháng.<br />
100% và không có trường hợp nào tử vong, sở dĩ<br />
Đối với các trường hợp viêm tụy cấp do sỏi<br />
chúng tôi đạt được thành công như vậy là vì các<br />
OMC: không ghi nhận có viêm tụy cấp tiến triển<br />
bệnh nhân đã được hồi sức tích cực có huyết<br />
hoặc có biến chứng nặng khi theo dõi amylase<br />
động học ổn định trong lúc NSMTND cấp cứu<br />
máu và nước tiểu, siêu âm bụng trước khi xuất<br />
nên chúng tôi cắt cơ vòng kéo sỏi trong một thì<br />
viện và khi tái khám sau 1 tháng.<br />
và tránh đặt stent nhựa giải áp mật tạm thời để<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
sau này lấy sỏi thì hai. Một số tác giả khuyên nên của thế giới khi thực hiện NSMTND trước 72<br />
đặt stent ở những bệnh nhân có nguy cơ tim giờ sau khi khởi bệnh và trong vòng 24 giờ<br />
mạch cao hoặc có rối loạn đông máu, việc cắt cơ nhập viện, chính nhờ can thiệp NSMTND sớm<br />
vòng kéo sỏi to sẽ kéo dài thời gian gây mê ảnh nên tỉ lệ khỏi bệnh tăng và không có trường<br />
hưởng đến chức năng gan. Theo Gogel(2), tỉ lệ hợp nào tử vong khi điều trị các bệnh nhân<br />
thành công của cắt cơ vòng trong viêm đường viêm tụy cấp do sỏi OMC, kết quả này cũng<br />
mật do sỏi là hơn 95% với tỉ lệ sạch sỏi là 90%, tỉ giống như kết quả nghiên cứu của Tenner(10).<br />
lệ tử vong là 1%. KẾT LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cấy và Những kết quả sớm của chúng tôi cho thấy<br />
kháng sinh đồ dịch mật trong NSMTND điều NSMTND cấp cứu hiệu quả và an toàn trong<br />
trị viêm đường mật được thực hiện thường điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể<br />
qui. Theo Negm(7), tác giả ghi nhận tỉ lệ thành phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.<br />
công trong cấy dịch mật trong viêm đường<br />
mật là 72%, trong đó vi trùng thường gặp<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cotton P.B (1984). Endoscopic management of bile duct<br />
trong viêm đường mật là E.Coli và nhóm stones: (apples and oranges). Gut, 25: 587 – 97.<br />
Enterobacter Gram dương. Trong nghiên cứu 2. Gogel H.G, Bruce A.R, Volpicelli N.A, et al. (1987). Acute<br />
của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự và rất suppurative obstructive cholangitis due to stones: treatment<br />
by urgent endoscopic sphincterotomy. Gastrointest Endosc,<br />
may là các chủng vi trùng này vẫn nhạy với 33: 210 – 13.<br />
kháng sinh Meropenem hoặc Cefoperazon 3. Hui C-K, Lai K-C, Yuen M-F, et al. (2003). Does the addition of<br />
phối hợp với Sulbactam. Theo Negm(7), nguyên endoscopic sphincterotomy to stent insertion improve<br />
draingae of the bile duct in acute suppurative cholangitis?.<br />
nhân cấy dịch mật có kết quả âm tính có thể do Gastrointest Endosc, 58: 500 – 4.<br />
có tắc nghẽn đường mật nhiều nơi. 4. Itoi T, Kawai T, Atsushi S, et al. (2008). Efficacy and safety of<br />
1-step transnasal endoscopic nasobiliary drainage for the<br />
Trong viêm tụy cấp do sỏi đường mật treatment of acute cholangitis in patients with previous<br />
ngoài gan, Cotton(1) khuyến cáo thực hiện endoscopic sphincterotomy (with video). Gastrointest Endosc,<br />
68: 84 – 90.<br />
NSMTND cắt cơ vòng kéo sỏi thì một. Trong<br />
5. Lee D.W.H, Chan A.C.W, Lam Y.H, et al. (2002). Biliary<br />
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường decompression by nasobiliary catheter or biliary stent in acute<br />
hợp chẩn đoán viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi suppurative cholangitis: a prospective randomized trial.<br />
Gastrointest Endosc, 56: 361 – 5.<br />
ống mật chủ đều được dựa trên kết quả xét 6. Liu C.L, Lo C.M, Fan S.T (1997). Acute biliary pancreatitis:<br />
nghiệm amylase máu và nước tiểu, chụp CT diagnosis and management. World J Surg, 21: 149 – 54.<br />
bụng có cản quang. Ngay sau NSMTND 1 7. Negm A.A, Schott A, Vonberg R-P, Weismueller T.J, et al.<br />
(2010). Routine bile collection for microbiological analysis<br />
ngày, tình trạng viêm tụy cấp cải thiện rõ rệt during cholangiography and its impact on the management<br />
với triệu chứng đau bụng vùng thượng vị và of cholangitis. Gastrointest Endosc, 72(2): 284 – 91.<br />
8. Nguyễn Thế Hiệp (1996). Mổ cấp cứu nhiễm trùng đường<br />
amylase máu giảm trung bình sau 2 ngày<br />
mật do sỏi. Ngoại khoa, 9: 325-29.<br />
NSMTND là 600 IU/L, siêu âm không còn sỏi, 9. Sullivan D.M, Ruffin-Hood T, Griffin W.O (1982). Biliary tract<br />
đường mật trong gan không giãn. Trong surgery in the elderly. Am J Surg, 143: 218 – 20.<br />
10. Tenner S, Baillie J, Dewitt J, et al. (2013). American college of<br />
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thành công của gastroenterology guideline: management of acuter<br />
NSMTND cắt cơ vòng kéo sỏi ống mật chủ là pancreatitis. Am J Gastroenterol, pp. 1 – 16.<br />
100%, tỉ lệ này cũng phù hợp với kết quả 11. Zhang W-Z, Chen Y-S, Wang J-W, et al. (2002). Early<br />
diagnosis and treatment of sever acute cholangitis. World J<br />
nghiên cứu của Liu(6). Tất cả các bệnh nhân Gastroenterol, 8(1): 150 – 2.<br />
đều có cải thiện rõ rệt về đau bụng và sốt sau Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
24 giờ NSMTND cấp cứu, sau 2 ngày Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
NSMTND thì trị số trung bình của bilirubin Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br />
liên hợp giảm đi 4 mg/dL. Có được kết quả<br />
như trên là do chúng tôi theo đúng khuyến cáo<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />