YOMEDIA

ADSENSE
Kết quả sinh thiết hạch gác đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm cN0 sau điều trị tân bổ trợ, tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu của phương pháp này, chúng tôi tiến hành tổng kết kết quả sinh thiết hạch gác cửa bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, cN0, sau điều trị tân bổ trợ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả sinh thiết hạch gác đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm cN0 sau điều trị tân bổ trợ, tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 VÚ KẾT QUẢ SINH THIẾT HẠCH GÁC ĐÁNH DẤU BẰNG ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM CN0 SAU ĐIỀU TRỊ TÂN BỔ TRỢ, TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Phạm Huỳnh Anh Tuấn1 , Nguyễn Anh Luân1 , Trần Việt Thế Phương1 , Hồ Hoài Nam1 , Bùi Quang Chinh1 , Phạm Lê Nam1 , Trần Nguyên Kha1 , Nguyễn Thành Huy1 TÓM TẮT 10 là 1,69 hạch. Có 02 trường hợp thất bại do không Mục tiêu: Ung thư vú là loại ung thư (UT) ghi nhận hạch sau xạ hình. Tỉ lệ nhận diện là đứng hàng đầu ở nữ giới (theo GLOBOCAN 97,8%; tỉ lệ di căn hạch là 12,08% (trong đó 2022). Sinh thiết hạch gác cửa (STHGC) ở nhóm 66,7% di căn hạch S, 22,2% di căn hạch nS (non BN cN0 sau điều trị tân hỗ trợ đã được nhiều - sentinel), 11,1% di căn cả hạch S + nS). Kích nghiên cứu đề cập, so sánh với STHGC ngay từ thước ổ di căn trung bình là 0,58mm (0,25 - đầu vì sự tương đồng về tỉ lệ nhận diện và tỉ lệ 1,5mm). Tất cả trường hợp di căn hạch đều được âm tính giả. Nhờ đó, phần lớn BN nhóm này nạo hạch nách, có 60% số ca không có thêm hạch tránh được phải nạo hạch nách sau điều trị tân bổ di căn khác ngoài hạch gác. trợ. Chúng tôi tiến hành tổng kết kết quả STHGC Kết luận: STHGC bằng đồng vị phóng xạ là bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị UT vú giai phương pháp an toàn, hiệu quả với các trường đoạn sớm, cN0, sau điều trị tân bổ trợ, từ tháng hợp UT vú giai đoạn sớm, cN0, sau điều trị tân 01/2023 đến 6/2024, tại BVUB TP. HCM. bổ trợ. Cần đợi kết quả từ nghiên cứu A011202 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 91 để đánh giá có cần nạo hạch nách ở nhóm BN bệnh nhân (BN) UT vú giai đoạn sớm giai đoạn này khi có kết quả STHGC là di căn hạch. I, II, cN0, sau điều trị tân bổ trợ được STHGC Từ khóa: Sinh thiết hạch gác cửa, tỉ lệ nhận bằng đồng vị phóng xạ Tc-99M; thiết kế nghiên diện, tỉ lệ di căn hạch, GANEA-2, SENTINA. cứu hồi cứu mô tả. Kết quả: Phần lớn hạch gác cửa được xác SUMMARY định ở nhóm IA, IB (80%) theo phân nhóm của RESULTS OF SENTINEL LYMPH Clough. Số hạch S (sentinel) trung bình lấy được NODE BIOPSY USING RADIOACTIVE ISOTOPES IN THE TREATMENT OF 1 Khoa Ngoại tuyến vú – Bệnh viện Ung Bướu TP. EARLY STAGE BREAST CANCER, HCM cN0, AFTER NEO-ADJUVANT Chịu trách nhiệm chính: Phạm Huỳnh Anh Tuấn TREATMENT, AT HCMC ONCOLOGY Email: HOSPITAL phamhuynhanhtuan22041984@gmail.com Objective: Breast cancer is the leading Ngày nhận bài: 05/9/2024 cancer in women (according to GLOBOCAN Ngày phản biện: 11/9/2024 2022). Sentinel lymph node biopsy (SLNB) for Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 patients with cN0 disease after neoadjuvant 72
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 therapy has been mentioned and compared with Keywords: Sentinel lymph node biopsy, SLNB at upfront surgery in many studies, identification rate, lymph node metastasis rate, because of the similarity in identification rate GANEA-2, SENTINA. (IR) and false-negative rate (FNR). Therefore, most patients in this group could avoid axillary I. ĐẶT VẤN ĐỀ lymph node dissection after neoadjuvant Ung thư vú là bệnh lý ung thư phổ biến, treatment. In this study, we would like to show đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới. the results of SLNB using radioisotope Theo GLOBOCAN 2022, xuất độ chuẩn tuổi technetium-99M sulfur colloid after neoadjuvant của ung thư vú nữ giới tại Việt Nam là therapy in initially cN0 early-stage breast cancer 46,8/100.000 và tử suất là 12,7/100.000. patients, from January 2023 to May 2024, at Ho Điều trị kết hợp đa mô thức đem lại kết quả Chi Minh City Oncology Hospital. rất khả quan, đặc biệt là ung thư vú giai đoạn Subjects and methods: In this retrospective sớm I, II với tỉ lệ sống còn 5 năm trên 80%. study, 91 patients with early stage breast cancer Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong điều stage I, II, cN0, after neoadjuvant treatment, were trị ung thư vú, phương pháp phẫu thuật đoạn subjected to SLNB using Tc-99M radioisotope nhũ nạo hạch nách tận gốc biến đổi được coi tracer. là phẫu thuật tiêu chuẩn, áp dụng cho các Results: Most of the sentinel lymph nodes ung thư vú giai đoạn còn mổ được. Nghiên were identified in groups IA, IB locations (80%) cứu tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ according to Clough's classification. The average Chí Minh (TP. HCM) trên 3195 ca ung thư number of S nodes retrieved was 1.69 nodes. vú cT1-2N0 chỉ có 23,7% có di căn hạch. There were 2 cases of failure due to no lymph Hiện nay, cùng với sự thay đổi quan điểm nodes recorded on scintigraphy. The của điều trị tân bổ trợ (đặc biệt nhóm Her2 identification rate was 97.8%; the rate of lymph và nhóm tam âm), có nhiều trường hợp tuy node metastasis was 12.08% (including 66,7% S giai đoạn sớm nhưng cũng có chỉ định hóa trị lymph node metastasis, 22% nS lymph node tân bổ trợ, mặc dù chưa di căn hạch nách metastasis, 11,1% both S + nS lymph node (cN0). Theo y văn, sau khi điều trị tân bổ trợ, metastasis). The average diameter of the nếu đánh giá vẫn là cN0, thì nạo hạch nách ở metastasis was 0.58mm (0.25 - 1.5mm). All nhóm bệnh nhân này là không cần thiết. Nạo cases of lymph node metastasis underwent hạch nách có nhiều biến chứng như phù tay, axillary lymph node dissection, 60% of cases had rối loạn cảm giác vùng nách và mặt trong no additional lymph node metastasis apart from cánh tay, giới hạn vận động khớp vai. the sentinel ones. Trên cơ sở hạch gác cửa là hạch bạch Conclusion: SLNB with radioisotope tracer huyết đầu tiên nhận dẫn lưu bạch huyết từ is a safe and effective method for cN0 early-stage tuyến vú, khi hạch gác cửa chưa bị di căn, breast cancer patients after neoadjuvant therapy. hiếm khi có di căn nhảy cóc vào các hạch sau We need to wait for the results from the Alliance nó. Từ những năm cuối thế kỷ 20, sinh thiết A011202 trial to determine the necessary of hạch gác cửa (STHGC) đã được thực hiện và axillary dissection in patients with post - các nghiên cứu sau đó đã chứng minh là có neoadjuvant positive sentinel lymph nodes. hiệu quả tương đương với nạo hạch nách trong việc đánh giá chính xác tình trạng hạch 73
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 nách. Các nghiên cứu lớn hiện tại + Có giải phẫu bệnh là carcinôm vú. (SENTINA, GANEA-2,…) cũng chấp nhận + Sau điều trị tân bổ trợ, đánh giá là cN0. STHGC sau điều trị tân bổ trợ ở nhóm BN - Tiêu chuẩn loại: cN0 ngay từ đầu. Lợi ích STHLG mang lại là + BN ung thư vú giai đoạn III trở đi. giảm biến chứng vùng nách, giảm tỷ lệ phù - Tất cả bệnh nhân đều được tiêm dược tay, tăng chất lượng sống,… nhưng không chất phóng xạ T99M có gắn sulfur colloid, ảnh hưởng tái phát và sống còn. Tại Bệnh liều là 1mCi quanh quầng vú bên bệnh, sau viện Ung Bướu TP. HCM đã nghiên cứu giá đó được chụp xạ hình bằng máy SPECT, ghi trị của STHLG từ năm 2009. Kết quả báo nhận số lượng hạch bắt phóng xạ sau tiêm ít cáo cho thấy tỷ lệ nhận diện thành công cao, nhất 60 phút. Đối với các trường hợp phẫu âm tính giả trong giới hạn cho phép. Chúng thuật từ thứ 3 đến thứ 7 trong tuần thì chúng tôi đã tiến hành các nghiên cứu STHGC bằng tôi thực hiện quy trình 02 ngày (tiêm vào chất màu (xanh methylen, blue patent V) đến buổi chiều ngày trước phẫu thuật); và các năm 2017 thì bị gián đoạn vì thiếu hụt nguồn trường hợp phẫu thuật vào thứ 2, chúng tôi cung. Đến năm 2022, khi có được dược chất thực hiện quy trình 01 ngày (tiêm vào buổi phóng xạ, chúng tôi triển khai lại kỹ thuật sáng ngày phẫu thuật). STHGC bằng đồng vị phóng xạ và đã có báo - Tại phòng mổ, trước và trong lúc phẫu cáo vào cuối năm 2023. Chúng tôi cũng triển thuật, chúng tôi sử dụng máy dò tia gamma khai STHGC ở nhóm BN cN0, có điều trị tân (gamma probe) Europrobe 3.2 module để bổ trợ từ đầu năm 2023. Nhằm đánh giá kết phát hiện hạch lính gác. quả bước đầu của phương pháp này, chúng - Chúng tôi tiến hành khảo sát các đặc tôi tiến hành tổng kết kết quả STHGC bằng điểm kỹ thuật mổ, kết quả bước đầu của đồng vị phóng xạ trong điều trị UT vú giai nghiên cứu như tỉ lệ nhận diện hạch lính gác, đoạn sớm, cN0, sau điều trị tân bổ trợ. tỉ lệ di căn hạch, tỉ lệ âm giả - dương giả của cắt lạnh, số hạch di căn thêm sau khi nạo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hạch đối với trường hợp có di căn hạch lính 2.1. Đối tượng nghiên cứu gác, kết quả hậu phẫu ban đầu, các biến Bệnh nhân ung thư vú, có giải phẫu bệnh chứng sớm, qua đó đánh giá khả năng thành là carcinôm giai đoạn sớm (I, II) cN0, sau công của phương pháp này. điều trị tân bổ trợ, tại khoa Ngoại tuyến vú, - Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng SPSS 25.0. 01/2023 đến tháng 6/2024. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cắt ngang mô tả. Qua khảo sát 91 trường hợp BN - Cỡ mẫu: Chúng tôi dùng phương pháp carcinôm vú giai đoạn sớm được STHLG lấy mẫu thuận tiện (thu nhận tất cả trường bằng đồng vị phóng xạ Tc99m gắn sulfur hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian colloid, trong thời gian từ tháng 01/2023 đến nghiên cứu). tháng 6/2024, chúng tôi ghi nhận các kết quả - Tiêu chuẩn chọn vào: như sau: + BN ung thư vú giai đoạn sớm (I, II) 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu chưa di căn hạch nách trên lâm sàng. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong 74
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu của chúng tôi là 45,7 tuổi, trong hóa trị tân bổ trợ, có 10% (9/91) có nghi ngờ đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 23 tuổi và lớn hạch di căn, chúng tôi tiến hành FNA lại các tuổi nhất là 56 tuổi. Đa phần bệnh nhân tham trường hợp này đều cho kết quả là hạch gia nghiên cứu có BMI bình thường (< 23) viêm. chiếm tỉ lệ 52,7%, 47,3% bệnh nhân còn lại 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng có BMI ≥ 23. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn 3.3.1. Hình ảnh học: của WHO - BMI dành cho người Châu Á. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận 3.2. Đặc điểm bệnh học thấy đa phần bệnh nhân không ghi nhận có Kích thước buớu trung bình trước hóa trị hạch nách nghi ngờ trên lâm sàng và siêu âm, trong nghiên cứu là 4,2cm, trong đó kích chiếm tỉ lệ 55%. Bệnh nhân có hạch nách thước bướu nhỏ nhất là 1,5cm và lớn nhất là được phát hiện khi khám lâm sàng hoặc siêu 10cm; sau hóa trị kích thước bướu trung bình âm là 41 trường hợp, đều được FNA hạch là 1,8cm (0 - 8cm). Vị trí sang thương vú đa nách vì có dấu hiệu nghi ngờ, và đều có kết phần nằm ở ¼ trên ngoài với 54% trường quả là hạch viêm. Tất cả các trường hợp đều hợp, sang thương vú ở vị trí trung tâm là ít được chụp nhũ ảnh trước và sau điều trị tân nhất với 4,4% trường hợp. Tất cả các trường bổ trợ, có 9% được chụp MRI vú trước điều hợp đánh giá hạch nách trước điều trị đều là trị tân bổ trợ (chủ yếu ở nhóm được phẫu hạch viêm, có 45% trường hợp có hạch nách thuật bảo tồn vú). sờ thấy hoặc siêu âm khi nghi ngờ, đều có 3.3.2. Mô bệnh học: kết quả FNA hạch nách là hạch viêm. Sau Bảng 1. Loại giải phẫu bệnh của bướu trước và sau hóa trị tân bổ trợ Loại GPB Trước hóa trị tân bổ trợ Sau hóa trị tân bổ trợ Dạng không đặc hiệu 96,7% 51,6% Dạng tiểu thùy 1,1% - Dạng nhầy 2,2% 2,2% Carcinôm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS) - 9,9% Sau điều trị tân bổ trợ, có 45% BN được đánh giá là đáp ứng hoàn toàn trên bướu và hạch. 3.3.3. Giai đoạn bệnh: Bảng 2. Giai đoạn bệnh trước và sau hóa trị tân bổ trợ Giai đoạn bệnh Trước hóa trị tân bổ trợ Sau hóa trị tân bổ trợ 0 - 8,8% I 2,2% 50,5% IIA 72,5% 36,3% IIB 25,3% 3,3% Chúng tôi ghi nhận sau điều trị tân bổ trợ, có sự thay đổi giai đoạn bệnh, giai đoạn I tăng lên và giảm số lượng BN ở giai đoạn IIA và IIB. 75
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 3.3.4. Phân nhóm sinh học: Bảng 3. Phân nhóm sinh học Số TH Tỉ lệ % Luminal A 4 4,4% Luminal B, HER2 (-) 15 16,5% Luminal B, HER2 (+) 27 29,7% Her2 (+) 21 23% Tam âm 24 26,4% 3.4. Đặc điểm điều trị quy trình 1 ngày, BN sẽ được tiêm phóng xạ 3.4.1. Quy trình: vào buổi sáng và mổ vào trưa hoặc chiều Đa phần là quy trình 02 ngày, BN sẽ cùng ngày (đây là các trường hợp được tiến được tiêm phóng xạ vào chiều ngày hôm hành vào ngày thứ 2 trong tuần). trước ngày phẫu thuật; trong đó có 7,7% là 3.4.2. Loại phẫu thuật của bệnh nhân: Bảng 4. Loại phẫu thuật Loại phẫu thuật Số TH Tỉ lệ % Đoạn nhũ 56 61,5% Tái tạo vạt lưng rộng 23 25,3% Tái tạo bằng túi độn 6 6,6% Bảo tồn 6 6,6% Đa số loại phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi là đoạn nhũ (61,5%), có 38,5% BN lựa chọn giữ lại tuyến vú (bảo tồn, tái tạo). 3.4.3. Phác đồ hóa trị của bệnh nhân: Bảng 5. Phác đồ hóa trị Phác đồ hóa trị Số TH Tỉ lệ % AC - T 45 49,5% TCH 34 37,4% ET 7 7,7% TC 3 3,3% AC 2 2,2% 3.4.4. Số lượng hạch sau xạ hình: Bảng 6. Số lượng hạch sau xạ hình Số lượng hạch sau xạ hình Số ca Tỉ lệ % 01 hạch 65 71,4% 02 hạch 19 20,9% 03 hạch 4 4,4% 04 hạch 1 1.1% 71% là phát hiện 01 hạch nóng sau xạ hình, 20,9% ghi nhận có 2 hạch nóng và 4,4% ghi nhận có 03 hạch nóng sau xạ hình. 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.4.5. Phân nhóm vị trí hạch theo kết quả nghiên cứu; qua đó hạch nhóm I Clough: được chia thành 04 nhóm A, B, C, D tùy theo Chúng tôi sử dụng phân nhóm vị trí hạch vị trí hạch so với vị trí bắt chéo của thần kinh theo tác giả Clough nhằm thống nhất và gian sườn - cánh tay (ICBN) và tĩnh mạch thuận tiện trong ghi nhận cũng như đánh giá ngực ngoài (LTV). Hình 1. Phân nhóm vị trí hạch theo Clough a. Hạch bắt phóng xạ: sau xạ hình, và ngày phẫu thuật cũng không Chúng tôi nhận thấy đa phần hạch nóng ghi nhận hạch bắt phóng xạ khi dò tìm, được ghi nhận ở nhóm IA, IB (30% và 50%); chiếm tỉ lệ 2,1%. không có trường hợp ghi nhận hạch nóng là 3.4.9. Tình trạng di căn hạch: hạch nhóm II hay hạch vú trong. a. Kết quả cắt lạnh b. Hạch không bắt phóng xạ: Trong 91 bệnh nhân tham gia nghiên Tương tự, hạch không bắt phóng xạ (nS) cứu, chúng tôi ghi nhận kết quả cắt lạnh là di đa phần là nhóm IA, IB (20% và 29%). căn hạch ở 09 trường hợp, chiếm tỉ lệ 9,89%, 3.4.6. Số hạch nóng (hạch S) lấy được: các trường hợp còn lại đều là hạch không di Số hạch nóng (S) lấy được dao động từ căn. 01 - 05 hạch, trung bình là 1,69 hạch. b. Số lượng hạch di căn 3.4.7. Số hạch nguội (hạch nS) lấy Chúng tôi ghi nhận đa phần các trường được: sinh thiết hạch gác cửa dương tính có 1 hạch Số hạch nguội (nS) lấy được dao động từ di căn khi cắt lạnh với 88,9%. Trường hợp có 0 - 03 hạch, trung bình là 0,88 hạch. nhiều hạch di căn nhất là 2 hạch với 11,1%, 3.4.8. Số trường hợp thất bại: phân tích cụ thể hơn cho thấy, có 66,7% các Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận trường hợp này là chỉ có di căn hạch S, 22% 02 trường hợp thất bại sinh thiết hạch gác là chỉ di căn hạch nS, và có 11% các trường cửa do không phát hiện hạch bắt phóng xạ hợp di căn cả hạch S và hạch nS. 77
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 7. Tỉ lệ di căn hạch S và nS Hạch di căn Tần số (%) S 6 (66,7) nS 2 (22,2) S + nS 1 (11,1) c. Kích thước ổ di căn IV. BÀN LUẬN Kích thước ổ di căn trung bình trong 4.1. Tỉ lệ nhận diện hạch lính gác nghiên cứu của chúng tôi là 0,58mm, trong Theo tác giả Kinoshita (2007) nghiên cứu đo ổ di căn nhỏ nhất ghi nhận được là trên 104 bệnh nhân STHGC sau hóa trị tân 0,25mm và lớn nhất là 1,5mm. bổ trợ, tỉ lệ nhận diện đạt 93%[5]. Tác giả Veronique Tan (Singapore) tổng hợp nhiều 3.5. Kết quả cắt thường nghiên cứu cho thấy, nếu sử dụng chất màu Chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp phát đơn thuần, tỉ lệ nhận diện là 93% (03 nghiên hiện thêm hạch di căn sau khi cắt thường. cứu) so với đồng vị phóng xạ là 98% (01 Chúng tôi cũng không ghi nhận có trường nghiên cứu), và khi kết hợp cả 2 phương hợp nào có kết quả không thống nhất giữa pháp thì tỉ lệ nhận diện có vẻ thấp hơn, đạt cắt lạnh và cắt thường. Do vậy, tỉ lệ di căn 90% (05 nghiên cứu). Tác giả Sanchez hạch cuối cùng là 11/91 (12,08%). (2021, Italy) nghiên cứu trên 219 BN cN0 3.6. Số lượng hạch di căn thêm khi nạo sau tân bổ trợ, cho thấy tỉ lệ nhận diện là hạch nách 98,8%. Đối với các trường hợp di căn đều phải Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nhận diện nạo hạch nách theo các khuyến cáo và hướng hạch lính gác của chúng tôi đạt 97,8%, thỏa dẫn hiện tại, sau khi có kết quả GPB chúng tiêu chuẩn của Hội PTV tuyến vú Mỹ (> tôi ghi nhận, 60% là không có hạch di căn 95%), chúng tôi cũng sử dụng kỹ thuật tiêm thêm, chỉ căn thêm 1 đến 2 hạch sau khi nạo nông quanh quầng vú, nhóm PTV của chúng hạch nách chiếm 20%. Số hạch di căn thêm tôi là những PTV có nhiều kinh nghiệm, đã trải qua giai đoạn training và ứng dụng của trung bình là 1,3 hạch. STHGC bằng phẩm màu (xanh methylen, 3.7. Đặc điểm phẫu thuật blue patent V, đồng vị phóng xạ), và nhóm 3.7.1. Thời gian nằm viện: BN trong loạt nghiên cứu này đa số mức Trong loạt tổng kết này, chúng tôi ghi BMI là trung bình. nhận BN có thời gian nằm viện ngắn hơn, 4.2. Số hạch lính gác lấy được trung bình là 2,5 ngày đối với phẫu thuật Trong nghiên cứu này, số hạch lính gác đoạn nhũ, bảo tồn; riêng với phẫu thuật tái trung bình là 1,69 hạch. Nhiều tác giả nhận tạo thì trung bình là 3,5 ngày. thấy âm tính giả giảm khi số hạch lính gác 3.7.2. Các biến chứng sớm: tăng. Số hạch gác cửa tối ưu vẫn còn tranh Trong 91 bệnh nhân tham gia nghiên cãi. Theo nghiên cứu NSABP B32, khi sinh cứu, chúng tôi ghi nhận không có trường hợp thiết 2 hạch có tỷ lệ âm giả giảm hơn một nào chảy máu sau mổ, không tụ dịch, chỉ có nửa so với chỉ sinh thiết 1 hạch. Khi sinh 01 trường hợp có hoại tử nông da quầng vú thiết 3 hạch, tỷ lệ âm tính giả còn 6,9%. Tỷ (1%). lệ âm tính giả giảm hẳn khi sinh thiết 3 hạch 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gác cửa còn 3,85% và khi sinh thiết HGC từ diện các hạch nách nghi ngờ. Nếu hạch nách 4 hạch trở lên, tỷ lệ âm tính giả chỉ còn nghi ngờ trên siêu âm sẽ làm FNA hạch 1,79%[4]. Nghiên cứu của Oliver cũng cho nách. Các trường hợp phát hiện hạch di căn thấy âm tính giả cải thiện theo số lượng hạch sẽ được nạo hạch mà không STHGC. Và một gác cửa. Một số tác giả khác lại cho rằng phần vì đây là lần đầu tiên chúng tôi tiến không nên sinh thiết quá 3 hạch vì hiếm khi hành STHGC trên BN cN0 sau tân bổ trợ, chỉ di căn hạch thứ 4 trở đi do tỷ lệ hạch di nên việc chọn mẫu cũng khắt khe và kỹ càng căn nhảy cóc vào các hạch thứ 4 trở đi là rất hơn, những trường hợp nghi ngờ di căn hạch hiếm (khoảng 2%). Theo đó 98% các trường đều được nghiên cứu kỹ và loại trừ. Vì vậy tỷ hợp di căn hạch nách được phát hiện chính lệ di căn hạch lính gác trong nghiên cứu này xác qua 3 hạch lính gác đầu tiên. 100% các thấp hơn tỷ lệ di căn hạch của các tác giả trường hợp đánh giá chính xác tình trạng khác. hạch nách khi sinh thiết 4 hạch[2],[3],[5],[6] . Một 4.4. Hạch lính gác dương tính, có cần nghiên cứu tổng hợp của tác giả Kelly Hunt, nạo hạch nách thường qui? trên 3000 bệnh nhân cT1-3cN0, có 1 phần Các nghiên cứu mở rộng về STHGC ở điều trị tân bổ trợ, được chia làm 02 nhánh nhóm cN0, sau tân bổ trợ cho thấy cho dù là chính (là mổ sinh thiết HGC từ đầu và di căn hạch vi thể hoặc tế bào rời, thì vẫn nạo STHCG sau tân bổ trợ) từ 1994 đến 2007. hạch nách thường quy ở các BN này (ASCO Kết quả ghi nhận khi so sánh giữa 2 nhóm về 2021). Có các nghiên cứu nhỏ lẻ, đề nghị xạ tỉ lệ nhận diện cũng không thấy khác biệt trị vùng nách thay vì nạo hạch nách đối với giữa 02 nhóm (STHGC trước là 98,7% và các trường hợp di căn vi thể hoặc tế bào rời; STHGC sau tân bổ trợ là 97,4%), tỉ lệ âm tuy nhiên đây chưa phải guideline và độ tính giả cũng không khác biệt giữa 02 nhóm mạnh chứng cứ chưa cao. Chúng ta cần đợi (4,1% và 5,9%); cũng không có sự khác biệt kết quả của nghiên cứu Alliance A011202 về tỉ lệ tái phát, DFS và OS, cho dù là dùng (dự kiến công bố vào 2025), để có thể có màu đơn thuần hoặc đồng vị phóng xạ hoặc thêm nguồn tham khảo là có cần thiết nạo kết hợp cả 2 phương pháp. Một nghiên cứu hạch nách ở nhóm STHGC có ypN(+) sau khác tổng hợp gần 20 NC về STHCG sau tân tân bổ trợ hay chỉ cần xạ trị là đủ[10]. bổ trợ (Chong Gang, China) cũng có kết quả tương tự, cho dù là dùng màu, đồng vị phóng V. KẾT LUẬN xạ hay cả 2 thì tỉ lệ nhận diện vẫn cao > 96% Sinh thiết hạch gác cửa bằng đồng vị và tỉ lệ âm tính giả thấp (5 - 6%), cũng như phóng xạ ờ các trường hợp ung thư vú cN0, STHGC ngay từ đầu[8],[9]. sau hóa trị tân bổ trợ là phương pháp an toàn, 4.3. Tỉ lệ di căn hạch ít biến chứng, với tỉ lệ di căn hạch là 12,8%, Tỷ lệ di căn hạch trong nghiên cứu này là tỉ lệ nhận diện là 97,8%, thời gian nằm viện 12,8%. Nghiên cứu của tác giả Sanchez cho ngắn, kết quả cũng phù hợp với các y văn thấy tỉ lệ di căn hạch là 32%. Tác giả trên thế giới. Qua đó giúp cho bệnh nhân Galimberti (2015, Italy) cũng báo cáo tỉ lệ di nhóm này hạn chế được nạo hạch nách và căn hạch là 36,9%. Tỷ lệ hạch lính gác di căn tránh các biến chứng của nạo hạch nách gây trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn do ra. chúng tôi kết hợp thêm với siêu âm để nhận 79
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 VI. KIẾN NGHỊ dye alone in patients with breast cancer: A Qua tổng kết nghiên cứu, chúng tôi đề systematic review and meta-analysis. PLoS nghị kiển khai rộng rãi sinh thiết hạch gác One. 2018;13(9):e0204364. cửa ở nhóm bệnh nhân ung thư vú cN0, sau 6. Yang S, Xiang HY, Xin L et al. hóa trị tân bổ trợ. Chúng tôi cũng tiến hành Retrospective analysis of sentinel lymph node biopsy using methylene blue dye for tổng kết trên cỡ mẫu lớn hơn, làm tiền đề cho early breast cancer. Chinese Medical các nghiên cứu sau này, có nên nạo hạch Journal.2021;134(3): 318-325 doi: 10.1097/ nách thường quy ở nhóm BN cN0, sau hóa CM9.0000000000001359 trị tân bổ trợ và có kết quả STHGC là di căn 7. Koizumi M, Nomura E, Yamada Y, et al. 1 đến 2 hạch lính gác. Sentinel node detection using 99mTc- rhenium sulphide colloid in breast cancer TÀI LIỆU THAM KHẢO patients: evaluation of 1 day and 2 day 1. The American Society of Breast Surgeon. protocols, and a dose-finding study. Nucl Performance and Practice Guidelines for Med Commun. 2003;24(6):663–70 Sentinel Lymph Node Biopsy in Breast 8. Li H, Jun Z, Zhi-Cheng G, et al. Factors Cancer Patients. 2014. Accessed October 25, that affect the false negative rate of sentinel 2022. https://www.breastsurgeons.org/docs/ lymph node mapping with methylene blue statements/Performance-and-Practice- dye alone in breast cancer. J Int Med Res. Guidelines-for-Sentinel-Lymph-Node- 2019;47:4841-53 Biopsy-in-Breast-Cancer-Patients.pdf 9. Galimberti V, Manika A, Maisonneuve P, 2. Pilewskie M, Mautner SK, Stempel M, et et al. Long-term follow-up of 5262 breast al. Does a Positive Axillary Lymph Node cancer patients with negative sentinel node Needle Biopsy Result Predict the Need for an and no axillary dissection confirms low rate Axillary Lymph Node Dissection in of axillary disease. Eur J Surg Oncol. 2014; Clinically Node-Negative Breast Cancer 40: 1203–1208. Patients in the ACOSOG Z0011 Era? Ann 10. Alliance for Clinical Trials in Oncology. Surg Oncol. 2016; 23(4): 1123- Comparison of Axillary Lymph Node 8.doi:10.1245/s10434-015-4944-y Dissection With Axillary Radiation for 3. Boughey JC, Suman VJ, Mittendorf EA, Patients With Node-Positive Breast Cancer et al. Factors affecting sentinel lymph node Treated With Chemotherapy (ALLIANCE identification rate after neoadjuvant A011202). ClinicalTrials.gov. Last accessed chemotherapy for breast cancer patients October 30th 2022. Available from: https://clinicaltrials.gov/ct2/show/ enrolled in ACOSOG Z1071 (Alliance). Ann NCT01901094. Surg. 2015; 261:547. 11. Veronica Tan, Brian K.P., Stephanie Fook 4. Krag DN, Anderson SJ, et al. Technical - Chong, et al. The Feasibility and Accuracy outcomes of sentinel-lymph-node resection of SLNB in clinically node - negative and conventional axillary -lymph-node patients ater NACT for breast cancer; Journal dissection in patients with clinically node- of Surg. Oncol.2011; 104: 97 – 103. negative breast cancer: results from the 12. Brackstone M., Fulvia. G, Francissco E., NSABP B-32 randomised phase III trial. et al. Management of the axilla in early - Lancet Oncol. 2007; 8(10):881. stage breast cancer: Ontario Health (Cancer 5. Li J, Chen X, Qi M, Li Y. Sentinel lymph care Ontario) and ASCO guideline; J. Clin. node biopsy mapped with methylene blue Oncol. 2021; 39; 3056 – 3082. 80

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
