intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị ung thư tế bào thận tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư tế bào thận. Phẫu thuật nội soi hứa hẹn là phương pháp điều trị mang lại nhiều lợi ích. Bài viết trình bày đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi cắt thận trong điều trị ung thư tế bào thận, tính khả thi, an toàn, hiệu quả áp dụng kỹ thuật này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thành công, tỉ lệ tai biến, biến chứng, thời gian mổ, và thời gian nằm viện của phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị ung thư tế bào thận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị ung thư tế bào thận tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THẬN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO THẬN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Văn Chương*, Lê Duy Tuấn* TÓM TẮT 75 chiếm tỷ lệ cao nhất với 90%, không có kết quả Đặt vấn đề: Phẫu thuật là phương pháp điều xấu. trị triệt để ung thư tế bào thận. Phẫu thuật nội soi Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị hứa hẹn là phương pháp điều trị mang lại nhiều ung thư tế bào thận tại Bệnh viện Ung bướu lợi ích. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này đánh Nghệ An là an toàn và hiệu quả. giá vai trò của phẫu thuật nội soi cắt thận trong Từ khóa: PTNS cắt thận điều trị ung thư tế bào thận, tính khả thi, an toàn, hiệu quả áp dụng kỹ thuật này. SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thành EARLY OUTCOMES OF công, tỉ lệ tai biến, biến chứng, thời gian mổ, và LAPAROSCOPIC RENAL RESECTION thời gian nằm viện của phẫu thuật nội soi cắt FOR RENAL CELL CARCINOMA thận điều trị ung thư tế bào thận. TREATMENT AT NGHE AN Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 30 ONCOLOGY HOSPITAL BN phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị ung thư tế Introduction: Renal resection is curative and bào thận tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ popularized therapy for renal cell carcinoma. 1/2017 đến 7/2020. Laparoscopic surgery, with minimally invasive Kết quả: Độ tuổi trung bình của nghiên cứu: techniques, potentially brings benefits to patients 54,59+ 13,53. Số lượng BN nam là 14 (46,7%) who need renal resection for renal cancer. The và nữ là 16 (53,3%). Đau hố thắt lưng chiếm tỷ aim of our study is to evaluate the effectiveness, lệ 56,7%, tiểu máu chiếm 20%. Có 50 % bệnh ở safety and benefits of laparoscopic renal giai đoạn IA, 46,7% ở giai đoạn IB, 3,3% giai resection for RCC with long term results. đoạn IIA. Thời gian mổ trung bình: 115 ± 18,4 Objects: Determining the rates of success, phút. Chảy máu trong mổ chiếm 10%, tổn morbidity, operation time, blood loss and thương rách đại tràng chiếm 3,3%, chuyển mổ postoporation stage of laparoscopic renalectomy. mở có 1 trường hợp chiếm 3,3%. Thời gian nằm Methods: Cross sectional survey of 30 cases viện sau mổ trung bình là 5,5 ngày, không có of laparoscopic renalectomy for renal cell biến chứng chảy máu, abcess tồn dư và suy thận carcinoma treatment at Nghe An Oncology sau mổ, ung thư thế bào sáng chiếm tỷ lệ cao Hospital, period from 1/2017 to 7/2020. nhất với 27 TH (90%). Kết quả phẫu thuật tốt Results: The average age of the study: 54,59+ 13,53. Male patients were 14 (46.7%) and female *BV Ung bướu Nghệ An patients were 16 (53.3%). Low back pain Chịu trách nhiệm chính: Lê Duy Tuấn accounted for 63.3%, and hematuria accounted Email: Duytuan8990@gmail.com for 16.6%. Stage IA diseases accounted for 50% Ngày nhận bài: 29.10.2020 and stage IB diseases accounted for 46,7%. The Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 average operation time was 115 ± 18,4 minutes. Ngày duyệt bài: 27.11.2020 491
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bleeding during the operation accounted for UTTB thận đang là kỹ thuật được nhiều tác 10%, colon laceration lesions accounted for giả quan tâm, với nhiều ưu điểm và ít các 3.3%, and 2 cases of open surgery accounted for nguy cơ tai biến, biến chứng. Xuất phát từ 6.7%. The average postoperative hospital stay thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu was 5,5 ± 0,95. days. There were no “Đánh giá kết quả cắt thận nội soi điều trị complications of bleeding, residual abscess and ung thư tế bào thận tại Bệnh viện Ung bướu renal failure after the operation. Among them, Nghệ An”. light cell carcinoma accounted for the highest rate, with 27 cases (90%).The percentage of good II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU surgical results was the highest, 90%, with no 2.1 Đối tượng nghiên cứu adverse effects. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Conclusion: Laparoscopic renal resection for Các bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật the treatment of RCC is safe and effective cắt thận qua nội soi ổ bụng điều trị ung thư tế Key words: Laparoscopic Renal Resection bào thận tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ ngày 01/2017 đến 07/2020, có các tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn sau đây: Ung thư tế bào (UTTB) thận, là loại ung • BN không phân biệt tuổi giới có đầy đủ thư thận thường gặp nhất chiếm 90% tăng hồ sơ bệnh án, kết quả siêu âm, chụp CLVT sinh ác tính của thận, với tỉ lệ 2 - 3% tổng số được chẩn đoán ung thư thận. các bệnh ung thư. Nguyên nhân của bệnh • Được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng chưa thực sự rõ ràng, nhưng nhiều yếu tố cắt thận. Trong nghiên cứu này chúng tôi lấy nguy cơ đã được đề cập đến. Tại Việt Nam các BN ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 dựa trên mặc dù chưa có số liệu thống kê đầy đủ phân loại TNM 2018 của hiệp hội chống ung nhưng UTTB thận được xếp hàng thứ ba thư quốc tế UICC và hiệp hội ung thư Hoa trong các loại ung thư của hệ tiết niệu. Có Kỳ AJCC. nhiều phương pháp điều trị được áp dụng • Kết quả giải phẫu bệnh trả lời là ung thư cho UTTB thận trong đó điều trị ngoại khoa tế bào thận. vẫn giữ vai trò chủ đạo. Kể từ trường hợp cắt 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ u thận bằng nội soi qua phúc mạc đầu tiên • Các trường hợp không đầy đủ hồ sơ được thực hiện bởi Clayman RV và cộng sự bệnh án, kết quả chẩn đoán hình ảnh. năm 1990, phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thận • Các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh đã ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên không phải là ung thư tế bào thận hoặc thế giới tại nhiều trung tâm phẫu thuật. Các không có kết quả giải phẫu bệnh. nghiên cứu so sánh hiệu quả của cắt thận NS 2.2 Phương pháp nghiên cứu với cắt thận mổ mở, cắt thận NS bán phần 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu với cắt thận NS toàn bộ, cắt thận NS qua Nghiên cứu được tiến hành theo phương phúc mạc và cắt thận NS sau phúc mạc đã pháp mô cắt ngang được nhiều tác giả trong và ngoài nước thực Cỡ mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu của hiện[1],[7],[8]. Số lượng các nghiên cứu chúng tôi lấy mẫu thuận tiện không xác suất, được thực hiện ngày một nhiều trên quy mô bao gồm tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên lớn chứng tỏ phẫu thuật NS trong điều trị cứu trong thời gian tiến hành từ tháng 492
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 01/2017 đến tháng 07/2020 tại Bệnh viện tôi đã có 30 bệnh nhân đưa vào tiêu chuẩn Ung bướu Nghệ An. nghiên cứu với các kết quả sau: 2.2.2 Cách thức tiến hành 3.1 Đặc điểm chung: Tiến hành thu thập các dữ liệu cần thiết 3.1.1 Tuổi: Tuổi thường gặp nhất là 51 - thông qua hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ hồ 60 tuổi và 60 - 70 tuổi, chiếm tỉ lệ 30% và sơ Bệnh viện Ung bướu Nghệ An thời gian 30% cho từng nhóm, tỉ lệ BN trên 40 tuổi từ tháng 01/2017 đến tháng 07/2020 chiếm 96,7%. 2.2.3 Các bước phẫu thuật 3.1.2 Giới: Số lượng BN nam là 14 - Tư thế bệnh nhân: ngiêng phải (cắt thận (46,7%) và nữ là 16 (53,3%) trái), nghiêng trái (Cắt thận phải) 3.2 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm - Vị trí trocar: chúng tôi thường thực hiện sàng kỹ thuật nội soi cắt thận với 3-4 trocar. 3.2.1 Triệu chứng lâm sàng Camera đặt ở trocar rốn, 2 trocar dành cho Triệu chứng đau thắt lưng cùng bên là phẫu thuật viên chính thực hiện thao tác phẫu thường gặp nhất, có 17 BN chiếm tỉ lệ thuật với dụng cụ như kẹp phẫu tích, dao cắt 56,7%. Tổng số có 6 BN có đái máu chiếm đốt siêu âm,...). một trocar để người phụ mổ 20% trong đó 3BN kèm đau hố thắt lưng, có thực hiện thao tác kẹp căng giữ và sử dụng 7 trường hợp phát hiện bệnh tình cờ khi đi ống hút. khám sức khỏe chiếm tỉ lệ 23,3%. - Phẫu tích bộc lộ thận: hạ đại tràng góc 3.2.2 Giai đoạn bệnh trên CLVT gan (cắt thận phải), hạ đại tràng góc lách, Có 50 % BN ở giai đoạn IA, 46,7% BN ở lách, đuôi tụy (cắt thận trái) giai đoạn IB, 3,3% BN ở giai đoạn IIA - Phẫu tích bộc lộ cuống thận, thắt riêng 3.3 Thời gian mổ rẽ bó mạch thận bằng hemolock, lấy lớp mỡ Thời gian mổ trung bình trong nhóm quanh thận kèm nạo vét hạch, thắt bó mạch nghiên cứu là 115 ± 18,4 phút, ngắn nhất là sinh dục và lấy sát gốc niệu quản. 70 phút có 3 BN và dài nhất là 150 phút có 2 Bệnh phẩm sẽ được cho vào túi và lấy qua BN. trocar ở rốn mở rộng, vết mổ trên xương mu Thời gian cắt thận trái trung bình là 110 ± hay đường trắng bên. 21,3 phút, thời gian cắt thận phải trung bình là 117 ± 25,9, sự khác biệt không có ý nghĩa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thống kê (p=0,255). Từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2020 chúng 3.4 Biến chứng trong mổ: Bảng 3.1 Biến chứng trong mổ N Tỷ lệ % Chảy máu trong mổ 2 6,7 Tổn thương tạng khác 1 3,3 Chuyển mổ mở 1 3,3 3.5 Diễn biến sau mổ 5,5 ngày. Ngắn nhất là 5 ngày và dài nhất là Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 8 ngày. Không có bệnh nhân nào có biến 493
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 chứng như: Chảy máu sau mổ, abcess tồn dư (23,3%), tôi nhận thấy số lượng này hơi thấp và suy thận sau mổ. vì hiện nay với tính thông dụng của siêu âm 3.6 Mô bệnh học. Ung thư thế bào sáng thì các u có thể phát hiện sớm và nhiều hơn. chiếm tỷ lệ cao nhất với 27 TH (90%). Còn Còn triệu chứng tiểu máu có 6 TH, điều này lại là ung thư thế bào kỵ màu 1 TH (3,3%), thật sự phù hợp với nghiên cứu vì chỉ tiếp ung thư tế bào nhú 2 TH (6,7%). Có 42 hạch nhận u thận giai đoạn sớm kích thước nhỏ (≤ nạo vét, không có BN di căn hạch 70mm). Ở giai đoạn này triệu chứng tiểu 3.7 Kết quả phẫu thuật máu không được phát hiện nhiều, và tam Trong nghiên cứu của chúng tôi có 27 BN chứng kinh điển đau hố thắt lưng, tiểu máu có kết quả tốt (90%), 2 BN có kết quả khá (6,7%), 1 BN (3,3%) có kết quả trung bình, đại thể, khám thấy khối u thận hiện nay rất không có kết quả xấu. hiếm thấy, theo Campbell (2007) [8]. Kích thước khối u trên CT : Có 50% bệnh ở giai IV. BÀN LUẬN đoạn IA ,có 46,7% ở giai đoạn IB, có 3,3% 4.1 Tuổi, giới tính, triệu chứng lâm BN ở giai đoạn IIA. Không có BN giai đoạn sàng, cận lâm sàng: Về phương diện tuổi, IIB,III tuổi trung bình trong nghiên cứu là 54,6 ± 4.2 Thời gian mổ, biến chứng trong mổ, 13,53 tuổi, hơi thấp so với một số tác giả kết quả phẫu thuật khác. Theo Pyo (2008) [7], nghiên cứu về Thời gian mổ trung bình trong nhóm nội soi sau phúc mạc cắt bán phần thận cho nghiên cứu là 115 ± 18,4 phút, ngắn nhất là 110 TH với độ tuổi trung bình là 62 ± 10,8 70 phút có 3 BN và dài nhất là 150 phút có 2 tuổi. Tuy nhiên, trên 60 tuổi cũng có 7 TH và BN. lớn tuổi nhất là 68 tuổi, điều này cho thấy Đối chiếu với một số kết quả cắt thận nội phương pháp can thiệp này có thể áp dụng soi trong nước và nước ngoài chúng tôi nhận cho nhiều nhóm tuổi. thấy rằng kết quả này nằm ở mức độ trung Số lượng BN nam là 14 (46,7%) và nữ là gian [4],[6],[7] 16 (53,3%), bệnh xuất hiện ở cả 2 giới và tỷ Biến chứng chảy máu trong mổ gặp 2 lệ của nữ giới chiếm ưu thế hơn so với nam trường hợp do tổn thương tĩnh mạch thận, 1 giới, phù hợp với nhận định của Hội Niệu trường hợp phải chuyền 350ml khối hồng khoa Châu Âu 2008 [6]. cầu trong mổ, 1 trường hợp phải chuyển mổ Triệu chứng đau thắt lưng cùng bên là mở (3,3%). So với kết quả nghiên cứu của thường gặp nhất, có 17 BN chiếm tỉ lệ Nguyễn Minh Tuấn (2010) thì tỷ lệ của 56,7%. Tổng số có 6 BN có đái máu chiếm chúng tôi tương đương (3,3% so với 4,2%). 20% trong đó 3BN kèm đau hố thắt lưng, có Có 1 trường hợp tổn thương đại tràng do 7 trường hợp phát hiện bệnh tình cờ khi đi trong quá trình phẫu tích làm rách đại tràng khám sức khỏe chiếm tỉ lệ 23,3%. góc lách, chúng tôi xử lý khâu qua nội soi. Theo Campbell (2007), khoảng 50% Pyo P (2008) với 102 bệnh nhân báo cáo có UTTBT được phát hiện tình cờ. Với số 1 trường hợp rách ruột và 1 trường hợp tổn lượng tình cờ phát hiện chỉ có 7/30 TH thương tụy đã được xử lý qua nội soi [7]. 494
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là số lượng bệnh nhân nhiều hơn để đánh giá 5,5 ngày. Ngắn nhất là 5 ngày và dài nhất là thêm thời gian sống của kết quả phẫu thuật. 8 ngày. So với Pyo P (2008) và Hoàng Long (2012). Thời gian giảm đau sau mổ trung TÀI LIỆU THAM KHẢO bình là 2,4 ngày, ngắn nhất 1,5 ngày, dài 1. Hoàng Long (2012). Kết quả điều trị phẫu nhất 4 ngày. Thời gian rút dẫn lưu trung bình thuật cắt u thận rộng rãi qua nội soi sau phúc 2,6 ngày, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 4 mạc. Tạp chỉ Y Dược lâm sàng 108. 7(3), 59- 63. ngày. Không có bệnh nhân nào có biến 2. Ngô Đậu Quyền (2014). (2011), Đánh giả kết chứng như: Chảy máu sau mổ, abcess tồn dư quả cắt thận nội soi điều trị ung thư tế bào và suy thận sau mổ[1] ,[7]. Ung thư thế bào thận taị bệnh viện Việt Đức. Luận văn bác sỹ sáng chiếm tỷ lệ cao nhất với 20 TH nội trú, Đại Học Y Hà Nội (66,8%). Số lượng nạo vét hạch là 42, trung 3. Nguyễn Bửu Triều (2003), Bệnh học tiết bình là 1,4 hạch do giai đoạn bệnh trong niệu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội nhóm nghiên cứu này là giai đoạn sớm ( giai 4. Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Ngọc Bích . đoạn I), tỷ lệ di căn hạch thấp, tương đương (2010). Kết quả cắt thận nội soi sau phúc mạc với kết quả của Pyo P (2008) [7]. tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2008, 2010, Trong nghiên cứu của chúng tôi có 27 BN Ngoại khoa. Số đặc biệt 4, 5, 6. 269-275. có kết quả tốt (90%), 2 BN có kết quả khá 5. Clayman RV., Kayoussi LR., Soper NJ. et (6,7%) bao gồm có chảy máu do rách tĩnh al (1991). Laparoscopic nephrectomy: intial mạch thận và tổn thương đại tràng nhưng case report. The Journal of Urology. 162, vẫn xử lý cắt thận qua nội soi, 1 BN (3,3%) 278-282. có kết quả trung bình do chảy máu phải 6. Matthew D. Dunn, Andrew J. Portis, Arieh L. Shalhav (2000). Laparoscopic versus open chuyển qua mổ mở cắt thận, không có kết radical nephrectomy: A9-year experience. quả xấu. Kết quả này tương đương với 772OJournal of Urology. 164, 1153-1159. nghiên cứu của Ngô Đậu Quyền (2015) [2]. 7. Pyo P., et al (2008), “Retroperitoneal laparoscopic partial nephrectomy: Surgical V. KẾT LUẬN experience and outcome”, J Urol, 180, pp. Qua 30 trường hợp mổ nội soi cắt thận 1279-1283. điều trị UTTBT tại Bệnh viện Ung Bướu 8. Campbell SC et al (2007), “Renal tumor”, Nghệ An chúng tôi nhận thấy rằng kỹ thuật Campbell-Walsh Urol, Chapter 47, 9th ed, có nhiều ưu điểm, mang lại nhiều lợi ích cho Section XII. bệnh nhân Cần có thời gian nghiên cứu dài hơn với 495
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2