YOMEDIA

ADSENSE
Kết quả tạo hình thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Hóc Môn
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Tạo hình thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein đã được thực hiện từ năm 2010 tại Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn. Trong nghiên cứu này, bài viết đánh giá kết quả tạo hình thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein tại địa phương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả tạo hình thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Hóc Môn
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 KẾT QUẢ TẠO HÌNH THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHƯƠNG PHÁP LICHTENSTEIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HUYỆN HÓC MÔN Phạm Hiếu Liêm1, Việt Quốc Hải2 TÓM TẮT15 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu: Tạo hình thoát vị bẹn Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa phổ biến, bằng phương pháp Lichtenstein đã được thực hiện từ gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai phái, nam bị thoát vị năm 2010 tại Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc vùng bẹn cao gấp 25 lần so với nữ giới. Tần suất Môn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết quả tạo hình thoát vị bẹn bằng phương pháp bệnh tăng dần theo tuổi. Từ 25- 40 tuổi, tần suất Lichtenstein tại địa phương. Đối tượng và phương thoát vị bẹn là 5- 8%; tuổi trên 75, tần suất pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 148 trường hợp thoát vị bẹn là 45%. thoát vị bẹn được được chẩn đoán xác định và được Bệnh được điều trị bằng phẫu thuật với nhiều phẫu thuật bằng phương pháp Lichtenstein điều trị tại phương pháp khác nhau. Đối với những phương bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn từ pháp phẫu thuật kinh điển như: Bassini, McVay- 01/2011 đến 12/2017. Kết quả: Chúng tôi không ghi Lotheissen, Shoudice đều có nhược điểm chung nhận trường hợp nào bị tai biến trong mổ, có 20 (13,04%) bệnh nhân có biến chứng: nhiễm khuẩn vết chính do vấn đề sử dụng cân cơ tự thân để khâu mổ: 2,70%, bí tiểu: 2,7%, tụ máu-tụ dịch vết mổ: che lại chỗ yếu của thành bẹn không những làm 1,92%, tụ dịch bìu: 2,7%. Có 03 trường hợp tái phát. cho đường khâu bị căng, bệnh nhân bị đau sau Kết luận: Phương pháp Lichtenstein tạo hình thoát vị mổ, phục hồi sinh hoạt cá nhân bị muộn, mà còn bẹn đơn giản, thời gian huấn luyện ngắn, an toàn và làm cho lớp khâu tạo hình bị kém tưới máu nuôi, hiệu quả trong điều kiện nguồn nhân lực cơ sở vật sẹo lành không tốt, kết quả cuối cùng là dễ dẫn chất và trang thiết hiện tại của Bệnh viện Đa khoa Khu đến tái phát. Kỹ thuật mổ mở có đặt mảnh ghép Vực Huyện Hóc Môn. Từ khóa: Thoát vị bẹn; Phương pháp Lichtenstein. của tác giả Lichtenstein giúp che chắn chổ yếu và tăng cường sự vững chắc thành sau ống bẹn. SUMMARY Phương pháp này có ưu điểm ưu điểm: không EVALUATE THE RESULTS OF INGUINAL gây căng, ít đau sau mổ, thời gian hồi phục HERNIA TREATMENT USING nhanh, ít tai biến, biến chứng và tái phát thấp. LICHTENSTEIN’S METHOD AT HOC MON Tại Việt Nam, năm 2002, phương pháp DISTRICT GENERAL HOSPITAL Lichtenstein đã được Vương Thừa Đức ứng dụng Lichtenstein’s method has been used to operate trong điều trị thoát vị bẹn và đã báo cáo chính inguinal hernia since 2010 at Hoc Mon District General thức lần đầu tiên vào năm 2004 với 112 trường Hospital. In this study, we evaluated the results of inguinal hernia treatment using this method. hợp với tỷ lệ tái phát 0,97% sau thời gian theo Subjects and research methods: retrospective dõi từ 1- 2 năm. Từ đó, phương pháp này được describes 148 cases of inguinal hernias that were phổ biến trong cả nước. Tại Bệnh viện đa khoa diagnosed correctly and operated using Lichtenstein’s khu vực huyện Hóc Môn, tạo hình thoát vị bẹn method of treatment at Hoc Mon district general bằng phương pháp Lichtenstein được thực hiện hospital from Jan 2011 to Dec 2017. Results: There was no case of complications during operation, 20 từ năm 2010. Trong nghiên cứu này, chúng tôi (13.04%) patients had post-op complication: surgical đánh giá kết quả tạo hình thoát vị bẹn bằng infections: 2.70%, urinary retention: 2.7%, hematoma phương pháp Lichtenstein tại địa phương. or fluid accumulation: 1.92%, scrotal fluid accumulation: 2.7%. There were 3 recurrences. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: Lichtenstein’s method was simple, safe, 2.1 Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô effective with short training time, in the condition of tả 148 trường hợp thoát vị bẹn được được chẩn lacking human resources and equipment at Hoc Mon đoán xác định và được phẫu thuật bằng phương District Hospital. Keywords: Inguinal hernia; Lichtenstein’s method. pháp Lichtenstein điều trị tại bệnh viên đa khoa khu vực huyện Hóc Môn từ 01/2011 đến 12/2017. 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh 2.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu: 2Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hóc Môn - Tiêu chuẩn nhận bệnh: Bệnh nhân nam Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm hoặc nữ, tuổi từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán Email: drliempham@pnt.edu.vn xác định bị thoát vị bẹn và được phẫu thuật Ngày nhận bài: 23.2.2019 bằng phương pháp Lichtenstein. Bệnh nhân được Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019 theo dõi tối thiểu 12 tháng sau phẫu thuật. Ngày duyệt bài: 12.4.2019 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân hồ sơ bệnh trung vị, đo lường độ phân tán: biên độ, độ lệch án không đầy đủ theo mẫu nghiên cứu. Các chuẩn, phương sai. trường hợp mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp Lichtenstein tại BVĐKKV Huyện Hóc Môn mà III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU không liên lạc được. 3.1 Đặc điểm chung 2.3 Phương pháp thu thập số liệu: Chọn - Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và những hồ sơ bệnh án những bệnh nhân thoát vị lớn nhất là 83 tuổi. Tuổi trung bình 46± 65. Tuổi bẹn điều trị bằng phương pháp Lichtenstein tại từ 20 tuổi đến 60 tuổi chiếm đa số 84,45%; tuổi Bệnh viện Đa khoa Khu vực Huyện Hóc Môn từ trên 60 tuổi chiếm 27,02%. năm 2011 đến năm 2017 thỏa tiêu chuẩn chọn - Nam giới chiếm đa số 96,03% và tỉ số Nữ / bệnh tiến hành thu thập số liệu theo mẫu nghiên Nam: 1/20. cứu và liên lạc với bệnh nhân tài khám để thu 3.2 Đặc điểm phẫu thuật bằng phương thập số liệu lâu dài. pháp Lichtenstein 2.4 Biến số nghiên cứu: - Thời gian phẫu thuật: Thời gian mổ thoát vị bẹn một bên từ 46- 74 phút chiếm ưu thế với - Biến số đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 110 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 74,32%. Thời gian mổ - Biến số đánh giá phẫu thuật: ngắn nhất 30 phút, dài nhất 100 phút, trung o Biến số đánh giá lúc phẫu thuật: thời gian bình 58,0 ± 5,15 phút. Thời gian mổ thoát vị bẹn mổ, biến chứng trong hoặc ngay sau mổ, mức hai bên từ 76- 125 phút có 7 (87,5%) bệnh độ đau, dị cảm. nhân; thời gian mổ ngắn nhất 75 phút, dài nhất o Biến số đánh giá kết quả lâu dài: đau mạn 140 phút, trung bình 112 ± 2,10 phút. tính sau phẫu thuật và tái phát. - Biến chứng trong lúc phẫu thuật: Chúng tôi 2.5 Xử lý số liệu: Kết quả được mã hóa và không ghi nhận trường hợp nào bị tai biến trong xử lý theo phương pháp thống kê y học dựa trên mổ như tổn thương thần kinh chậu hạ vị, tổn phần mềm nghiên cứu thống kê Stata 12 cho thương thần khinh chậu bẹn, ống dẫn tinh, tinh Windows. Trình bày kết quả số liệu dưới dạng hoàn, mào tinh, động tĩnh mạch tinh hoàn, động bảng, biểu đồ. Các biến số định tính được thực tĩnh mach đùi, động tĩnh mạch thượng vị dưới và hiện thông qua đo lường tần số (n) và tỉ lệ phần cũng không ghi nhận tổ thương tạng thoát vị. trăm (p). Các biến số định lượng được thực hiện - Biến chứng sau phẫu thuật: thông qua: Đo lường độ tập trung: trung bình, Bảng 2: Biến chứng theo đặc điểm thoát vị Loại thoát vị Nguyên phát Tái phát Tính chung Biến chứng Tần suất(Tỉ lệ %) Tần suất(Tỉ lệ %) Tần suất(Tỉ lệ %) Tụ máu, tụ dịch vết mổ 2 1 3 (1,92) Tụ dịch bìu 2 2 4 (2,70) Sưng đau tinh hoàn 0 1 1 (0,6) Nhiễm khuẩn vết mổ 3 1 4 (2,70) Bí tiểu 5 3 8 (5,12) Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 20 - Đánh giá kết quả lâu dài: Đau mạn tính sau (13,04%) bệnh nhân có biến chứng Nhiễm phẫu thuật: Vào thời điểm khảo sát còn 11 bệnh khuẩn vết mổ: 2,70%, bí tiểu: 2,7%, tụ máu- tụ nhân bị đau vùng bẹn sau mổ một năm (7,43 dịch vết mổ: 1,92%, tụ dịch bìu: 2,7%. Cả 20 %); mức độ nhẹ và vừa. Sau mổ 2 năm còn 5 trường hợp này đều thuộc độ I trong phân độ (3,62%) bệnh nhân đau mức độ nhẹ. Sau mổ 3 Dindo-Clavien. năm chỉ còn 1 bệnh nhân (0,07%) đau nhẹ. Từ - Đánh giá kết quả sau 01 tháng: năm thứ 4 sau mổ không phát hiện còn bệnh Bảng 3: Đánh giá kết quả sớm sau 01 tháng nhân bị đau. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu Tần suất không còn bệnh nhân đau sau mổ. Biến chứng sau mổ (tỉ lệ %) - Tỉ lệ tái phát: Chúng tôi ghi nhận có 3 bệnh Mức độ Mức độ nhẹ 9 (6,08) nhân bị tái phát, tỉ lệ tái phát tính chung là 3 đau sau Mức độ vừa 3 (2,02) (2,02%). Cả 3 trường hợp này đều tái phát dưới mổ Mức độ nhiều 0 (0,00) 2 năm sau mổ: lúc 8 tháng, 14 tháng và 23 Dị cảm vùng bẹn 6 (4,05) tháng. Ngoài ra, từ sau đó chúng tôi không ghi Thoát vị tái phát 0 nhận được thêm trường hợp tái phát nào khác. Nhiễm trùng vết mổ 0 Trong cả ba trường hợp này, các bệnh nhân từ 51
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 66- 82 tuổi, có thương tổn thành sau ống bẹn 4.2 Đau mạn tính sau mổ: Theo Erhan với yếu, mạc ngang giãn nhiều, tổ chức mô rất lỏng 70 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn bằng lẻo, có phân loại theo Nyhus sau mổ lại IV B; IV phương pháp Lichtensteinm, sau 2 tháng thì có 4 A; IV A. bệnh nhân (5,7%) còn đau ở mức độ nhẹ và vừa, sau 12 tháng chỉ còn lại 3 bệnh nhân IV. BÀN LUẬN (4,3%) đau ở mức độ nhẹ [5]. Theo Bùi Trường 4.1 Thời gian phẫu thuật: Theo Eklund, kỹ Tèo chỉ có 1,7% đau kéo dài 3 tháng ở mức độ thuật Lichtenstein, thời gian mổ trung bình 63,5 vừa, sau 3 tháng không có bệnh nhân nào bị đau phút thời gian mổ ngắn nhất 25 phút, thời gian [2]. Theo tác giả Vương Thừa Đức, trong 210 mổ dài nhất 135 phút. trường hợp phẫu thuật còn 11 trường hợp đau H. Granados, 2054 trường hợp, thời gian mổ (5,6%) vào thời điểm khảo sát (sau phẫu thuật trung bình 31 phút đối với thoát vị một bên và 2- 8 năm) [1]. 46 phút đối với thoát vị hai bên. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận sau mổ Vương Thừa Đức, đánh giá kỹ thuật 1 năm có 11 (7,43%) bệnh nhân vẫn còn đau Lichtenstein: thời gian mổ trung bình 36 phút, nhẹ và đau vừa, không có bệnh nhân đau nhiều, thời gian mổ ngắn nhất 25 phút, dài nhất 50 sau 2 năm còn 5 (3,62%) bệnh nhân đau nhẹ và phút [2]. Cao Thị Thu Hằng trong nghiên cứu sau 3 năm còn 1 (0,07%) bệnh nhân đau nhẹ. dùng mảnh ghép trong phẫu thuật mở điều trị Từ năm thứ 4 trở về sau không còn phát hiện thoát vị bẹn, thời gian mổ trung bình 55,82 phút. bệnh nhân bị đau. Tỉ lệ đau mạn tính giảm dần Các trường hợp mổ trong nghiên cứu của theo thời gian. Tỉ lệ đau mạn tính sau mổ trong chúng tôi, do nhiều kíp bác sỹ thực hiện có tuổi nghiên cứu này của chúng tôi cũng còn khá cao nghề chưa đồng đều nhau trong mổ thoát vị bẹn nếu so với tỉ lệ chung có thể vì những bệnh nhân nên thời gian mổ sẽ dài hơn so với các tác giả của chúng tôi được khảo sát ở thời điểm gần sau khác. Điều này cũng không có nghĩa là chúng tôi mổ, cũng có thể do chỉ hỏi qua điện thoại nên khuyến khích mổ nhanh bởi lẽ không mang tại không tìm thấy những trường hợp đau thoáng nhiều lợi ích bằng sự cẩn trọng để tránh đi các qua hoặc dị cảm nhẹ. tai biến và biến chứng. 4.3 Tỉ lệ tái phát: Bảng 4: So sánh tỉ lệ tái phát so với các tác giả khác Thời gian theo dõi Tác giả Số lượng Tỉ lệ tái phát (%) (năm/ tháng) Lichtenstein [6] 1.000 1 - 5 năm 0,0 Amid 5.000 1 - 11 năm 0,1 Bay- Nielson [4] 13.335 1 năm 0,72 Vương Thừa Đức [1] 210 2- 8 năm 0,96 Lê Quốc Phong [3] 193 1-4 năm 1,6 Chúng tôi 148 12 - 84 tháng 2,02 Bay-Nielsen đã có những ghi nhận về nguyên Có 3 bệnh nhân bị tái phát chiếm tỉ lệ 2,02% nhân tái phát sau mổ thoát vị bẹn bằng kỹ thuật trong nghiên cứu của chúng tôi. Những bệnh Lichtenstein, cho thấy phần lớn các trường hợp tái nhân tái phát sau mổ là những bệnh nhân tái phát (62%) là dạng trực tiếp và ở phía trong hay phát lần đầu, có tuổi cao (66-77 tuổi) nên cân cơ trên xương mu. Lỗi kỹ thuật này đã từng được mạc vùng bẹn bị lão hóa và lỏng lẻo và ở nhóm Lichtenstein lưu ý từ năm 1993 và sau này Amid tuổi trên bệnh nhân hay thường có bệnh phối đã phải nêu lại như là một trong những nguyên hợp về hô hấp và tiết niệu nên sự gắng sức tắc phẫu thuật nhằm làm giảm tái phát, yêu cầu thường xuyên là yếu tố nguy cơ gây thoát vị tái phải phủ mảnh ghép dư ít nhất 2 cm bên trên củ phát. Khi mổ lại, vùng bẹn tổ chức mô bị xơ hóa mu. Cũng theo Bay-Nielsen các dạng tái phát còn xé rách ở phía trên trong củ mu tương tự như vị lại gồm: 17% tái phát dạng gián tiếp, 13% đùi, và trí Bay Nielsen đã lưu ý; vì đây là điểm yếu của 8% không xác định rõ nguồn gốc. lỗ bẹn nông (hai trường hợp thoát vị tái phát Vương Thừa Đức, đánh giá kết quả lâu dài trực tiếp và một trường hợp thoát vị trực tiếp). mổ thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein, có 2 V. KẾT LUẬN (0,96%) trường hợp tái phát qua thời gian theo Phương pháp Lichtenstein tạo hình thoát vị dõi từ 2-8 năm. Tác giả kết luận kỹ thuật bẹn đơn giản, thời gian huấn luyện ngắn, an Lichtenstein có tỉ lệ tái phát thấp [1]. toàn và hiệu quả trong điều kiện nguồn nhân lực 52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 cơ sở vật chất và trang thiết hiện tại của Bệnh Lichtenstein tại Cần Thơ”. Luận văn Chuyên khoa viện Đa khoa Khu Vực Huyện Hóc Môn. Kỹ thuật II, Đại học Y Dược Huế. 3. Lê Quốc Phong (2015). Đánh giá kết quả ứng này có thể áp dụng rộng rãi để tạo hình thoát vị dụng đặt lưới nhân tạo theo phương pháp bẹn cho người lớn tại bệnh viện tuyến cơ sở Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân từ quận, huyện trong điều kiện còn thiếu nguồn 40 tuổi trở lên. Luận án tiến sĩ Y học chuyên nhân lực và các phương tiện trang thiết bị, dụng nghành Ngoại tiêu hóa,Đại học Y Dược Huế. 4. Bay Nielsen M., Nordin P., Nilsson E. (2001), cụ đắc tiền của phẫu thuận nội soi. “Operative findings in recurrent hernia after a TÀI LIỆU THAM KHẢO Lichtenstein proceduce”, Am. J. Surg, Vol. 182, pp. 134- 136. 1. Vương Thừa Đức (2011). “Đau mạn tính vùng 5. Erhan Y., and al. (2008), “Chronic pain after bẹn đùi sau mổ thoát vị bẹn. Tạp chí Y học, Đại Lichtenstein and preperitoneal (posterior) hernia học Y Dược TP. HCM, tập15(1), tr. 115 – 123 repair”, Can J Surg, 5, pp. 383 - 387. 2. Bùi Trường Tèo, Nguyễn Văn Qui (2012). “ 6. Lichtenstein I.L (1989), “The tension- free”, The Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn American journal of Surgery, 157, pp. 188- 193. mổ mở đặt mảnh ghép theo phương pháp ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SHORT-REALTIME-PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH NHANH ĐỘT BIẾN IVS2+1G>A VÀ 1100delC GEN CHEK2 LIÊN QUAN UNG THƯ VÚ Nguyễn Thị Trang*, Nguyễn Xuân Hậu*, Lê Thị Minh Phương* TÓM TẮT Từ khóa: Ung thư vú, SHORT-REALTIME-PCR, CHEK2 IVS2 + 1G>A, CHEK2 1100delC 16 Checkpoint kinase 2 (CHEK2) là một serine / threonine kinase được kích hoạt khi tổn thương DNA SUMMARY và liên quan đến các con đường tín hiệu về việc sửa chữa DNA, kiểm soát chu kỳ tế bào hoặc apoptosis để SHORT - REALTIME-PCR APPLICATION FOR đáp ứng với tổn thương ban đầu. Mất chức năng DETERMINING MUTATIONS IVS2+1G>A VÀ kinase có tương quan với các loại ung thư khác nhau, 1100DELC OF GENE CHEK2 IN BREAST CANCER chủ yếu là ung thư vú. Mục tiêu: Hoàn thiện quy Background: CHEK2 gene is known as a tumor trình kỹ thuật Short-realtime-PCR để xác định đột biến suppressor gene in breast cancer (BC), which plays a gen IVS2+1G>A và 1100delC gen CHEK2 ở bệnh nhân role in DNA repair. The germ line mutations in CHEK2 ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên have been associated with different types of cancer. cứu: 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú và 30 The present study was aimed at studying the nữ bình thường. Sử dụng kỹ thuật SHORT- REALTIME association between CHEK2 mutations and BC. PCR để xác định kiểu gen CHEK2 từ DNA tách trong Material and method: Peripheral blood was máu ngoại vi. Kết quả: Tỷ lệ xuất hiện đa hình IVS2 collected from patients into a test tube containing + 1G> A và 1100delC gen CHEK2 ở nhóm bệnh tương EDTA, and DNA was extracted from blood samples by ứng là 10,0% và 26,7%, trong đó, kiểu gen dị hợp tử DNA-express kit. Then, we analyzed mutations 1100del chiếm tỷ lệ 20,0% và kiểu gen đồng hợp tử including 1100delc, IVS2+1>A within CHEK2 gene in đột biến chiếm tỷ lệ 6,67%. Trong khi đó ở nhóm 30 patients with BC and 30 normal healthy controls chứng gặp 2 trường hợp mang kiểu gen dị hợp tử đột according to Short-realtime-PCR by CHEK-2 –SNP kit biến (chiếm tỷ lệ 6,67%). Kiểu gen DHT+ĐHT có nguy (Lytex, Russia). Results: The prevalence of mutations cơ cao gây ung thư vú gấp 5 lần so với kiểu gen đồng IVS2 + 1G> A and 1100delC in CHEK2 was 10.0% and hợp tử bình thường. Kiểu gen IVS2+1G>A gen CHEK2 26.7%, respectively, of which, heterozygous 1100del nhận thấy ở nhóm bệnh có 3 trường hợp kiểu gen dị was 20.0% and homozygous accounted for 6.67%. In hợp tử (chiếm 10,0%) và không có trường hợp mang the control group, two cases of mutant heterozygous kiểu gen đồng hợp tử đột biến. Trong khi đó ở nhóm (6.67%) occurred. The heterozygous and homozygous chứng không ghi nhận bất kỳ trường hợp nào mang genotypes have a five times higher risk for breast alen đột biến. Kiểu gen DHT+ĐHT có nguy cơ cao gây cancer than the normal genotype. Genotypes IVS2 + ung thư vú gấp 8 lần so với kiểu gen bình thường. 1G> A CHEK2 gene found in three cases of Kết luận: Hoàn thiện thành công quy trình kỹ thuật heterozygous (10.0%) and no mutation in the short-ARMS-realtime-PCR để xác định đột biến gen homozygous genotype. In the control group, no IVS2 + 1G> A và 1100delC gen CHEK2. mutation was reported. The heterozygous and homozygous genotypes is 8 times more likely to cause breast cancer than a normal gene. Conclusion: *Trường Đại học Y Hà Nội Successful completion of the short-ARMS-realtime-PCR Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang technique to identify IVS2 + 1G> A mutant and Email: trangnguyen@hmu.edu.vn 1100delC gene for CHEK2. Ngày nhận bài: 22.2.2019 Keywords: Breast cancer, SHORT-REALTIME-PCR, Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 CHEK2 1100delC , CHEK2 IVS2+1G>A. Ngày duyệt bài: 9.4.2019 53

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
