intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng liên tác và mã lệnh không được quản lý Microsoft .NET phần đầu

Chia sẻ: Nghia Bui Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

99
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khả năng liên tác và mã lệnh không được quản lý Microsoft .NET Framework là một nền cực kỳ cao vọng, là sự kết hợp của một ngôn ngữ mới (C#), một bộ thực thi được-quản-lý (CLR)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng liên tác và mã lệnh không được quản lý Microsoft .NET phần đầu

  1. Chương 15 : Khả năng liên tác và mã lệnh không được quản lý Microsoft .NET Framework là một nền cực kỳ cao vọng, là sự kết hợp của một ngôn ngữ mới (C#), một bộ thực thi được-quản-lý (CLR), một nền cho các ứng dụng Web (Microsoft ASP.NET), và một thư viện lớp rất lớn để xây dựng tất cả các kiểu ứng dụng. Tuy nhiên, .NET Framework không lặp lại các tính năng có trong mã lệnh không-được- quản-lý. Hiện thời, .NET Framework không bao gồm mọi hàm có trong Win32 API, trong khi nhiều doanh nghiệp đang sử dụng các giải pháp phức tạp được xây dựng với các ngôn ngữ dựa-trên-COM như Microsoft Visual Basic 6 và Microsoft Visual C++ 6. May mắn là Microsoft không có ý để những doanh nghiệp đó bỏ đi nền tảng mã lệnh mà họ đã xây dựng khi chuyển sang nền .NET. Thay vào đó, .NET Framework được trang bị với các tính năng interoperability (khả năng liên tác), cho phép bạn sử dụng lại mã lệnh cũ (legacy code) trong các ứng dụng .NET Framework và truy xuất các assembly .NET như thể chúng là các thành phần COM. Chương này sẽ thảo luận các vấn đề sau: Cách gọi các hàm thuộc DLL không-được-quản-lý (mục 15.1 đến 15.5). Cách sử dụng thành phần COM trong ứng dụng .NET Framework (mục 15.6 đến 15.8). Cách sử dụng điều kiểm ActiveX trong ứng dụng .NET Framework (mục 15.9). Cách tạo một thành phần .NET sao cho một COM-client có thể sử dụng nó (mục 15.10). 1.1 Gọi một hàm trong một DLL không-được-quản-lý Bạn cần gọi một hàm C trong một DLL. Đây có thể là một hàm của Win32 API hoặc do bạn viết. Khai báo một phương thức trong mã C# mà bạn sẽ sử dụng để truy xuất hàm không-được-quản-lý. Khai báo phương thức này là static và extern, áp dụng đặc tính System.Runtime.InteropServices.DllImportAttribute để chỉ định file DLL và tên của hàm cần dùng. Để sử dụng một hàm C từ một thư viện ngoài, bạn chỉ cần khai báo nó một cách thích hợp. CRL sẽ tự động đảm trách phần việc còn lại, bao gồm việc tải DLL vào bộ nhớ khi hàm được gọi và chuyển các thông số từ kiểu dữ liệu .NET thành kiểu dữ liệu C. Dịch vụ .NET hỗ trợ việc thực thi xuyên-nền này có tên là PInvoke (Platform Invoke), và quá trình này thường là trong suốt đối với người sử dụng. Thỉnh thoảng, bạn sẽ cần thực hiện thêm một số việc, chẳng hạn cần hỗ trợ cấu trúc trong-bộ-nhớ (in-memory structure), callback, hay chuỗi có thể thay đổi (mutable string).
  2. PInvoke thường được sử dụng để truy xuất các hàm Win32 API, đặc biệt là các tính năng không có trong các lớp được-quản-lý thuộc .NET Framework. Các ví dụ được trình bày trong chương này sẽ sử dụng PInvoke theo cách này. Có ba thư viện chính trong Win32 API: • kernel32.dll⎯gồm các hàm đặc-trưng-hệ-điều-hành như nạp tiến trình, chuyển ngữ cảnh, nhập/xuất file và bộ nhớ. • user32.dll⎯gồm các hàm dùng để thao tác cửa sổ, trình đơn, hộp thoại, biểu tượng,… • gdi32.dll⎯gồm các hàm đồ họa dùng để để vẽ trực tiếp lên cửa sổ, trình đơn, bề mặt điều kiểm, cũng như để in ấn. Ví dụ, xét các hàm Win32 API dùng để đọc và ghi các file INI, chẳng hạn GetPrivateProfileString và WritePrivateProfileString trong kernell32.dll. .NET Framework không có lớp nào bọc lấy chức năng này. Tuy nhiên, có thể nhập các hàm này bằng đặc tính DllImportAttribute như sau: [DllImport("kernel32.DLL", EntryPoint="WritePrivateProfileString")] private static extern bool WritePrivateProfileString(string lpAppName, string lpKeyName, string lpString, string lpFileName); Các đối số trong phương thức WritePrivateProfileString phải tương thích với hàm trong DLL, nếu không sẽ có lỗi khi gọi nó. Vì phương thức WritePrivateProfileString được khai báo để tham chiếu đến một hàm trong DLL nên bạn không được viết mã cho nó. Phần EntryPoint trong đặc tính DllImportAttribute trong ví dụ này là tùy chọn, vì tên phương thức được khai báo đã trùng với tên của hàm trong thư viện ngoài. Trong ví dụ sau, lớp IniFileWrapper khai báo các phương thức riêng tham chiếu tới các hàm Win32 API, sau đó gọi chúng từ các phương thức công khai khác dựa trên file được chỉ định: using System; using System.Text; using System.Runtime.InteropServices; using System.Windows.Forms; public class IniFileWrapper { private string filename; public string Filename { get {return filename;} }
  3. public IniFileWrapper(string filename) { this.filename = filename; } [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="GetPrivateProfileString")] private static extern int GetPrivateProfileString(string lpAppName, string lpKeyName, string lpDefault, StringBuilder lpReturnedString, int nSize, string lpFileName); [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="WritePrivateProfileString")] private static extern bool WritePrivateProfileString( string lpAppName, string lpKeyName, string lpString, string lpFileName); // Bốn hàm sau không được sử dụng trong ví dụ này, // nhưng được khai báo cho đầy đủ. [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="WritePrivateProfileInt")] private static extern int GetPrivateProfileInt(string lpAppName, string lpKeyName, int iDefault, string lpFileName) ; [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="GetPrivateProfileSection")] private static extern int GetPrivateProfileSection( string lpAppName, byte[] lpReturnedString, int nSize, string lpFileName); [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="WritePrivateProfileSection")] private static extern bool WritePrivateProfileSection( string lpAppName, byte[] data, string lpFileName); [DllImport("kernel32.dll", EntryPoint="GetPrivateProfileSectionNames")] private static extern int GetPrivateProfileSectionNames( byte[] lpReturnedString, int nSize, string lpFileName); public string GetIniValue(string section, string key) { StringBuilder buffer = new StringBuilder(); string sDefault = ""; if (GetPrivateProfileString(section, key, sDefault,
  4. buffer, buffer.Capacity, filename) != 0) { return buffer.ToString(); } else { return null; } } public bool WriteIniValue(string section, string key, string value) { return WritePrivateProfileString(section, key, value, filename); } } Phương thức GetPrivateProfileString có một thông số thuộc kiểu StringBuilder (lpReturnedString). Đó là vì chuỗi này phải là khả đổi—khi lời gọi hàm hoàn tất, nó sẽ chứa thông tin của file INI. Bất cứ khi nào cần chuỗi khả đổi, bạn phải sử dụng StringBuilder thay cho String. Thông thường, bạn cần tạo StringBuilder với một bộ đệm ký tự có kích thước xác định, rồi truyền kích thước này (nSize) cho phương thức. Bạn có thể chỉ định số lượng ký tự trong phương thức khởi dựng của StringBuilder (xem mục 2.1 để có thêm thông tin về StringBuilder). Để thử nghiệm lớp IniFileWrapper, bạn hãy tạo một file INI chứa thông tin sau: [SampleSection] Key1=Value1 Key2=Value2 Key3=Value3 Và thực thi đoạn mã sau để đọc và ghi một giá trị trong file INI. public class IniTest { private static void Main() { IniFileWrapper ini = new IniFileWrapper( Application.StartupPath + "\\initest.ini"); string val = ini.GetIniValue("SampleSection", "Key1"); Console.WriteLine("Value of Key1 in [SampleSection] is: " + val); ini.WriteIniValue("SampleSection", "Key1", "New Value");
  5. val = ini.GetIniValue("SampleSection", "Key1"); Console.WriteLine("Value of Key1 in [SampleSection] is now: " + val); ini.WriteIniValue("SampleSection", "Key1", "Value1"); Console.ReadLine(); } } 1.2 Lấy handle của một điều kiểm, cửa sổ, hoặc file Bạn cần gọi một hàm không-được-quản-lý, và hàm này cần handle của một điều kiểm, cửa sổ, hoặc file. Nhiều lớp, bao gồm lớp FileStream và tất cả lớp dẫn xuất từ Control, trả về handle (thuộc cấu trúc IntPtr) thông qua thuộc tính Handle. Cũng có lớp trả về thông tin tương tự; ví dụ, lớp System.Diagnostics.Process có thêm thuộc tính Process.MainWindowHandle ngoài thuộc tính Handle. .NET Framework không che dấu các chi tiết nằm dưới, chẳng hạn handle dùng cho cửa sổ và điều kiểm. Mặc dù không thường sử dụng thông tin này, bạn có thể lấy nó khi cần gọi một hàm không-được-quản-lý và hàm này cần đến nó. Xét ứng dụng dưới đây, form chính luôn hiển thị trên tất cả các cửa sổ khác bất kể nó có focus hay không (có được chức năng này bằng cách thiết lập thuộc tính Form.TopMost là true). Form còn có một Timer định kỳ gọi các hàm không-được-quản-lý GetForegroundWindow và GetWindowText để lấy thông tin của cửa sổ hiện đang có focus. Ngoài ra, handle của form chính được lấy thông qua thuộc tính Form.Handle, rồi được so sánh với handle của form hiện đang tích cực để kiểm tra form chính đang có focus hay không. The image part with relationship ID rId5 was not found in the file. The image part with relationship ID rId6 was not found in the file. Hình 15.1 Thông tin về cửa sổ đang tích cực using System; using System.Windows.Forms; using System.Runtime.InteropServices;
  6. using System.Text; public class ActiveWindowInfo : System.Windows.Forms.Form { // (Bỏ qua phần mã designer.) private System.Windows.Forms.Timer tmrRefresh; private System.Windows.Forms.Label lblCurrent; private System.Windows.Forms.Label lblHandle; private System.Windows.Forms.Label lblCaption; [DllImport("user32.dll")] private static extern int GetForegroundWindow(); [DllImport("user32.dll")] private static extern int GetWindowText(int hWnd, StringBuilder text, int count); private void tmrRefresh_Tick(object sender, System.EventArgs e) { int chars = 256; StringBuilder buff = new StringBuilder(chars); int handle = GetForegroundWindow(); if (GetWindowText(handle, buff, chars) > 0) { lblCaption.Text = buff.ToString(); lblHandle.Text = handle.ToString(); if (new IntPtr(handle) == this.Handle) { lblCurrent.Text = "True"; } else { lblCurrent.Text = "False"; } } } } Handle của form được quản lý một cách trong suốt đối với người dùng. Thay đổi thuộc tính nào đó của form có thể khiến cho CRL tạo một handle mới. Do
  7. đó, bạn nên luôn truy xuất handle ngay trước khi sử dụng nó (không nên giữ nó trong một biến để sử dụng trong một thời gian dài). 1.3 Gọi một hàm không-được-quản-lý có sử dụng cấu trúc Bạn cần gọi một hàm không-được-quản-lý có thông số là một cấu trúc. Định nghĩa cấu trúc trong mã C#. Sử dụng đặc tính System.Runtime.InteropServices.StructLayoutAttribute để cấu hình việc cấp bộ nhớ cho cấu trúc. Sử dụng phương thức tĩnh SizeOf của lớp System.Runtime.Interop.Marshal nếu muốn xác định kích thước của cấu trúc theo byte. Trong mã C# thuần túy, bạn không có khả năng trực tiếp kiểm soát việc cấp bộ nhớ. Thay vào đó, CRL sẽ quyết định khi nào cần đưa dữ liệu vào bộ nhớ để tối ưu hóa hoạt động. Điều này gây rắc rối khi làm việc với các hàm C, vì cấu trúc phải được trữ liên tục trong bộ nhớ. May mắn là .NET đã giải quyết vấn đề này bằng đặc tính StructLayoutAttribute, cho phép bạn chỉ định các thành viên của một lớp hay một cấu trúc cho trước sẽ được sắp xếp trong bộ nhớ như thế nào. Ví dụ, xét hàm GetVersionEx trong thư viện kernel32.dll. Hàm này nhận một con trỏ chỉ tới cấu trúc OSVERSIONINFO và sử dụng nó để trả về thông tin phiên bản của hệ điều hành. Để sử dụng cấu trúc OSVERSIONINFO trong mã C#, bạn phải định nghĩa nó với đặc tính StructLayoutAttribute như sau: [StructLayout(LayoutKind.Sequential)] public class OSVersionInfo { public int dwOSVersionInfoSize; public int dwMajorVersion; public int dwMinorVersion; public int dwBuildNumber; public int dwPlatformId; [MarshalAs(UnmanagedType.ByValTStr, SizeConst=128)] public String szCSDVersion; } Chú ý rằng, cấu trúc này cũng sử dụng đặc tính System.Runtime.InteropServices. MarshalAsAttribute (cần cho các chuỗi có kích thước không đổi). Ở đây, MarshalAsAttribute chỉ định chuỗi sẽ được truyền bằng trị và sẽ chứa một bộ đệm gồm 128 ký tự được chỉ định trong cấu trúc OSVersionInfo. Trong ví dụ này, LayoutKind.Sequential được sử dụng, nghĩa là các kiểu dữ liệu trong cấu trúc được bố trí theo thứ tự mà chúng được liệt kê trong cấu trúc hoặc lớp.
  8. Ngoài LayoutKind.Sequential, bạn có thể sử dụng LayoutKind.Explicit. Trong trường hợp này, bạn phải sử dụng FieldOffsetAttribute để định nghĩa độ dời của các trường. Cách này hữu ích khi bạn muốn lưu trữ các trường một cách linh động hơn, hoặc bạn muốn bỏ qua (không sử dụng) trường nào đó. Ví dụ sau định nghĩa lớp OSVersionInfo với LayoutKind.Explicit. [StructLayout(LayoutKind.Explicit)] public class OSVersionInfo { [FieldOffset(0)] public int dwOSVersionInfoSize; [FieldOffset(4)] public int dwMajorVersion; [FieldOffset(8)] public int dwMinorVersion; [FieldOffset(12)] public int dwBuildNumber; [FieldOffset(16)] public int dwPlatformId; [MarshalAs(UnmanagedType.ByValTStr, SizeConst=128)] [FieldOffset(20)] public String szCSDVersion; } Sau khi đã định nghĩa cấu trúc được sử dụng bởi hàm GetVersionEx, bạn có thể khai báo hàm này và sử dụng nó. Ứng dụng dưới đây sẽ trình bày toàn bộ mã lệnh cần thiết. Chú ý, InAttribute và OutAttribute được áp dụng cho OSVersionInfo để biết rằng marshalling sẽ được thực hiện trên cấu trúc này khi nó được truyền cho hàm và khi nó được trả về từ hàm. Ngoài ra, phương thức Marshal.SizeOf được sử dụng để tính kích thước của cấu trúc trong bộ nhớ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2