intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng phân hủy dầu diesel của chủng G10 phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chủng vi khuẩn G10 có khả năng phân hủy dầu diesel cao được phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên. Chủng G10 thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt, có màu trắng đục, đường kính từ 1,8 ÷ 2,2 mm. Tế bào có hình que ngắn, hai đầu tù với kích thước 0,6 ÷ 0,8 × 1,6 ÷ 2,3 µm. Dựa trên một số đặc điểm hình thái và trình tự nucleotide của gen mã hóa 16S rRNA đầy đủ, chủng G10 có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella và được đặt tên là Klebsiella sp. G10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng phân hủy dầu diesel của chủng G10 phân lập từ kho xăng Việt Hoàng tỉnh Thái Nguyên

Lê Thị Nhi Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 103 - 108<br /> <br /> KHẢ NĂNG PHÂN HỦY DẦU DIESEL CỦA CHỦNG G10 PHÂN LẬP<br /> TỪ KHO XĂNG VIỆT HOÀNG TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Lê Thị Nhi Công1, Khuông Trường Giang2,<br /> Đỗ Thị Dịu , Cung Thị Ngọc Mai1, Nghiêm Ngọc Minh1*<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> Viện Công nghệ sinh học; 2Đại học Thái Nguyên;<br /> 3<br /> Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chủng vi khuẩn G10 có khả năng phân hủy dầu diesel cao được phân lập từ kho xăng Việt Hoàng<br /> tỉnh Thái Nguyên. Chủng G10 thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương, khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt,<br /> có màu trắng đục, đường kính từ 1,8 ÷ 2,2 mm. Tế bào có hình que ngắn, hai đầu tù với kích thước<br /> 0,6 ÷ 0,8 × 1,6 ÷ 2,3 µm. Dựa trên một số đặc điểm hình thái và trình tự nucleotide của gen mã<br /> hóa 16S rRNA đầy đủ, chủng G10 có độ tương đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella và<br /> được đặt tên là Klebsiella sp. G10. Chủng vi khuẩn này được đăng ký trên ngân hàng NCBI với<br /> mã số là JX983098. Chủng G10 có thể phát triển tốt trong môi trường có bổ sung 10% dầu diesel và<br /> có khả năng phân hủy tới 53,46% dầu diesel sau 7 ngày nuôi lắc.<br /> Từ khóa: Klebsiella sp. G10, dầu diesel, 16S rRNA, vi khuẩn, Thái Nguyên<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ đã và<br /> đang là nguồn nguyên liệu quý giá của mỗi<br /> quốc gia nói riêng và toàn nhân loại nói<br /> chung. Sản phẩm của dầu mỏ có mặt trong<br /> hầu hết các lĩnh vực của đời sống sinh hoạt<br /> cũng như trong công nghiệp. Việt Nam là<br /> nước có tiềm năng về dầu khí, cùng với sự<br /> phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp<br /> dầu khí thế giới, nước ta cũng đang có những<br /> bước tiến lớn, góp phần giữ vững an ninh<br /> quốc phòng với các nước trong khu vực và<br /> trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích mà<br /> ngành công nghiệp dầu khí mang lại, tình<br /> trạng ô nhiễm môi trường do các chất thải có<br /> chứa dầu gây ra đã làm hủy hoại hệ sinh thái<br /> và gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người.<br /> Với mục tiêu góp phần bảo vệ môi trường,<br /> ngày nay trên thế giới và ở Việt Nam đã áp<br /> dụng thành công nhiều phương pháp để xử lý<br /> nước ô nhiễm dầu. Tuy nhiên, các phương<br /> pháp vật lý và hóa học thường tốn kém và gây<br /> ô nhiễm thứ cấp cho môi trường, vì vậy<br /> phương pháp phân hủy sinh học đang được<br /> chú ý tới bởi các đặc tính ưu việt của nó như<br /> giá thành thấp, triệt để và an toàn cho hệ sinh<br /> thái. Trong đó, sử dụng các chủng vi sinh vật<br /> có khả năng chuyển hóa các thành phần dầu<br /> gây ô nhiễm mang lại hiệu quả xử lý cao bởi<br /> *<br /> <br /> Tel: 0988 886930, Email: nghiemminh@ibt.ac.vn<br /> <br /> đặc tính trao đổi chất đa dạng, dễ dàng phân<br /> lập và nuôi cấy.<br /> Hiện nay, có một số lượng lớn các vi sinh vật<br /> có khả năng phân hủy dầu mỏ đã được công<br /> bố bao gồm: Achromobbacter, Aeromonas,<br /> Alcaligenes,<br /> Arthrobacter,<br /> Bacillus,<br /> Brevebacterium,<br /> Coryneforms,<br /> Flavobacterium, Klebsiella, Lactobacillus,<br /> Pseudomonas,<br /> Streptomyces,<br /> Vibrio,<br /> Xanthomyces, v.v… [6].<br /> NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Lấy mẫu, phân lập và tuyển chọn các chủng<br /> vi khuẩn có khả năng sử dụng dầu diesel [1]<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện pH,<br /> nồng độ muối NaCl lên khả năng phân hủy<br /> dầu diesel [1]<br /> - Đánh giá khả năng phân hủy dầu diesel<br /> của chủng vi khuẩn phân lập được ở điều<br /> kiện tối ưu<br /> - Phân loại vi khuẩn tuyển chọn bằng phương<br /> pháp sinh học phân tử.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thu thập mẫu<br /> Mẫu đất và nước nhiễm dầu được chúng tôi<br /> thu thập tại kho xăng Việt Hoàng thuộc xã Yên<br /> Đổ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.<br /> Phân lập vi khuẩn phân hủy diesel<br /> Từ mẫu ban đầu, tiến hành làm giàu 3 lần trên<br /> 50 ml môi trường muối khoáng Gost có bổ<br /> 103<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Nhi Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> sung 0,1% vitamin, 1% dầu diesel (v/v), nuôi<br /> lắc ở 200 vòng/phút, 37oC trong 7 ngày [2].<br /> Sau mỗi lần làm giàu, cấy gạt kiểm tra thu<br /> được tập đoàn vi sinh vật và làm sạch để có<br /> các chủng đơn. Để khảo sát khả năng sử dụng<br /> dầu diesel của từng chủng, chúng tôi nuôi đơn<br /> chủng trên 20 ml môi trường muối khoáng<br /> Gost có bổ sung dầu diesel với nồng độ tăng<br /> dần từ 1%, 2%, 5% đến 10%. Quan sát độ đục<br /> dịch nuôi và đo mật độ quang học ở bước<br /> sóng 600 nm (OD600) theo ngày, thí nghiệm<br /> được tiến hành trong 7 ngày.<br /> Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của<br /> vi khuẩn<br /> Bao gồm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế bào<br /> và nhóm Gram. Nhuộm Gram chủng vi khuẩn<br /> được tiến hành theo phương pháp Hucker cải<br /> tiến dựa trên cấu trúc thành tế bào vi khuẩn [8].<br /> Đánh giá ảnh hưởng của một số điều kiện<br /> hóa lý tới khả năng phân hủy dầu diesel<br /> Đánh giá khả năng phân hủy 10% dầu diesel<br /> của chủng vi khuẩn phân lập được trên môi<br /> trường muối khoáng Gost, có dải pH (6; 6,5;<br /> 7; 7,5; 8; 8,5 và 9) và ở các nồng độ muối<br /> NaCl khác nhau (0; 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5 và 3%),<br /> trong điều kiện nuôi lắc 200 vòng/phút, 37oC.<br /> Xác định khả năng phân hủy dầu diesel của<br /> vi khuẩn<br /> Chủng vi khuẩn chọn lựa được nuôi cấy trên<br /> 50 ml môi trường muối khoáng Gost, bổ sung<br /> 10% dầu diesel. Sau 7 ngày nuôi lắc ở 37oC,<br /> 200 vòng/phút, tiến hành định lượng hàm<br /> lượng dầu diesel của mẫu chứa chủng vi<br /> khuẩn và mẫu đối chứng. Lượng dầu diesel<br /> được xác định bằng phương pháp phân tích<br /> khối lượng theo tiêu chuẩn TCVN 4582 – 88<br /> tại Viện Hóa công nghiệp.<br /> <br /> 101(01): 103 - 108<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn<br /> có khả năng phân hủy dầu diesel<br /> Khi nuôi vi sinh vật trong môi trường muối<br /> khoáng Gost nghèo dinh dưỡng có bổ sung<br /> dầu diesel, vi sinh vật sẽ sử dụng dầu diesel<br /> đó như là nguồn carbon và năng lượng duy<br /> nhất [7]. Thông qua sự phát triển của vi sinh<br /> vật cũng phần nào đánh giá được khả năng<br /> phân hủy dầu diesel của chúng. Sau mỗi lần<br /> làm giàu, tiến hành cấy gạt kiểm tra trên môi<br /> trường muối khoáng Gost thạch có bổ sung<br /> nguồn cơ chất tương ứng để thu được tập<br /> đoàn vi sinh vật. Sau khi quan sát và làm<br /> sạch, phân lập được 10 chủng vi khuẩn với<br /> đặc điểm được liệt kê trong bảng 1.<br /> Kết quả khảo sát khả năng sử dụng dầu diesel<br /> cho thấy, ở nồng độ 1% có 6 chủng phân hủy<br /> dầu diesel mạnh nhất và được chọn lựa để<br /> đánh giá ở nồng độ 2% dầu diesel tiếp theo,<br /> chọn ra 5 chủng để đánh giá tiếp đến 5% dầu<br /> diesel, chọn lọc được 4 chủng mạnh nhất là<br /> G2, G6, G8 và G10. Ở nồng độ dầu diesel<br /> 10%, chủng G10 có khả năng phát triển mạnh<br /> nhất (Hình 2). Vì vậy, chủng G10 được chúng<br /> tôi lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> Đặc điểm sinh học chủng G10<br /> Chủng G10 thuộc nhóm vi khuẩn Gram<br /> dương. Khuẩn lạc trên môi trường MPA<br /> thạch, sau 24 giờ nuôi cấy có hình tròn, lồi,<br /> bóng, ướt, màu trắng đục, đường kính 1,8 ÷<br /> 2,2 mm. Dưới kính hiển vi điện tử quét JEOL<br /> 5410 LV với độ phóng đại 10.000 lần, tế bào<br /> có dạng hình que ngắn, hai đầu tù, kích thước<br /> 0,6÷0,8 × 1,6÷2,3 µm. Kết quả thể hiện trên<br /> hình 1.<br /> <br /> Phân loại vi khuẩn<br /> Chủng vi khuẩn được định tên bằng phương<br /> pháp giải trình tự một phần gen mã hóa cho<br /> tiểu phần ribosome 16S. So sánh trình tự 16S<br /> rRNA của chủng vi khuẩn mục tiêu với các<br /> chủng vi khuẩn chuẩn trên LPSN, dựa vào phần<br /> mềm Clustal X và Mega4 để xây dựng cây phát<br /> sinh chủng loại của chủng vi khuẩn này.<br /> <br /> Hình 1. Đặc điểm khuẩn lạc và hình thái tế<br /> bào chủng G10<br /> <br /> 104<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Nhi Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 103 - 108<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm của các chủng vi khuẩn vi khuẩn phân lập được từ mẫu đất và nước nhiễm dầu<br /> Chủng vi khuẩn<br /> Nguồn gốc<br /> Đặc điểm khuẩn lạc<br /> G1<br /> N0.10-3<br /> Tròn, dẹp, trắng đục, mép nhăn, d=1,2-1,8 mm<br /> G2<br /> Đ2.10-5<br /> Tròn, lồi, bóng, ướt, trắng đục, d=0,8-1,5 mm<br /> G3<br /> N1.10-3<br /> Tròn, xanh trong, dẹt, d=1,8-2 mm<br /> G4<br /> Đ1.10-5<br /> Tròn, bóng, màu vàng nhạt, d=0,5-0,8 mm<br /> G5<br /> N2.10-5<br /> Tròn, bóng, màu vàng nghệ, d = 1,2 -1,5<br /> G6<br /> N2.10-5<br /> Tròn, dẹt, màu xanh trong, d = 1,8-2,2 mm<br /> G7<br /> Đ1.10-5<br /> Tròn, trắng, dẹt, d = 2-3 mm<br /> G8<br /> Đ2.10-5<br /> Tròn, dẹt, mép nhăn, màu trắng đục, d=1-1,2 mm<br /> G9<br /> Đ2.10-3<br /> Tròn, lồi, màu vàng nghệ, d=1,8-2 mm<br /> G10<br /> N2.10-1<br /> Tròn, lồi, bóng, ướt, trắng đục, d=1,8-2,2 mm<br /> N: Phân lập từ mẫu nước, Đ: Phân lập từ mẫu đất, 10x: Độ pha loãng, N(Đ)y: y là số lần làm giàu, tương<br /> ứng lần 1, lần 2 hoặc lần 3<br /> <br /> a<br /> b<br /> Hình 2. Khả năng phân hủy 10% dầu diesel của 4 chủng vi khuẩn G2, G6, G8 và G10<br /> a. Đặc điểm dịch nuôi chủng vi khuẩn trên môi trường muối khoáng Gost có bổ sung 10% dầu diesel<br /> sau 5 ngày nuôi cấy. b. Đồ thị mật độ quang phổ. K. Mẫu đối chứng không có vi sinh vật.<br /> <br /> Ảnh hưởng của pH, nồng độ NaCl đến khả<br /> năng phân hủy dầu disel chủng G10<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện hóa<br /> lý đến khả năng phân hủy dầu diesel của vi<br /> sinh vật nhằm mục đích xác định các điều<br /> kiện tối ưu để vi sinh vật đó phát triển từ đó<br /> có thể kiểm soát được quá trình phân hủy các<br /> nguồn ô nhiễm của vi sinh vật theo mong<br /> muốn và đạt được hiệu quả cao nhất. Các yếu<br /> tố pH, nồng độ muối được xem là có ảnh<br /> hưởng lớn nhất, trực tiếp nhất đến sự phát<br /> triển cũng như khả năng phân hủy dầu diesel<br /> của vi sinh vật, đồng thời đây cũng là yếu tố<br /> dễ kiểm soát nhất. Chủng vi khuẩn G10 được<br /> nuôi đánh giá khả năng phân hủy dầu diesel<br /> trên môi trường muối khoáng Gost có các giá<br /> trị pH từ 6 ÷ 9, với giá trị OD600 đầu vào của<br /> các chủng là như nhau và bằng 0,3. Tuy<br /> nhiên, khi thử nghiệm với các giá trị pH là 8,5<br /> và 9 thì khả năng phân hủy dầu diesel giảm đi<br /> rõ rệt. Điều này có thể lý giải là do chủng vi<br /> khuẩn G10 được phân lập từ các mẫu lấy ở<br /> kho xăng Việt Hoàng, nên pH của mẫu có giá<br /> trị trung tính.<br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến khả năng phân<br /> hủy dầu diesel chủng G10<br /> <br /> Kết quả trên hình 3 cho thấy, ở pH 8 khả năng<br /> phân hủy dầu diesel của chủng G10 là mạnh<br /> nhất và đạt được giá trị OD600 = 4,06 sau 5<br /> ngày nuôi cấy, tiếp đến là các pH 7,5; 7; 6,5<br /> và 6. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu<br /> của Sharma và Pant (2001) [7]. Như vậy,<br /> chủng G10 phân hủy dầu diesel mạnh nhất ở<br /> pH 8 và pH này được lựa chọn để đánh giá tiếp<br /> ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl (hình 4).<br /> 105<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Nhi Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hình 4. Khả năng phân hủy dầu diesel chủng G10<br /> ở các nồng độ muối khác nhau<br /> <br /> Nồng độ muối liên quan đến áp suất tế bào,<br /> ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và<br /> chuyển hóa các chất ô nhiễm. Vì vậy, việc<br /> nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ muối<br /> đến khả năng phân hủy dầu disel chủng vi<br /> khuẩn là rất quan trọng cho việc ứng dụng về<br /> sau. Nồng độ muối NaCl được sử dụng trong<br /> thí nghiệm nằm trong dải từ 0 ÷ 3. Tuy nhiên,<br /> với nồng độ muối cao hơn 2,5, khả năng sinh<br /> trưởng và phân hủy dầu diesel của chủng vi<br /> khuẩn G10 giảm đi rõ rệt.Từ hình 4, nhận<br /> thấy ở pH 8 giá trị OD600 thu được là cao<br /> nhất. Như vậy, ở pH 8, nồng độ muối NaCl<br /> 2% là điều kiện tối ưu cho khả năng phân hủy<br /> dầu diesel chủng vi khuẩn G10.<br /> <br /> 101(01): 103 - 108<br /> <br /> Khả năng phân hủy dầu diesel chủng G10<br /> Sau 7 ngày nuôi lắc với điều kiện pH 8, nồng<br /> độ muối NaCl 2%, ở 37oC, 200 vòng/phút,<br /> mẫu được gửi đi phân tích tại Viện Hóa công<br /> nghiệp – Bộ Công thương. Kết quả phân tích<br /> cho thấy, so với mẫu đối chứng (49720 mg/l),<br /> mẫu chứa chủng G10 hàm lượng dầu còn lại<br /> là 23140 mg/l và đạt hiệu suất phân hủy là<br /> 53,46%.<br /> Phân loại, định tên và xây dựng cây phát<br /> sinh chủng loại dựa trên trình tự đoạn gen<br /> mã hóa 16S rRNA của chủng vi khuẩn G10<br /> Chủng G10 được định danh bằng phương<br /> pháp giải trình tự đoạn gen 16S rRNA. Kết<br /> quả so sánh trình tự 16S rRNA của chủng vi<br /> khuẩn mục tiêu với các chủng vi khuẩn chuẩn<br /> trên LPSN cho thấy, chủng G10 có độ tương<br /> đồng cao với các chủng thuộc chi Klebsiella,<br /> đặc biệt tương đồng đến 99% so với loài<br /> Klebsiella pneumoniae (Hình 5), do vậy<br /> chủng G10 được đặt tên là Klebsiella sp. G10<br /> và được đăng ký trên ngân hàng Genbank với<br /> mã số là JX983098.<br /> <br /> Bảng 2. Một số chủng có trình tự 16S rRNA tương đồng với chủng G10<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Tên vi sinh vật<br /> Enterobacter aerogenes<br /> Klebsiella ornithinolytica<br /> Klebsiella oxytoca<br /> Klebsiella pneumoniae subsp. ozaenae<br /> Klebsiella planticola ATCC 33531T<br /> Klebsiella pneumoniae<br /> Klebsiella pneumoniae ATCC13884T<br /> Klebsiella singaporensis LX3<br /> <br /> Mã số<br /> AB004750<br /> U78182<br /> AF129440<br /> AF130982<br /> AF129443<br /> X87276<br /> Y17657<br /> AF250285<br /> <br /> Mức độ tương đồng<br /> 1367/1391 (98%)<br /> 1359/1391 (98%)<br /> 1335/1372 (97%)<br /> 1358/1372 (99%)<br /> 1340/1372 (98%)<br /> 1390/1393 (99%)<br /> 1385/1392 (99%)<br /> 1264/1282 (99%)<br /> <br /> Dựa trên các chủng vi khuẩn có trình tự 16S rRNA tương đồng ở bảng 2, chúng tôi xây dựng<br /> được cây phát sinh chủng loại của chủng Klebsiella sp. G10 (Hình 6).<br /> <br /> 106<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Lê Thị Nhi Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hiện nay, chưa có nhiều công bố về khả năng<br /> phân hủy dầu diesel của các chủng vi khuẩn<br /> thuộc chi Klebsiella. Tuy nhiên, một số tác<br /> giả trên thế giới đã công bố về khả năng phân<br /> hủy dầu DO của chi Pseudomonas. Nghiên<br /> cứu mới nhất của nhóm tác giả Kaczorek và<br /> cộng sự (cs) năm 2011 khi nghiên cứu về khả<br /> năng phân hủy sinh học các hợp chất<br /> hydrocarbon đã phân lập được chủng vi<br /> khuẩn Pseudomonas alcaligenes S22 có khả<br /> năng phân hủy 92% dầu DO sau 21 ngày nuôi<br /> cấy có bổ sung thêm Triton X-100 [4]. Năm<br /> 2009, tác giả Adeline và cs., đã phân lập được<br /> chủng Pseudomonas lundensis UTAR FPE2<br /> từ lò nhiên liệu của nhà máy có khả năng<br /> phân hủy 69% dầu diesel trong 3 ngày đầu<br /> tiên [1]. Năm 2006, nhóm tác giả Ueno A và<br /> cs., đã phân lập được chủng Pseudomonas<br /> aeruginosa WatG trong đất ô nhiễm dầu có<br /> khả năng phân hủy 51% tổng lượng<br /> hydrocarbon mạch thẳng có trong dầu DO [9].<br /> Năm 2004, nhóm tác giả Hong và cs đã phân<br /> lập được chủng vi khuẩn Pseudomonas<br /> aeruginosa IU5 có khả năng phân hủy 60% dầu<br /> DO (8500 mg/kg) sau 13 ngày nuôi cấy [3].<br /> Ở Việt Nam đã có công bố của một số nhóm<br /> tác giả về các chủng vi khuẩn có khả năng sử<br /> dụng dầu DO. Năm 2010, nhóm tác giả tại<br /> Phòng Vi sinh vật Dầu mỏ, Viện Công nghệ<br /> sinh học đã nghiên cứu khả năng tạo chất hoạt<br /> động bề mặt từ chủng vi khuẩn Pseudomonas<br /> pseudomalei H24 giúp tăng cường khả năng<br /> phân hủy dầu DO của vi sinh vật từ mẫu cát<br /> biển có khả năng phân hủy 67% và 37% với<br /> nồng độ dầu ban đầu là 39,2 g/l [5].<br /> Như vậy, so sánh với các chủng vi khuẩn có<br /> khả năng phân hủy dầu DO trên thế giới và<br /> Việt Nam, chủng Klebsiella sp. G10 nhận<br /> được trong nghiên cứu có khả năng phân hủy<br /> dầu khá lớn. Chủng vi khuẩn này cũng đã<br /> chứng minh ưu thế xử lý dầu trong nước thải<br /> công nghiệp. Do đó có thể bổ sung chủng<br /> G10 vào tập đoàn giống tạo bùn hoạt tính để<br /> nâng cao hiệu quả xử lý nước thải công<br /> nghiệp nhiễm diesel.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đã phân lập được 10 chủng vi khuẩn từ<br /> nguồn mẫu ban đầu, trong đó, chủng G10 có<br /> <br /> 101(01): 103 - 108<br /> <br /> có khả năng phân hủy dầu diesel mạnh nhất.<br /> Chủng G10 có khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, ướt,<br /> màu trắng đục, đường kính 1,8 – 2,2 mm. Tế<br /> bào có dạng hình que ngắn, kích thước (0.6 ÷<br /> 0.8) µm × (1.6 ÷ 2.3) µm. Trình tự đoạn gen<br /> mã hóa 16S rRNA có độ tương đồng cao với<br /> các chủng thuộc chi Klebsiella nên được đặt<br /> tên là Klebsiella sp. G10 và được đăng ký<br /> trên ngân hàng NCBI với mã số JX983098.<br /> Điều kiện tối ưu cho khả năng phân hủy dầu<br /> diesel của chủng vi khuẩn G10 là ở pH 8,<br /> nồng độ muối NaCl 2%. Ở điều kiện tối ưu,<br /> hiệu suất phân hủy 10% dầu diesel đạt<br /> 53,46% sau 7 ngày nuôi lắc với hàm lượng<br /> ban đầu là 49720 mg/l.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Adeline S.Y. Ting, Carol H.C. Tan and Aw<br /> C.S. (2009), Hydrocarbon-degradation by isolate<br /> Pseudomonas lundensis UTAR FPE2. Malaysian<br /> Journal of Microbiology 5(2), 104-108.<br /> [2]. Cung Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thùy Linh,<br /> Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Thanh, Nghiêm Ngọc<br /> Minh (2011), Nghiên cứu khả năng phân hủy<br /> diesel của chủng vi khuẩn BTL5 phân lập từ nước<br /> thải công nghiệp, Tạp chí Sinh học, 33(4), 86-91.<br /> [3]. Hong J.H., Kim J., Choi O.K., Cho K.S. and<br /> Ryu H.W. (2005), Characterization of a dieseldegrading bacterium, Pseudomonas aeruginosa<br /> IU5, isolated from oil-contaminated soil in Korea,<br /> World<br /> Journal<br /> of<br /> Microbiology<br /> and<br /> Biotechnology, 21, 381-384.<br /> [4]. Kaczorek E., Moszynska S., Olszanowski A.,<br /> (2011), Modification of cell surface properties of<br /> Pseudomonas alcaligenes S22 during hydrocarbon<br /> biodegradation, Biodegradation, 22(2), 359-366.<br /> [5]. Lại Thúy Hiền, nguyễn Thị Thu Huyền, Đỗ<br /> Thu Phương, Phạm Thị Hằng, Vương Thị Nga, Lê<br /> Thị Nhi Công, Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Bá Tú,<br /> Hoàng Văn Thắng (2010), Nghiên cứu tạo chất<br /> hoạt hóa bề mặt sinh học từ vi sinh vật nhằm ứng<br /> dụng trong các ngành công nghiệp và xử lý môi<br /> trường, Hội nghị Khoa học kỷ niệm 35 năm Viện<br /> Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 199-209.<br /> [6]. Nduka K.J., Umeh N.L., Okerulu O.I.,<br /> Umedum N.L., Okoye H.N. (2012), Utilization of<br /> Different Microbes in Bioremediation of<br /> Hydrocarbon Contaminated Soils Stimulated With<br /> Inorganic and Organic Fertilizers. Petroleum &<br /> Environmental 3(2), 1-9.<br /> [7]. Sharma S. L. and Pant A. (2001), Crude oil<br /> degradation by a actinomycete Rhodococcus sp,<br /> Indian Journal of Marine Science, 30, 146-150.<br /> <br /> 107<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2