intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu của nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp từ 275 nông hộ nuôi tôm sú ở 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kinh tế<br /> KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ<br /> NUÔI TÔM SÚ Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> Nguyễn Quốc Nghi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng<br /> định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chính thức của hộ nuôi tôm sú là trình độ học<br /> tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi vấn, kinh nghiệm nuôi tôm, diện tích nuôi tôm,<br /> tôm sú ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long thu nhập của nông hộ và vốn xã hội của nông<br /> (ĐBSCL). Số liệu của nghiên cứu được phỏng hộ. Trong đó, thu nhập của nông hộ là yếu tố<br /> vấn trực tiếp từ 275 nông hộ nuôi tôm sú ở có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận<br /> 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Ứng nguồn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi<br /> dụng phương pháp phân tích hồi qui logit, tôm sú ở khu vực ĐBSCL.<br /> kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh Từ khóa: khả năng, tiếp cận, tín dụng chính<br /> thức, nông hộ nuôi tôm sú<br /> <br /> <br /> ABILITY TO ACCESS FORMAL CREDIT OF PRAWN FARMERS<br /> IN THE MEKONG DELTA<br /> ABSTRACT<br /> A study aims to determine factors that affect households are education, experience, scale<br /> the ability to access formal credit of prawn of farming area, income of household and<br /> farming households in the Mekong Delta. social relationships. In particular, household<br /> Research data were directly interviewed from income is the most impact on ability to access<br /> 275 prawn farming households in Soc Trang, formal credit prawn farming households in<br /> Bac Lieu and Ca Mau province. Binary logit the Mekong Delta.<br /> regression was in this study, research results<br /> Keywords: ability, accessibility, formal<br /> showed that there are 5 factors that affect the<br /> credit, prawn farm<br /> ability to access formal credit of prawn farming<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, việc đầu tư cho nông đặc biệt quan tâm, nhiều chính sách khuyến<br /> nghiệp, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông<br /> <br /> * TS. Giảng viên Trường Đại học Cần Thơ<br /> <br /> 1<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> thôn được ban hành. Tính đến 30/6/2016, huy vay vốn của hộ nuôi tôm sú, (2) Khả năng tiếp<br /> động vốn của các tổ chức tín dụng trong vùng cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú,<br /> ĐBSCL đạt 350.038 tỷ đồng, tăng 9,93% so (3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả<br /> với cuối năm 2015; tương ứng, dư nợ cho vay năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi<br /> đạt 397.991 tỷ đồng, tăng 3,39%, chiếm 8,2% tôm sú ở khu vực ĐBSCL.<br /> tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế, tăng gấp<br /> 1,83 lần năm 2010. Trong đó, dư nợ cho vay 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Tín dụng chính thức giữ vai trò vô cùng<br /> tăng 10,1% so với cuối năm 2015, chiếm 22% quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp<br /> trên tổng dư nợ cho vay nông nghiệp nông nông thôn, là 1 trong 5 nguồn lực quan trọng<br /> thôn toàn quốc và chiếm 48% tổng dư nợ cho của bất kỳ nông hộ nào. Nguồn tài lực hạn chế<br /> vay của khu vực. Nguồn vốn này góp phần sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tái sản<br /> tạo ra những vùng chuyên canh sản xuất hàng xuất, mở rộng qui mô canh tác của nông hộ.<br /> hóa lớn về nông sản xuất khẩu của ĐBSCL Chính vì thế, chủ đề tiếp cận tín dụng chính<br /> (Nguyễn Đắc Hưng, 2017), đồng thời đặt nền thức của nông hộ luôn là mối quan tâm hàng<br /> tảng cho việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp đầu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài<br /> trong toàn vùng theo hướng phát triển xanh, nước, một số tác giả điển hình có thể kể đến<br /> bền vững. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận nguồn như: Zeller (1994), Tomoko Kaino (2006),<br /> tín dụng chính thức của nông hộ ở ĐBSCL Mikkel Barslund và Finn Tarp (2008), Li Rui<br /> nói chung và hộ sản xuất tôm sú nói riêng vẫn và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần<br /> còn hạn chế. Vấn đề xuất phát từ nhiều nguyên Bá Duy (2010), Lê Khương Ninh (2011),<br /> nhân chủ quan lẫn khách quan, có thể kể đến Nguyễn Quốc Nghi (2011). Các tác giả này<br /> như: chất lượng tín dụng không được đảm bảo đã khám phá một số yếu tố tác động đến khả<br /> bởi rủi ro sản xuất thường xuyên xảy ra, nông năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ<br /> hộ còn bị động trong quá trình tiếp cận nguồn như: trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ<br /> vốn chính thức, hồ sơ thủ tục tuy có tinh giảm hộ, kinh nghiệm sản xuất, diện tích sản xuất và<br /> nhưng vẫn còn phức tạp,... Chính vì vậy, để mức thu nhập. Trên cơ sở kế thừa các kết quả<br /> cung cấp cho ngành ngân hàng một góc nhìn nghiên cứu có liên quan, đồng thời thông qua<br /> tổng quan hơn về khả năng tiếp cận tín dụng kết quả khảo sát sơ bộ, nghiên cứu đề xuất mô<br /> của nông hộ nuôi tôm sú ở khu vực ĐBSCL, hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả<br /> nghiên cứu này được thực hiện với các mục năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi<br /> tiêu: (1) Phân tích thực trạng vay vốn, nhu cầu tôm sú ở khu vực ĐBSCL như sau:<br /> <br /> TIEPCANTDCT = β0 + β1HOCVAN + β2TUOITAC + β3KINHNGHIEM + β4DIENTICH<br /> + β5HOATDONG + β6THUNHAP + β7VONXAHOI<br /> <br /> Trong đó: TIEPCANTDCT là biến phụ nguồn tín dụng chính thức và giá trị 0 nếu<br /> thuộc đo lường khả năng tiếp cận tín dụng ngược lại, các biến độc lập trong mô hình<br /> chính thức của hộ nuôi tôm sú ở khu vực được diễn giải như sau:<br /> ĐBSCL, nhận giá trị 1 nếu hộ có vay vốn từ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu<br /> Đơn vị Kỳ<br /> Tên biến Định nghĩa Tác giả tham khảo<br /> tính vọng<br /> Trình độ học vấn, nhận giá trị là số Tomoko Kaino (2006),<br /> HOCVAN Năm năm đi học của người trực tiếp sản Nguyễn Quốc Nghi (2011) +<br /> xuất.<br /> Tuổi tác, nhận giá trị tương ứng với Nguyễn Quốc Nghi (2011),<br /> TUOITAC Năm số tuổi của người trực tiếp sản xuất. Nguyễn Văn Ngân và Lê +<br /> Khương Ninh (2008)<br /> Kinh nghiệm, nhận giá trị tương ứng Nguyễn Quốc Nghi (2011),<br /> KINHNGHIEM Năm với số năm nuôi tôm sú của nông hộ Nguyễn Văn Ngân và Lê +<br /> tính đến thời điểm nghiên cứu. Khương Ninh (2008)<br /> Diện tích, nhận giá trị tương ứng với Pham Bao Duong và Yoichi<br /> diện tích mặt nước nuôi tôm sú của Izumida (2002), Phước Minh<br /> DIENTICH m2 nông hộ. Hiệp (2005), Nguyễn Quốc +<br /> Nghi (2011)<br /> Số hoạt động, nhận giá trị tương ứng Nguyễn Quốc Nghi (2011),<br /> Hoạt với số hoạt động tạo thu nhập cho Nguyễn Văn Vương và cộng<br /> HOATDONG +<br /> động nông hộ. sự (2013)<br /> Tổng thu nhập, nhận giá trị tương Nguyễn Quốc Nghi (2011),<br /> 1.000 ứng với tổng số tiền thu được hàng Nguyễn Văn Ngân (2008)<br /> THUNHAP +<br /> đồng tháng của nông hộ.<br /> <br /> Vốn xã hội, nhận giá trị 1 nếu hộ Trần Thọ Đạt (1998), Pham<br /> có người thân hay bạn bè làm việc Bao Duong và Yoichi<br /> VONXAHOI 1/0 trong hội đoàn thể, các cơ quan nhà Izumida (2002). +<br /> nước hoặc tổ chức tín dụng và nhận<br /> giá trị 0 nếu ngược lại.<br /> <br /> Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2016<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Dựa vào mô hình nghiên cứu được thiết Mau (88 hộ). Đối tượng được chọn phỏng vấn<br /> lập, phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng là lao động chính, người trực tiếp nuôi tôm<br /> mô hình hồi qui logit được sử dụng để xác định sú. Theo Tabachnick & Fidell (1996), khi sử<br /> các biến số ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dụng các phương pháp hồi qui, kích thước<br /> tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Bên mẫu cần thiết được tính theo công thức: n ≥ 50<br /> cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp + 8p. Trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu<br /> thống kê mô tả để phản ánh thực trạng tiếp cần thiết, p là số lượng biến độc lập trong mô<br /> cận các nguồn tín dụng của nông hộ. Nghiên hình. Do đó, với 7 biến độc lập trong mô hình<br /> cứu này sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập nghiên cứu được đề xuất thì cỡ mẫu cần điều<br /> theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota) tra là n ≥ 50+8*7= 116 quan sát. Với cỡ mẫu<br /> để điều tra 275 nông hộ nuôi tôm sú ở 3 tỉnh 275 quan sát, dữ liệu đảm bảo để thực hiện<br /> Sóc Trăng (82 hộ), Bạc Liêu (105 hộ) và Cà kiểm định mô hình nghiên cứu.<br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN với số nhân khẩu trong gia đình, trung bình số<br /> người trực tiếp nuôi tôm là 2 người/hộ, trong<br /> 3.1 Giới thiệu đặc điểm hộ nuôi tôm sú<br /> khi trung bình số người trong gia đình là 5<br /> Theo kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy, người/hộ. Do sức hút lao động từ các lĩnh vực<br /> hộ nuôi tôm sú có tuổi đời tương đối cao và phi nông nghiệp hoặc lực lượng trẻ phải đi xa<br /> có nhiều kinh nghiệm vì nuôi trồng thủy sản để học tập và làm việc, vì thế nguồn lao động<br /> là hoạt động kinh tế chủ yếu ở địa bàn nghiên trực tiếp nuôi tôm sú ngày càng trở nên khan<br /> cứu. Tuy nhiên, trình độ học vấn của người hiếm. Cũng theo kết quả khảo sát, diện tích<br /> sản xuất chính còn thấp. Điều này ảnh hưởng mặt nước nuôi tôm sú của nông hộ trung bình<br /> không nhỏ đến khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ là 14.060 m2, sự chênh lệch về diện tích nuôi<br /> thuật và thông tin thị trường của nông hộ. Số tôm sú giữa các nông hộ là khá lớn, với độ<br /> người trực tiếp nuôi tôm sú tương đối thấp so lệch chuẩn là 9.150 m2.<br /> Bảng 2: Đặc điểm chung của hộ nuôi tôm sú<br /> Tiêu chí Đơn vị tính Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Tuổi tác của người sản xuất chính Năm 43,18 10,22<br /> Trình độ của người sản xuất chính Năm 8,05 3,45<br /> Số nhân khẩu trong hộ Người 4,84 1,68<br /> Số người trực tiếp nuôi tôm Người 1,93 0,83<br /> Kinh nghiệm của người sản xuất chính Năm 14,53 6,24<br /> Diện tích nuôi tôm sú của nông hộ 1.000m2 14,06 9,15<br /> Nguồn: Số liệu điều tra, 2016<br /> Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp sú theo kỹ thuật được học hỏi từ những lớp<br /> địa phương, để nuôi tôm sú đạt năng suất tập huấn kỹ thuật do các công ty thức ăn,<br /> và hiệu quả cao thì nông hộ nên nuôi 1 vụ/ thuốc hóa học, viện/trường tổ chức (chiếm<br /> năm (lịch thời vụ từ giữa tháng 3 đến giữa 64,36%). Về việc tham gia vào các tổ chức<br /> tháng 8). Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 3 hợp tác sản xuất, rất ít nông hộ tham gia vào<br /> cho thấy, đa số hộ nuôi tôm sú chỉ đầu tư 1 hợp tác xã (chiếm 17,82%), số lượng nông<br /> vụ/năm (chiếm 69,09%), còn lại 30,91% hộ hộ không tham gia hợp tác xã chiếm đến<br /> nuôi tôm 2 vụ/năm. Phần lớn hộ nuôi tôm 82,18%.<br /> Bảng 3: Đặc điểm sản xuất của nông hộ<br /> Chỉ tiêu Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)<br /> 1. Số vụ sản xuất trong năm 275 100,00<br /> - 1 vụ/năm 190 69,09<br /> - 2 vụ/năm 85 30,91<br /> 2. Tham gia tập huấn 275 100,00<br /> - Không tham gia tập huấn 98 35,64<br /> - Có tham gia tập huấn 177 64,36<br /> 3. Tham gia hợp tác xã 275 100,00<br /> - Không tham gia hợp tác xã 226 82,18<br /> - Có tham gia hợp tác xã 49 17,82<br /> Nguồn: Số liệu điều tra, 2016<br /> <br /> 4<br /> Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...<br /> <br /> <br /> 3.2. Khả năng tiếp cận tín dụng chính chi phí thuốc, hóa chất và chi phí thuê mướn<br /> thức của hộ nuôi tôm sú lao động. Chính vì thế, phần lớn hộ nuôi tôm<br /> Quá trình đầu tư sản xuất tôm sú cần một phải huy động thêm nguồn tài chính từ bên<br /> lượng vốn khá lớn cho các khoản: chi phí ngoài để bổ sung cho nguồn vốn đầu tư nuôi<br /> con giống, chi phí máy móc, chi phí thức ăn, tôm sú.<br /> Bảng 4: Thực trạng và nhu cầu vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú<br /> Tiêu chí Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)<br /> 1. Tình hình vay vốn 275 100,00<br /> Có vay 180 65,45<br /> Không vay 95 34,55<br /> 2. Nguồn vay vốn 180<br /> Tổ chức tín dụng chính thức 115 63,89<br /> Tư nhân chuyên cho vay 68 37,78<br /> Người thân, bạn bè 59 32,78<br /> 3. Hạn chế khi tiếp cận tín dụng chính thức 115<br /> Nợ trước chưa trả hết 68 59,13<br /> Hồ sơ, thủ tục phức tạp 35 30,43<br /> Không đáp ứng điều kiện vay 28 24,34<br /> Nguyên nhân khác 15 13,04<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra, 2016<br /> Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 4 cho tín dụng chính thức, 37,78% hộ nuôi tôm vay<br /> thấy, tỷ lệ hộ nuôi tôm sú tự chủ tài chính mượn nguồn vốn từ người thân, bạn bè và<br /> phục vụ cho sản xuất khá thấp (34,55%), còn 32,78% nông hộ có vay mượn từ những người<br /> lại 65,45% nông hộ có tiếp cận với các nguồn cho vay chuyên nghiệp ở địa phương. Trong<br /> tín dụng khác nhau để bổ sung cho nguồn vốn quá trình tiếp cận nguồn vay chính thức, hộ<br /> nuôi tôm sú. Thực tế cho thấy, nhiều nông nuôi tôm sú thường gặp một số hạn chế như:<br /> hộ đã chủ động tiếp cận các nguồn tín dụng rủi ro sản xuất dẫn đến nợ trước chưa trả hết<br /> (59,13%), hồ sơ thủ tục phức tạp (30,43%),<br /> khác nhau để tăng vốn đầu tư. Trong đó, có<br /> không đáp ứng điều kiện vay (24,34%) và<br /> 63,89% nông hộ có vay vốn từ các tổ chức<br /> một số nguyên nhân khác (13,04%).<br /> Bảng 5: Lượng vốn và lãi suất vay của hộ nuôi tôm sú<br /> <br /> Nguồn vay Số tiền (triệu đồng) Thời hạn vay (tháng) Lãi suất (%/tháng)<br /> Tổ chức tín dụng chính thức 75,28 12,0 1,04<br /> Vay tư nhân chuyên cho vay 40,15 1,5 5,20<br /> Vay người thân, bạn bè 54,38 2,5 1,05<br /> Nguồn: Số liệu điều tra, 2016<br /> <br /> 5<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Theo kết quả khảo sát ở bảng 5 cho thấy, lãi suất là rất cao (5,2%/tháng). Đây là nguồn<br /> các hộ nuôi tôm sú vay vốn từ các tổ chức vay không mong muốn của hộ nuôi tôm sú, vì<br /> tín dụng chính thức với số tiền trung bình là lãi suất cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng, ảnh<br /> 75,28 triệu đồng trong thời gian 12 tháng với hưởng rất nhiều đến lợi nhuận cuối mùa vụ.<br /> lãi suất/tháng là 1,04%, ngân hàng được hộ 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng<br /> nuôi tôm sú chọn nhiều nhất là ngân hàng tiếp cận tín dụng chính thức<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bên<br /> Dựa vào kết quả phân tích hồi qui logit<br /> cạnh đó, nông hộ còn vay mượn tiền từ người<br /> cho thấy, mô hình được thiết lập phù hợp<br /> thân, bạn bè để bổ sung cho nguồn vốn đầu<br /> với các kiểm định được đảm bảo như sau:<br /> tư nuôi tôm sú, với số tiền trung bình là 54,38<br /> (1) Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng<br /> triệu đồng trong thời gian 2 đến 3 tháng với<br /> quát có mức ý nghĩa quan sát Sig.= 0,00 nhỏ<br /> mức lãi suất (1,05%/tháng) tương đương với hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 5%. (2) Giá<br /> lãi suất ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu. trị Log Likelihood = -142,6 thể hiện mức độ<br /> Song song đó, trong những trường hợp cần phù hợp của mô hình. Mức độ dự báo chính<br /> vốn khẩn cấp, một số nông hộ đã phải sử dụng xác của mô hình là 75,7%. Bên cạnh đó, giá<br /> đến nguồn tín dụng từ các đối tượng cho vay trị kiểm định Corr đều < 0,8 nên không xảy ra<br /> chuyên nghiệp ở địa phương với số tiền trung hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Mai<br /> bình là 40,15 triệu đồng trong 1 tháng, mức Văn Nam, 2008).<br /> Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức<br /> Tên biến Hệ số ước lượng (B) Mức ý nghĩa (Sig.)<br /> Hằng số -0,615 0,044<br /> TUOITAC 0,067 0,228<br /> TRINHDO 0,114 0,017<br /> THUNHAP 1,313 0,025<br /> KINHNGHIEM 0,128 0,012<br /> DIENTICH 0,992 0,004<br /> HOATDONG 0,265 0,240<br /> VONXAHOI 0,191 0,046<br /> Hệ số (Sig.) mức ý nghĩa 0,000<br /> Mức độ dự báo chính xác (%) 75,70%<br /> Nguồn: Số liệu điều tra, 2016<br /> Chú thích: *: mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5%; ***: mức ý nghĩa 1%; ns: không ý nghĩa.<br /> <br /> Theo kết quả phân tích ở bảng 6 cho biến TRINHDO, DIENTICH, THUNHAP,<br /> thấy, trong các biến đưa vào mô hình thì KINHNGHIEM, VONXAHOI đều tương<br /> có 2 biến không có ý nghĩa thống kê, đó là quan thuận với khả năng tiếp cận tín dụng<br /> biến TUOITAC và HOATDONG, còn lại 5 chính thức của nông hộ nuôi tôm sú, hay nói<br /> biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến 5%, cách khác nếu nông hộ có trình độ học vấn và<br /> đồng thời các biến này có tác động đúng với kinh nghiệm nuôi tôm càng cao, diện tích nuôi<br /> kỳ vọng ban đầu của nghiên cứu. Tất cả các tôm sú và thu nhập hàng tháng càng nhiều, có<br /> <br /> 6<br /> Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú...<br /> <br /> <br /> quan hệ xã hội tốt thì khả năng tiếp cận nguồn xã hội. Trong đó, nhân tố thu nhập có tác động<br /> tín dụng chính thức sẽ càng tăng. Trong đó, mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng chính<br /> biến THUNHAP và biến DIENTICH có mức thức của nông hộ. Từ các kết luận trên, nghiên<br /> độ tác động mạnh đến khả năng tiếp cận tín cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao<br /> dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú. Kết quả khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức<br /> này phản ánh đúng thực tế tại địa bàn nghiên cho hộ nuôi tôm sú như sau: (1) Ngành ngân<br /> cứu, vì phần lớn tổ chức tín dụng đều dựa vào hàng nên nghiên cứu, giảm bớt các thủ tục,<br /> 2 tiêu chí này để xem xét và chấp nhận hồ sơ điều kiện vay, đồng thời linh hoạt xử lý các<br /> xin vay vốn của nông hộ nuôi tôm sú. tình huống rủi ro sản xuất để giúp nông hộ<br /> tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất phù<br /> 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ hợp, tránh tình trạng nông hộ phải chấp nhận<br /> mức lãi suất cao từ những người cho vay tư<br /> Ngày nay, vốn được xem là một yếu tố nhân; (2) Nông hộ cần nâng cao ý thức tự giác<br /> đầu vào đặc biệt quan trọng trong sản xuất học tập, nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức,<br /> nông nghiệp nói chung và sản xuất tôm sú nói thường xuyên cập nhật các thông tin về nguồn<br /> riêng. Vốn không chỉ là cơ sở để nông hộ mở tín dụng chính thức, đặc biệt là nguồn tín dụng<br /> rộng qui mô sản xuất mà còn góp phần đáng hỗ trợ của Chính phủ đối với phát triển nông<br /> kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại nghiệp; (3) Nông hộ cần nâng cao nhận thức<br /> hóa sản xuất. Thông qua số liệu điều tra và về vai trò của các tổ chức hội đoàn thể địa<br /> kết quả phân tích cho thấy, nhu cầu tín dụng phương và hợp tác xã, tích cực tham gia và<br /> chính thức của hộ nuôi tôm sú là khá lớn, các vận động mọi người cùng tham gia các tổ chức<br /> nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín này để trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật<br /> dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú ở ĐBSCL và chia sẻ thông tin, đồng thời thông qua hội<br /> là trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, thu đoàn thể, nông hộ có thể tiếp cận với các tổ<br /> nhập của nông hộ, diện tích nuôi tôm và vốn chức tín dụng chính thức tốt hơn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1]. Pham Bao Duong và Yoichi Izumida, 2002. kinh-te/2017/44306/Tin-dung-ngan-hang-<br /> Rural development finance in Vietnam: a thuc-day-chuyen-dich-co-cau-nong-nghiep.<br /> microeconometric analysis of household aspx>. [Ngày truy cập: 19.10.2017].<br /> surveys. World development, 30(2): 319-335. [4]. Tomoko Kaino, 2006. Rural Credit Markets<br /> [2]. Phước Minh Hiệp, 2005. Phân tích hiệu quả in Myanmar: A Study of Formal and<br /> sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu Non-Formal Lenders. Asian Journal of<br /> vốn của nông hộ trong quá trình chuyển dịch Agriculture and Development, 3: 1-15.<br /> cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh [5]. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2010. Các<br /> Trà Vinh. Đề tài cấp cơ sở Trường Đại học nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín<br /> Cần Thơ. dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh<br /> [3]. Nguyễn Đắc Hưng, 2017. Tín dụng ngân Kiên Giang. Tạp chí Ngân hàng, 4: 29-32.<br /> hàng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông [6]. Li Rui and Zhu Xi, 2010. Econometric<br /> nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông analysis of credit constraints of Chinese<br /> Cửu Long theo hướng phát triển bền vững. rural households and welfare loss. Applied<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2