intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tiêu hóa các nguyên liệu động vật ở biển và thực vật trên cạn ở tôm hùm bông panulirus ornatus

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này thông báo khả năng tiêu hóa chất khô (DM), protein thô (CP), lipid tổng số (TL) và năng lượng thô (GE) đối với ba nguyên liệu động vật biển và hai nguyên liệu thực vật trên cạn ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus) sắp trưởng thành, cỡ 200 - 300g. Khả năng tiêu hóa được xác định bằng thủ tục thay thế với oxit crom làm chất đánh dấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tiêu hóa các nguyên liệu động vật ở biển và thực vật trên cạn ở tôm hùm bông panulirus ornatus

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CÁC NGUYÊN LIỆU ĐỘNG VẬT Ở BIỂN VÀ<br /> THỰC VẬT TRÊN CẠN Ở TÔM HÙM BÔNG PANULIRUS ORNATUS<br /> APPARENT DIGESTIBILITY OF SELECTED MARINE AND TERRESTRIAL PLANT<br /> FEED INGREDIENTS FOR SPINY LOBSTER PANULIRUS ORNATUS<br /> Lê Anh Tuấn1<br /> Ngày nhận bài: 05/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 18/01/2013; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này thông báo khả năng tiêu hóa chất khô (DM), protein thô (CP), lipid tổng số (TL) và năng lượng thô<br /> (GE) đối với ba nguyên liệu động vật biển và hai nguyên liệu thực vật trên cạn ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus) sắp<br /> trưởng thành, cỡ 200 - 300g. Khả năng tiêu hóa được xác định bằng thủ tục thay thế với oxit crom làm chất đánh dấu. Các<br /> nguyên liệu kiểm tra được đưa vào ở mức thay thế 300 g kg−1. Trong thí nghiệm này, các tổ hợp thức ăn (n=6, gồm thức<br /> ăn tham khảo và 5 thức ăn có thay thế) được cung cấp cho tôm hùm thí nghiệm có gắn túi bong bóng để thu phân. Việc gắn<br /> túi thu phân này giúp tránh thất thoát phân do tiếp xúc với nước biển. Các độ tiêu hóa về DM, CP, TL và E lần lượt được<br /> xác định như sau: 68, 83, 50 và 74% đối với bã đậu nành Ấn Độ; 30, 74, 50 và 46% đối với gluten bột mì; 70, 83, 62 và<br /> 65% đối với bột cá Kiên Giang; 79, 89, 63 và 86% đối với bột cá Pê-ru; 38, 82, 62 và 34% đối với bột ruốc khô Nha Trang.<br /> Từ khóa: tôm hùm bông, khả năng tiêu hóa, oxit crom, thức ăn, dinh dưỡng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study reports the dry matter (DM), crude protein (CP), total lipid (TL) and gross enenergy (GE) apparent<br /> digestibilities of three marine animal and two terrestrial plant feed ingredients using sub-adult tropical spiny lobster<br /> (Panulirus ornatus) of 200–300 g. Apparent digestibility was determined using standard substitution procedures and<br /> employing chromic oxide as the digestibility marker. Test ingredients were used at a substitution rate of 300 g kg - 1 for all<br /> ingredients. In the digestibility experiment (n=6, the reference and five substituted) diets were fed to lobsters fitted with a<br /> balloon fecal collection device. This enabled the collection of voided feces without contact with seawater and subsequent<br /> leaching losses. The derived DM, CP, TL and E apparent digestibilities respectively were: 68, 83, 50 and 74% for Indian<br /> solvent-extracted soybean meal; 30, 74, 50 and 46% for wheat gluten; 70, 83, 62 and 65% for Kien Giang fish meal; 79,<br /> 89, 63 and 86% for Peruvian fish meal; 38, 82, 62 and 34% for Nha Trang Acetes meal.<br /> Keywords: spiny lobster, digestibility, chromic oxide, diet, nutrition<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nuôi thương phẩm tôm hùm ngày càng trở<br /> thành một nghề quan trọng ở khu vực châu Á - Thái<br /> Bình Dương và vùng biển Ca-ri-bê (Jeffs and Davis,<br /> 2003; Tuan and Mao, 2004; Perera et al., 2005). Ở<br /> nước ta, sản lượng tôm hùm thương phẩm đạt gần<br /> 2.000 tấn/năm với giá trị gần 100 triệu Đô-la Mỹ vào<br /> niên vụ 2005-2006 (Tuan L.A., 2011). Tuy nhiên,<br /> những năm gần đây nghề nuôi này bộc lộ nhiều dấu<br /> <br /> 1<br /> <br /> hiệu của sự phát triển thiếu bền vững như việc cho<br /> ăn bằng thức ăn tươi đã gây áp lực lên nguồn lợi<br /> thủy sản ven bờ, hệ số thức ăn kém (FCR = 20-30)<br /> với các tác động xấu lên môi trường (N.B.T. An và<br /> L.A. Tuấn, 2012). Việc phát triển thức ăn viên hoàn<br /> chỉnh đã và đang được xem là một trong những<br /> ưu tiên hàng đầu nhằm phát triển bền vững nghề<br /> nuôi này (Jeffs and Hooker, 2000; Jeffs and Davis,<br /> 2003; Tuan L.A and Mao N.D., 2004). Ở các hình<br /> <br /> TS. Lê Anh Tuấn: Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 78 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> ăn của động vật. Ngoài ra, thời gian tiếp xúc giữa<br /> phân với môi trường nước phải được giảm thiểu<br /> để tránh thất thoát các thành phần sinh hóa. Điều<br /> này cho thấy có những khó khăn nhất định trong<br /> việc thu phân với động vật thủy sản. Hiện nay, có<br /> nhiều phương pháp thu phân khác nhau như: lắng,<br /> lọc, hút hậu môn, vuốt, và giải phẫu đường ruột, đã<br /> từng được áp dụng nhằm khắc phục vấn đề này<br /> (Storebakken et al., 1998; Vandenberg and De La<br /> Noue, 2001; Hemre et al., 2003; Smith and Tabrett,<br /> 2004). Với hầu hết bọn giáp xác, phân thường nằm<br /> trong màng và dưới dạng các sợi phân riêng biệt<br /> (Dall and Moriarty, 1983). Đặc điểm này đã giúp xác<br /> định khả năng tiêu hóa bằng cách áp dụng phương<br /> pháp lắng trong việc thu phân tôm he (Smith and<br /> Tabrett, 2004). Phương pháp này cũng được sử<br /> dụng để xác định khả năng tiêu hóa thức ăn ở tôm<br /> hùm gai ôn đới, Jasus edwardsii (Ward et al., 2003).<br /> Tuy nhiên, với tôm hùm bông, việc thu phân bằng<br /> phương pháp lắng đã không thành công do màng<br /> bao dễ rách khiến cho phân dễ bị thất thoát vào môi<br /> trường nước. Nhằm khắc phục vấn đề này, phương<br /> pháp gắn bong bóng quanh lỗ hậu môn của tôm<br /> hùm bông đã được xây dựng, qua đó phân có thể<br /> được thu mà không có tiếp xúc với môi trường nước<br /> xung quanh (Irvin and Tabrett, 2005). Bài báo này<br /> thông báo khả năng tiêu hóa chất khô (DM), protein<br /> thô (CP), lipid tổng số (TL) và năng lượng thô (GE)<br /> của 5 nguyên liệu thức ăn sẵn có trên thị trường<br /> bằng cách sử dụng phương pháp này với tôm hùm<br /> bông sắp trưởng thành.<br /> <br /> thức nuôi thâm canh, thức ăn và việc cho ăn thường<br /> chiếm một phần lớn trong tổng chi phí hoạt động.<br /> Loại hình nguyên liệu được sử dụng trong công<br /> thức thức ăn và các chỉ tiêu kỹ thuật về chất dinh<br /> dưỡng đối với thức ăn có một tỷ trọng đáng kể trong<br /> giá thành thức ăn. Các nhu cầu dinh dưỡng của tôm<br /> hùm gai gần đây đã được đánh giá tổng quan bởi<br /> Williams (2007). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng<br /> trống tri thức về khả năng tiêu hóa các nguyên liệu<br /> tạo nên các loại thức ăn này và do đó chúng ta cũng<br /> ít biết được mức độ mà các nhu cầu dinh dưỡng đã<br /> bị ảnh hưởng bởi độ tiêu hóa của thức ăn. Vì thức<br /> ăn thương mại được sản xuất với các chỉ tiêu kỹ<br /> thuật (specifications) thường cao hơn các mức nhu<br /> cầu (requirements) nhằm thúc đẩy sinh trưởng tối<br /> đa, nên chúng thường được bán với giá cao. Ngoài<br /> ra, những tổ hợp thức ăn này thường phát thải ra<br /> môi trường các chất dinh dưỡng dư thừa, có thể có<br /> tác động xấu đến chất lượng nước. Một sự hiểu biết<br /> về khả năng tiêu hóa các nguyên liệu thức ăn sẵn<br /> có sẽ giúp việc xác lập công thức thức ăn chính xác<br /> hơn nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết<br /> trên cơ sở hiệu quả về giá thành (Kaushik, 1995;<br /> Allan et al., 2000). Việc xác định khả năng tiêu hóa<br /> một nguyên liệu nào đó là điều kiện tiên quyết cho<br /> việc lập công thức thức ăn đáp ứng được nhu cầu<br /> dinh dưỡng của động vật về mặt kinh tế và sinh học.<br /> Việc xác định chính xác khả năng tiêu hóa phụ thuộc<br /> vào cách thu phân. Các mẫu phân phải phản ánh<br /> được thành phần dinh dưỡng của vật chất còn lại<br /> trong ruột sau quá trình hấp thụ dưỡng chất từ thức<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thiết kế thí nghiệm<br /> <br /> Bảng 1. Công thức của thức ăn tham khảo (A) và thức ăn có các nguyên liệu kiểm tra (B-F)<br /> Thành phần (g/kg)<br /> <br /> Thức ăn A<br /> <br /> Thức ăn B<br /> <br /> Thức ăn C<br /> <br /> Thức ăn D<br /> <br /> Thức ăn E<br /> <br /> Thức ăn F<br /> <br /> Bột cá 65CP<br /> <br /> 650<br /> <br /> 455<br /> <br /> 455<br /> <br /> 455<br /> <br /> 455<br /> <br /> 455<br /> <br /> Dầu cá<br /> <br /> 50<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> Bột mì<br /> <br /> 135<br /> <br /> 95<br /> <br /> 95<br /> <br /> 95<br /> <br /> 95<br /> <br /> 95<br /> <br /> Gluten bột mì<br /> <br /> 100<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70<br /> <br /> Hỗn hợp vitamin<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> Oxit crôm (Cr2O3)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bột ruốc khô<br /> <br /> 50<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35<br /> <br /> Bã đậu nành Ấn Độ<br /> Gluten bột mì<br /> Bột cá Kiên Giang<br /> Bột cá Peru<br /> Bột ruốc khô Nha Trang<br /> <br /> 300<br /> 300<br /> 300<br /> 300<br /> 300<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 79<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức thức ăn và<br /> mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Các nghiệm<br /> <br /> and Tabrett, 2004). Oxit crom (Cr2O3 - Australia)<br /> được sử dụng làm chất đánh dấu độ tiêu hóa và<br /> <br /> thức thức ăn gồm thức ăn tham khảo và 5 tổ hợp<br /> <br /> được đưa vào các tổ hợp thức ăn ở mức 1 g kg-1.<br /> <br /> thức ăn có các nguyên liệu cần kiểm tra được đưa<br /> <br /> Các nguyên liệu cần kiểm tra độ tiêu hóa trong thí<br /> <br /> vào với tỷ lệ 300 g kg-1 để thay thế một lượng<br /> <br /> nghiệm bao gồm: Bã đậu nành Ấn Độ, Gluten bột<br /> <br /> tương đương của thức ăn tham khảo (bảng 1).<br /> <br /> mì (Nguyên liệu thực vật trên cạn); Bột cá Kiên<br /> <br /> Tỷ lệ thay thế này nhằm giảm thiểu những thay<br /> <br /> Giang, Bột cá Pê-ru và Bột ruốc khô Nha Trang<br /> <br /> đổi về các chỉ tiêu kỹ thuật dinh dưỡng chung của<br /> <br /> (Nguyên liệu động vật biển). Thành phần phân<br /> <br /> thức ăn tham khảo đồng thời tối đa hóa tỷ lệ thay<br /> <br /> tích thô và năng lượng của thức ăn tham khảo<br /> <br /> thế của nguyên liệu nhằm hạn chế những sai số<br /> <br /> và các nguyên liệu kiểm tra được trình bày trong<br /> <br /> khi rút ra độ tiêu hóa của từng nguyên liệu (Smith<br /> <br /> bảng 2.<br /> <br /> 2. Chuẩn bị thức ăn<br /> Bảng 2. Thành phần chất khô (DM), tro, protein thô (CP), lipid tổng số (TL) và năng lượng thô (GE) của<br /> thức ăn tham khảo và các nguyên liệu cần kiểm tra<br /> Thành phần<br /> <br /> DM (g/kg)<br /> <br /> Tro (g/kg)<br /> <br /> CP (g/kg)<br /> <br /> TL (G/kg)<br /> <br /> GE (kJ/g)<br /> <br /> Thức ăn tham khảo<br /> <br /> 903<br /> <br /> 176<br /> <br /> 512<br /> <br /> 109<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> Bã đậu nành Ấn Độ<br /> <br /> 900<br /> <br /> 92<br /> <br /> 434<br /> <br /> 26<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> Gluten bột mì<br /> <br /> 943<br /> <br /> 8<br /> <br /> 750<br /> <br /> 68<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> Bột cá Kiên Giang<br /> <br /> 888<br /> <br /> 224<br /> <br /> 612<br /> <br /> 75<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> Bột cá Pê-ru<br /> <br /> 900<br /> <br /> 201<br /> <br /> 657<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Bột ruốc khô Nha Trang<br /> <br /> 772<br /> <br /> 153<br /> <br /> 532<br /> <br /> 70<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> Các tổ hợp thức ăn được chuẩn bị tại Trại Thủy<br /> <br /> 40°C trước khi được cắt thành viên 20 - 40mm và<br /> <br /> sản Lê Đình Ba, Bãi Tiên, Nha Trang. Các nguyên<br /> <br /> bảo quản ở -200C cho đến khi dùng. Thủ tục sản<br /> <br /> liệu khô được giã mịn bằng cối và chày hoặc máy<br /> <br /> xuất thức ăn này được đánh giá là tạo ra một mức<br /> <br /> xay sinh tố rồi rây (0,05) và chúng cao<br /> hơn so với độ tiêu hóa chất khô của bột ruốc khô<br /> Nha Trang và gluten bột mì (P81%) đối với các nguyên liệu động<br /> vật ở biển. Với nguyên liệu thực vật trên cạn, độ tiêu<br /> hóa protein của bã đậu nành Ấn Độ cao hơn nhiều<br /> (83%) so với gluten bột mì (73,8%) (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2