KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_1
Chia sẻ: Tran Le Kim Yen Tran Le Kim Yen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22
lượt xem 25
download
Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp các đường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSL như ADSL, HDSL, SDSL…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_1
- ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL 2.1 Giới thiệu công nghệ VDSL Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp các đường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSL như ADSL, HDSL, SDSL… kĩ thuật VDSL được sử dụng để cung cấp các dịch vụ băng rộng như các kênh tivi, truy nhập dữ liệu với tốc độ rất cao hội nghị qua video, video động, truyền tổ hợp dữ liệu và tín hiệu video trên cùng một đường dây… cho các thuê bao dân cư và kinh doanh trong lúc chưa lắp đặt được mạng cáp quang đến tận nhà thuê bao. Hình 2.1 mô tả các khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL. Kĩ thuật VDSL sử dụng phương thức truyền dẫn giống như ADSL nhưng k ĩ thuật VDSL có khả năng cung cấp số liệu với tốc độ rất cao gần gấp 10 lần tốc độ truyền dẫn của ADSL (như hình 2.2). Tốc độ truyền dẫn của VDSL ở luồng xuống đạt tới 52 Mb/s trong chiều dài khoảng 300m, và luồng xuống đạt ở tốc độ thấp 1,5 Mb/s với chiều dài cáp 3,6km. Tốc độ luồng lên trong chế độ không đối xứng (là phương thức mà tốc độ truyền dẫn từ phía tổng đài tới thuê bao bằng tốc độ truyền dẫn từ thuê bao tới tổng đài) là 1,6- 2,3 Mb/s. Tốc độ luồng trong chế độ đối xứng
- là 26 Mbps. Phương thức truyền dẫn không đối xứng rất phù hợp để cung cấp dịch vụ tốc độ cao từ phía tổng đài tới thuê bao nên rất hay được sử dụng trong kĩ thuật VDSL. Trong VDSL cả hai kênh số liệu đều hoạt động ở tần số cao hơn tần số sử dụng cho thoại và ISDL nên cho phép cung cấp các dịch vụ VDSL bên cạnh các dịch vụ đang tồn tại. Khi cần tăng tốc độ luồng xuống hoặc chế độ đối xứng thì hệ thống VDSL sử dụng kĩ thuật triệt tiếng vọng. Công nghệ VDSL được ứng dụng trong truy cập dịch vụ băng rộng như dịch vụ Internet tốc độ cao, các chương trình Video theo yêu cầu. Ngoài việc có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn nhiều so với tốc độ truyền dẫn của kĩ thuật ADSL kĩ thuật VDSL c òn yêu cầu khoảng động nhỏ hơn kĩ thuật ADSL nên kĩ thuật truyền dẫn của VDSL không phức tạp bằng kĩ thuật truyền dẫn ADSL. Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng kĩ thuật này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi đó là vì chưa lựa chọn được cơ chế điều chế, băng tần, phương pháp ghép kênh thích hợp. Hơn nữa, một số chipset của modem sử dụng kĩ thuật VDSL vẫn còn đắt nên kĩ thuật này chưa được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên đây là một kĩ thuật hứa hẹn trong một vài năm tiếp theo. VDSL được sử dụng trong các mạch vòng nội hạt để truyền tín hiệu từ khối mạng quang ONU tới các thuê bao. Bảng 2.1 mô tả tốc độ và khoảng cách từ ONU tới H VDSL Mạng Dịch Cáp quang ONU VDSL TE thu vụ U Cáp đồng ê STM ba Chuyển mạch gói ATM STM ATM Chuyển mạch gói Toàn bộ ATM
- o. Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL Tốc độ thu (Mbit/s) Tốc độ phát (Mbit/s) Khoảng cách (met) 52 6,4 1000- 300 26 3,2 2500- 800 50 ADSL 40 VDSL Mbit/s 30 20 10 3 6 9 12 15 18 Khoảng cách sợi dùng 0,5mm 26 26 1000- 300 13 13 1800- 600 13 26 3750- 1200 Để có thể hoạt động được các thiết bị VDSL phải vượt qua được suy hao đường truyền, xuyên kênh, sự xâm nhập của sóng vô tuyến RF và các tác động xuyên nhiễu khác.
- 2.2 Nhiễu Cũng như những công nghệ khác trong họ xDSL, VDSL truyền trên đôi dây điện thoại nên chịu tác động của môi trường tạp âm của bản thân mạch vòng dây đồng.Tạp âm làm giảm tỷ số S/N gây khó khăn cho việc xác định chính xác tín hiệu ở đầu thu. Mạch vòng dây đồng có một số nguồn tạp âm sau: 2.2.1 Tạp âm trắng Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không thể xét riêng từng loại ta có thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu nhiên duy nhất với phân bố công suất đều ở mọi tần số. Tín hiệu này được gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyển động của các electron trong đường dây có thể coi như tạp âm trắng có phân bố Gauusia được gọi là tạp âm trắng Gaussia cộng AWGN. Tạp âm này ảnh hưởng độc lập lên từng ký hiệu được truyền hay nói cách khác chúng được cộng với tín hiệu bản tin. 2.2.2 Xuyên âm Cũng như FDM ADSL, VDSL không có tự can nhiễu đầu gần (self-NEXT). Xu hướng về những kĩ thuật không có self-NEXT, hay ít nhất với giới hạn self- NEXT, đã tiến triển vì việc thực hiện đã có thể thực hiện tăng lên, trong một số trường hợp, thiết kế đơn giản có thể quá đầy đủ. Phạm vi triển khai ngắn của VDSL đặt ra khả năng một vài nhiễu mới. Xem xét hai cấu hình triển khai trong hình 2.3 và 2.4. Đường VDSL Trung VTU-R FEXT tâm FEXT FEXT chuyển FEXT mạch CPE đường xDSL khác
- Hình 2.3 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn CO Đường VDSL VTU-R ONU FEXT Trung FEXT NEXT tâm chuyển CPE mạch đường xDSL khác Hình 2.4 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn khách hàng Hình 2.3 đôi khi được gọi là bộ trộn(1) CO. Trong hình 2.3, VDSL và một số kĩ thuật xDSL khác cả hai đều được cung cấp từ CO và dùng chung một nhóm kết nối giữa CO và một số tại chổ mà VDSL được lấy ra. Những loại khác nhau giữa của NEXT và FEXT mà có thể tồn tại được chỉ ra trong hình 2.3. FEXT giữa hai điểm nút thường không nhân tố vì khoảng cách thường đủ lớn để làm suy giảm tín hiệu nhiễu. Tuy nhiên, Những đường đi FEXT khác cũng có thể tồn tại. Dù những tín hiệu FEXT này sẽ đáng kể hay không tuỳ thuộc vào các chiều dài của hai kênh cũng như những tần số sử dụng bởi các kênh chiều xuống và chiều lên. Trong cấu hình được chỉ ra trong hình 2.4, tín hiệu VDSL được kết thúc tại một ONU xa và xDSL tại CO. Tại một điểm, những đoạn đôi dây xoắn mang những tín hiệu dùng chung một bộ kết nối chung. Cấu hình này đôi khi được gọi là bộ trộn(2) CP. Chú ý rằng điều đó là không cần thiết cho VTU-R và modem CPE xDSL khác để định vị trong cùng toà nhà, nhưng những đôi dây xoắn mang chúng
- phải dùng chung một nhóm bộ kết nối cho một số chiều dài gần tương ứng các điểm đầu cuối. Hình 2.4 cũng chỉ ra những con đường đáng kể NEXT và FEXT cho cấu hình bộ trộn CP. Sự đáng kể của những con đường FEXT tuỳ thuộc vào định vị ONU hay cũng như những tần số sử dụng bởi các kênh truyền. Chú ý rằng các điểm nút của mạch VDSL có thể góp phần NEXT hay là FEXT một trong hai đi vào trong các điểm nút của kĩ thuật xDSL khác, tuỳ thuộc vào cấu hình triển khai. Tính linh hoạt này tăng thêm luỹ thừa tự do trong mới trong nhiễu phân tích. Tầm quan trọng phổ biến cùng tồn tại trong ADSL và VDSL. Trong cấu hình bộ trộn, ADSL và VDSL cả hai được cung cấp từ CO và dùng chung một nhóm bộ kết nối giữa CO và tại điểm mà VDSL được lấy ra. (VDSL phải kết thúc tại điểm này, hay phải được định tuyến trong một nhóm kết nối khác). Để không có NEXT tồn tại giữa những dịch vụ này tại CO, hai điều kiện sau phải được tồn tại: Tín hiệu VDSL chiều xuống phải không đè lên tín hiệu chiều lên ADSL (tín hiệu VDSL chiều xuống phaie bắt đầu cao hơn 138 kHz). Tín hiệu ADSL chiều xuống phải không đè lên tín hiệu VDSL chiều lên (VDSL chiều lên phải không đè lên 138 kHz tới 1,1 MHz). Thêm vào, tín hiệu ADSL chiều xuống có thể một nguyên nhân gây ra mức FEXT trong tín hiệu VDSL chiều xuống trừ khi khoảng cách giữa máy phát ADSL tại CO và bộ nhận VTU-R là nhỏ. Tương tự như vậy, FEXT từ VDSL có thể đặt ra một vấn đề tới tín hiệu ADSL. Để không có NEXT tồn tại giữa ADSL và VDSL trong cấu hình bộ trộn CP, phổ tần số chiều lên và chiều xuống của các kĩ thuật tương ứng phải không đè lên nhau. Thêm vào đó, FEXT VDSL trong tín hiệu ADSL chiều xuống phải tìm thấy, và FEXT ADSL có thể xuất hiện trong VDSL tuỳ thuộc vào định vị của ONU.
- Nhờ có chiều dài vòng lặp ngắn được hỗ trợ bởi VDSL, FEXT nhờ vậy thấp hơn NEXT, phải có một ảnh xấu tác động trên ADSL chiều xuống. Vì cần thiết để loại bỏ NEXT giữa hệ thống ADSL và VDSL và quả thực khả năng FEXT có thể gây ra sự suy giảm quá trình thực hiện, phổ phân phối tới VDSL dốc xuống trên các kênh chiều lên hay chiều xuống ADSL khi ADSL và VDSL cả hai đều có mặt. Thêm vào đó, khi giao tiếp với những kĩ thuật khác, cấu hình định vị của VDSL phải được đưa vào trong các trương mục để quyết định những điểm nào ghóp phần NEXT hay FEXT tới những điểm khác. 2.2.3 Nhiễu tần số vô tuyến Máy thu VDSL phải đối phó với vấn đề nhiễu tần số vô tuyến (RFI). Vấn đề RFI bao gồm lối vào (ingress) và lối ra (egress). Nguyên nhân của RFI egress (nhiễu tần số vô tuyến lối vào) là trong băng tần của sóng vô tuyến từ những Anten gần với một đôi cáp xoắn đôi mang tín hiệu VDSL. Một Anten vô tuyến nghiệp dư là một ví dụ rõ ràng của một bộ làm nhiễu RFI ingress. Hình 2.5 minh hoạ trạng thái cơ bản này. INGRESS INGRESS Trung tâm VTU-R chuyển đường VDSL mạch
- Hình 2.5 RFI ingress trong VDSL bởi vì một vị trí máy phát Nhân tố tác động tới lượng ingress bao gồm công suất đầu ra của các Anten, khoảng cách giữa các Anten và cáp xoắn đôi, quan hệ giữa hướng và đặc tính bảo vệ của bộ nhóm kết nối, và cân xứng của bản thân đôi dây xoắn. Thường, RFI ingress kích thích mỗi dây trong đôi dây xoắn, vì vậy tạo ra một tín hiệu ingress theo chiều dọc đôi dây. Vì sự cân xứng của đôi dây là không lý tưởng (thường 30 dB đến 35 dB cho các băng tần cao), một số ingress rò ra trong các tín hiệu khác. Các tín hiệu RFI ingress thường rất hẹp trong dải thông khi so sánh với tín hiệu VDSL. Đặc điểm này là rất có ích, như ingress sẻ chỉ ảnh hưởng tới một phần nhỏ của băng thông có thể sử dụng.
- Vấn đề khác là tín hiệu ingress có thể là rất lớn khi so sánh với tín hiệu VDSL nhận được. Trong trường hợp này, trước của máy thu tương tự phải được thiết kế cẩn thận đến nỗi không bảo hoà. Thêm vào đó, một số tác động phải được thực hiện biến đổi tương tự tới số (ADC) chính xác thích hợp. Vấn đề ở đây là một tín hiệu ingress lớn sẽ trao đổi máy chuyển đổi, vì nó để nó để những bít lỗi của sự chính xác trên tín hiệu không giá trị này thay vì trên tín hiệu thu được VDSL. Vì tín hiệu VDSL được lượng tử hoá với sự không chính xác thấp hơn, nhiễu lượng tử, hay sự không chính xác bởi vì quá trình chuyển đổi, tăng lên, sự giảm sút có ảnh hưởng đến tốc độ bít có thể đạt được trên kênh truyền. ADC phải có đủ khả năng để điều khiển tín hiệu ingress cũng như đủ sự chính xác để lượng tử hoá tương xứng tín hiệu VDSL nhận được. Thậm chí sau lượng tử hoá, xa hơn nữa sự ước lượng RFI có thể cần thiết trong miền số. Để đơn giản hơn thiết kế của ADC, trước của một máy thu VDSL tương tự phải triển khai mạch để giảm RFI ingress. Nhớ rằng thường ingress hiện diện cả hai theo chiều dọc và sự khác nhau trên một đôi dây xoắn đôi. Hình 2.6 chỉ ra một phương pháp sử dụng tín hiệu ingress theo chiều dọc để giảm tín hiệu ingress kim loại. RFI TÝn hiÖu kh¸c nhau m¸y ph¸t + + - - VDSL TÝn hiÖu nhËn ®îc víi lèi vµo RFI ®îc gi¶m C¸p xo¾n 1\2 + H(f) tÝn hiÖu theo chiÒu däc
- Hình 2.6 Phương pháp giảm igress mà sử dụng một tín hiệu theo chiều dọc Bộ lọc cố gắng làm cho không cân xứng của đôi dây xoắn thực chất đó là k ĩ thuật bởi việc ingress vươn tới tín hiệu khác. Nếu bộ lọc tạo ra sự không cân xứng hoàn hảo, tín hiệu tổng ở đầu ra có thể bao gồm chỉ có tín hiệu VDSL thu được. Hình 2.7 minh hoạ ý tưởng này theo một sơ đồ khối. Tín hiệu VDSL khác D(f) + Tín hiệu thu RFI với RFI ingress + nguồn - được giảm H(F)= D(f) L(f) + L(f) Tín hiệu VDSL theo chiều dọc Hình 2.7 Mạch khử RFI ingress Việc giảm ingress gần chính xác 35 dB có thể đạt được bởi phương pháp này. Chú ý rằng nó tương đương với việc thu được hơn 5-bit chính xác trong ADC.
- RFI ingress cũng là một mối quan tâm với VDSL. Egress được minh hoạ trong hình 2.8. EGRESS EGRESS EGRESS Bưu điện trung tâm VTU-R Đường VDSL Hình 2.8 Ví dụ RFI egress Ở đây tín hiệu phát ra từ đôi dây xoắn và có thể làm nhiễu loạn tín hiệu bởi các Anten định vị nếu những tín hiệu thu đ ược này chông chéo lên phổ VDSL. Để chống vấn đề này, công suất truyền dẫn VDSL trong miền tần số được dự trữ trong
- vô tuyến hay các dịch vụ sóng vô tuyến, phải được hạ thấp. Thường, việc giảm 20 dB trong những khu vực này sẽ thích hợp để nhẹ những vấn đề từ egress RFI VDSL. 2.2.4 Sóng vô tuyến băng rộng điều biên Sóng vô tuyến băng rộng thường sử dụng cho truyền sóng vô tuyến quảng bá qua khoảng cách dài. Tín hiệu được truyền thường bao gồm diễn văn và nhạc. Nhiều trạm vô tuyến AM có thể c ùng một lúc hoạt động trong thành phố và ảnh hưởng lên đường dây điện thoại. AM băng rộng cho phép truyền với độ rộng tần số trong khoảng 0,1-2,0 MHz. Tín hiệu vô tuyến AM có thể là cao hơn 20dB hoặc hơn nữa so với tín hiệu HAM, nhưng chúng ta cần nhớ rằng cáp cân bằng thường là tốt hơn ở tần số thấp (giảm từ 10 đến 15dB). Đồng thời, khoảng cách từ cột anten AM cho tới đường dây thoại thường là 1 km chí ít cũng lớn hơn 10mét, và năng lượng trải rộng gấp 4 lần dải thông (giảm 6 dB). Do vậy, tín hiệu vô tuyến AM có nhiễu PSD khoảng từ -80dBm/Hz đến -120 dBm/Hz Máy phát có thể sử dụng công suất rất cao lên đến 50 KW và có thể phát tới công suất lớn nhất vào buổi tối. Trong đặc điểm VDSL AM băng rộng được làm mô hình với một máy phát AM với một bộ điều chế chỉ số 80%. Điều này có nghĩa rằng sóng mang không được khử nhiễu hoàn toàn. Tín hiệu thông tin được mô hình với giới hạn băng tần nhiễu Gauusian chừng 5 KHz. Vì vậy, tín hiệu sóng vô tuyến được phát sử dụng một độ rộng băng chừng 10 KHz. Loại máy phát RF mạnh mẽ loại này có thể gây ra RFI rất lớn tại miền đóng, nhưng tại một khoảng cách lớn thích hợp RFI sẽ đủ nhỏ để được điều khiển bởi các phương pháp thích hợp.
- 2.2.5 Sự thâm nhập của nhiễu radio amateur Truyền dẫn vô tuyến amateur trong các băng được chỉ ra trong bảng 2.2. Bảng 2.2 Các băng tần radio amateur Các băng khai thác HAM (MHz) Tần số thấp nhất Tần số cao nhất 1,81 2,0 3,5 4,0 7,0 7,1 10,1 10,15 14,0 14,35 18,068 18,168 21 21,45 24,89 24,99 28,0 29,7 Các băng này chồng lên băng truyền dẫn của VDSL nhưng tránh các băng truyền dẫn của các DSLs khác. Do đó, giao thoa vô tuyến HAM là vấn đề lớn đối với VDSL. Nhà khai thác HAM có thể sử dụng công suất 1,5 KW, nhưng sử dụng công suất lớn như vậy rất hiếm khi sử dụng ở các vùng dân cư đông hay các vùng có nhiều đôi dây điện thoại. Bộ phát 400W ở khoảng cách 20 mét (30 ft) có thể gây ra
- điện áp cảm ứng chung theo chiều dọc khoảng 11 vôn trên đường dây điện thoại. Với độ cân bằng là 33 dB, điện áp kim loại tương ứng là 300 mV, là 0dBm công suất trên đường dây Z0 = 100. Các nhà khai thác HAM sử dụng băng tần số 2,5kHz liên tục với âm thanh (thoại) hoặc tín hiệu số (mã Morse, FSK), dẫn tới nhiễu PSD xấp xỉ -34 dBm/Hz. Trên thực tế, các nhà khai thác HAM truyền ở các mức thấp hơn hoặc có thể cách xa hơn 10m khi truyền các mức cao hơn. Tuy nhiên điều này dẫn đến nhiễu PSDs trong khoảng từ -35 dBm/Hz đến -60 dBm/Hz. Hơ n nữa, các mức điện áp cao như vậy có thể làm bão hoà các thiết bị điện từ analog đầu vào. Các nhà khai thác HAM chuyển tần số sóng mang vài phút một lần và tín hiệu truyền là 0 (điều chế SSB) khi không có tín hiệu. Vì thế, bộ thu có thể không có khả năng dự đoán được sự xuất hiện của HAM vào. May mắn thay, tín hiệu vô tuyến HAM là băng hẹp và vì thế các phương pháp truyền dẫn cố gắng đánh dấu các băng tần hẹp và ít của các nhiễu này, thực chất là để tránh nhiễu hơn là cố gắng truyền qua nó. Một số bộ thu có các bộ lọc để loại bỏ hiệu ứng này. 2.2.6 Nhiễu xung Nhiễu xung là xuyên âm không ổn định từ các trường điện từ tạm thời gần đường dây điện thoại. Ví dụ về bộ phát xung là rất đa dạng như mở của tủ lạnh (mô tơ chạy/tắt), điện áp điều khiển thang máy (các đường dây điện thoại trong các toà nhà thường chạy theo đường giếng thang máy), và rung chuông c ủa các máy điện thoại trong cùng bó cáp. Mỗi hiệu ứng này là tạm thời và gây ra nhiễu xâm nhập vào các đường dây điện thoại qua cùng một cơ chế cơ bản như nhiễu RF, nhưng thường ở tần số thấp hơn nhiều.
- Điện áp cảm ứng kim loại thường là vài mV, nhưng cũng có thể cao tới 100 mV. Các điện áp như vậy dường như là nhỏ, nhưng sự suy giảm lớn ở tần số cao trên đôi dây xoắn có nghĩa là ở thiết bị thu xung có thể là rất lớn so với mức tín hiệu DSL nhận được. Các điện áp ở chế độ này phổ biến gây bởi xung có thể gấp 10 lần về biên độ. Các xung thông thường kéo dài từ hàng chục đến hàng tră m lần micro giây nhưng cũng có thể kéo dài tới 3 ms. 2.3 Đặc tính của kĩ thuật VDSL Tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) là tỉ số năng lượng của tín hiệu mang thông tin ở máy thu so với năng lượng của nhiễu nhận được. Về bản chất SNR mô tả chất lượng của kênh truyền dẫn. Trong miền tần số, SNR được tính bằng cách chia mật độ phổ năng lượng (PSD) của tín hiệu mang tin ở máy thu cho mật độ phổ năng 2 H(f) PSD -60 dBm/Hz Tín hiệu thu được 1 km 24 AWGN f t lượng ở máy phát. Vì suy hao và nhiễu luôn biến đổi theo tần số nên tỉ số SNR là một hàm theo tần số. Hình 2.9 Đáp ứng tần số của một tín hiệu chứa nhiễu AWGN
- Cùng với xác suất dò tín hiệu sai nhầm và dải thông của kênh truyền, SNR xác định vận tốc lớn nhất mà thông tin có thể được truyền qua kênh truyền. Hình 2.9 minh hoạ trường hợp đưa tín hiệu với mật độ phổ công suất phát phẳng -60 dBm/Hz vào đường dây cáp cân bằng cỡ dây 24 dài 1km. Nhiễu tác động chỉ gồm nhi 80 ễu 70 Gau 60 ss SNR (dB) trắn 50 g 40 cộn 30 g (A 20 WG 10 N) 0 với 0 2 4 6 8 10 12 mứ Tần số (MHz) c– 140dBm/Hz ở đầu thu. Hình 2.10 là SNR nhận được. Hình 2.10 SNR của tín hiệu và hệ thống Như phân tích ở trên, nhiều loại nhiễu trên đường dây xoắn đôi như nhiễu xung chẳng hạn là không thể lường trước được và lại biến đổi theo thời gian. Khi đó, tỷ số SNR cũng biến đổi theo thời gian. Để tránh đ ược nhiễu tăng ngoài ý muốn làm cho tỷ số SNR suy giảm, hầu hết các hệ thống đều không hoạt động ở tốc độ tối đa mà kênh truyền cho phép. Thay vào đó hệ thống hoạt động đều chưa dự phòng nhiễu (noise margin). Như vậy, việc sử dụng dự phòng đã dự phòng cho
- hệ thống tránh sai lầm do nhiễu tăng lên không lường trước được. Yêu cầu cho các hệ thống VDSL được các công ty điện thoại thiết lập qua thực tế trong các nhóm tiêu chuẩn ANSI T1E1.4 ở Hoa Kỳ và ETSI TM6 ở Châu Âu. Mặc dù T1E1.4 và TM16 là các nhóm tiêu chuẩn độc lập với các đặc tính áp dụng cho các vùng địa lý khác nhau nhưng những người tham gia xây dựng tiêu chuẩn đều nhận ra được lợi ích từ việc thống nhất tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Vì vậy họ đã cố gắng tạo ra những yêu cầu lâu dài cho hệ thống VDSL. Cả ANSI và ETSI đều hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu giữa chiều xuống và chiều lên trong VDSL bất đối xứng và tốc độ dữ liệu của VDSL đối xứng. ETSI gọi modem hỗ trợ tốc độ dữ liệu bất đối xứng là modem class I và modem hỗ trợ tốc độ dữ liệu đối xứng là modem class II. ETSI đưa ra bảng kết hợp tốc độ payload của modem VDSL theo bảng 2.3 và 2.4. Như vậy, ETSI khuyến nghị tỷ số giữa dòng dữ liệu chiều xuống và Chiều lên là 6:1, 3:1, 1:1. Tuy nhiên một số thành viên của ETSI lại khuyến nghị rằng nên loại bỏ tốc độ đối xứng 36,864 Mbps thuộc nhóm II vì nó cần dữ liệu tốc độ cao chỉ hoạt động được với một số rất ít các đường dây điện thoại rất ngắn nhưng lại làm tăng độ phức tạp và giá thành của modem. ANSI cũng xác định tốc độ bit cho cả hai chế độ hoạt động đối xứng và bất đối xứng. Bảng 2.4 là tốc độ dữ liệu của VDSL theo ANSI. Theo đó tỷ số tốc độ dữ liệu của chiều xuống và chiều lên là 8:1, 4:1 và 1:1. Bảng 2.3 Tốc độ modem VDSL theo ETSI Modem Class Downstream rate (kbps) Upstream rate (kbps)
- 6 1024 2 1024 I 12 1024 2 1024 24 1024 4 1024 6 1024 6 1024 II 12 1024 12 1024 24 1024 24 1024 36 1024 34 1024 Bảng 2.4 Tốc độ modem VDSL theo ANSI Loại dịch vụ Downstream rate (Mbps) Upstream rate (Mbps) 52 6,4 Không đối 34 hay 38,2 4,3 xứng 26 3,2 19 2,3 13 1,6 6,5 1,6 hay 0,8 Đối xứng 34 34 26 26 19 19 13 13 6,5 6,5
- 4,3 4,3 2,3 2,3
- - 80 - 90 -100 -110 -120 -130 -140 -150 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tần số (MHz) Hình 2.11 Ví dụ về NEXT 60 50 40 30 20 10 0 -10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tần số (MHz)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nghiên cứu khả năng ứng dụng robot công nghiệp trong hệ sản xuất linh hoạt
112 p | 224 | 62
-
Đề tài khoa học cấp bộ: Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân
121 p | 226 | 45
-
Luận văn thạc sĩ: Tổng hợp, đặc trưng tính chất của các vật liệu nanocomposite epoxy/clay và khả năng ứng dụng làm lớp phủ bảo vệ kim loại
13 p | 236 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu khả năng ứng dụng truyền tải điện một chiều tại Việt Nam
107 p | 157 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Công nghệ mạng riêng ảo di động và khả năng ứng dụng cho mạng di động GSM và CDMA
97 p | 108 | 22
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế ở Việt Nam
27 p | 72 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu khả năng ứng dụng blockchain tại ngân hàng Đông Á - chi nhánh Huế
108 p | 57 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
82 p | 48 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội
67 p | 52 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ thông tin và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
73 p | 35 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu thu nhận, một số tính chất của tinh bột đậu xanh (Vigna Radiata) và khả năng ứng dụng
27 p | 67 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1:1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
72 p | 40 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Ứng dụng công nghệ mã vạch trong hoạt động thông tin - Thư viện tại Thư viện trường Đại học Hà Nội
103 p | 23 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
73 p | 25 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
76 p | 21 | 3
-
Luấn án Tiến sĩ Kỹ thuật vật liệu: Nghiên cứu tính chất luyện kim và khả năng ứng dụng quặng sắt Cao Bằng
135 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng: Nghiên cứu khả năng ứng dụng bê tông rỗng trong xây dựng vỉa hè và các công trình công cộng
69 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn