YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát đặc điểm polyp dạ dày
Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6
36
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm polyp dạ dày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM POLYP DẠ DÀY<br />
Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Phần lớn polyp dạ dày không gây ra triệu chứng gì và chỉ phát hiện hiện tình cờ qua nội soi đường<br />
tiêu hóa. Một số polyp dạ dày có tiềm năng hóa ác. Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp dạ dày có thể đưa<br />
đến chảy máu ẩn và thiếu máu. Hiếm hơn, polyp dạ dày lớn ở vùng hang vị có thể gây hẹp môn vị. Các yếu tố ảnh<br />
hưởng đến tần suất của các loại polyp dạ dày bao gồm tình trạng nhiễm Helicobacter pylori, sử dụng ức chế bơm<br />
proton (PPI).<br />
Mục tiêu: xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt về đặc điểm<br />
hình thái nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi thu thập được 954 bệnh nhân có tổn thương<br />
dạng polyp ở dạ dày trong vòng 2 năm (2014 và 2015). Các biến số khảo sát: tuổi, giới, đặc điểm polyp dạ dày bao<br />
gồm vị trí, kích thước, số lượng, hình dạng, màu sắc, mô xung quanh và mô bệnh học. Phương pháp thống kê: Xử<br />
lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0. Biến định lượng: kiểm định bằng phép kiểm T-Test. Biến định tính: kiểm định<br />
bằng phép kiểm Chi - Square hoặc Fisher. Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
Kết quả: Polyp dạ dày chiếm tỉ lệ 76% (725/954), bao gồm 43,7% polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị<br />
và 2,1% u tuyến ống. Đặc điểm polyp tăng sản: 43,5% ở hang môn vị, 95,6% không cuống, 98,7% giống mô<br />
xung quanh, 4,1% viêm trợt bề mặt, 0,3% loạn sản nhẹ. Đặc điểm polyp tuyến đáy vị: 48,9% ở thân vị, 98,5%<br />
không cuống, 100% giống mô xung quanh, 0,3% viêm trợt bề mặt,100% không loạn sản. Đặc điểm adenoma:<br />
46,7% ở hang môn vị, 33,3% có cuống, 26,7% khác mô xung quanh, 6,7% viêm trợt bề mặt, 86,6% loạn sản nhẹ,<br />
6,7% loạn sản vừa. Đặc điểm khác biệt giữa polyp tân sinh và không tân sinh bao gồm có cuống (OR = 17,25, p <<br />
0,0001), khác mô xung quanh (OR = 64,18, p < 0,0001), kích thước lớn hơn (p = 0,026).<br />
Kết luận: Polyp ở dạ dày phần lớn là polyp không tân sinh. Hình dạng và kích thước polyp gợi ý phân biệt<br />
giữa polyp không tân sinh và polyp tân sinh (adenoma).<br />
Từ khóa: Polyp dạ dày, adenoma<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF GASTRIC POLYP<br />
Le Dinh Quang, Quach Trong Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 97 - 102<br />
<br />
Background: Almost gastric polyps have no symptoms and are found incidentally through upper<br />
gastrointestinal endoscopy. Some gastric polyps are pre-cancerous. An erosion or ulcer of gastric polyp surface can<br />
result in occult bleeding and anemia. Rarely, a large size polyp in antrum can lead pylorus obstruction. The<br />
Helicobacter pylori infection and PPI usage influent an incidence of types of gastric polyp.<br />
Objectives: Determine the prevalence of types of gastric polyp, characteristics of each type and differences in<br />
endoscopic appearance between non-neoplasia and neoplasia polyp.<br />
Method: Retrospective study. 954 patients with polypoid lesion were recruited within 2 year period (2014<br />
and 2015). The variable were obtained such as age, sex, characteristics of gastric polyp including location, size,<br />
<br />
<br />
Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKI Lê Đình Quang ĐT: 0985938040 Email: dinhquangledr@yahoo.com<br />
<br />
Tiêu Hóa 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
quantity, appearance, color, surrounding mucosa and pathology. Statistical software was SPSS 16.0. T – test was<br />
for quantitative variable. Chi – Square or Fisher test were for qualitative variable. Values had statistical<br />
significance if p value was less 0.05.<br />
Results: 76% of patients (725/954) were histological diagnosed as gastric polyp, including 43.7%<br />
hyperplastic polyp, 54.2% fundic gland polyp and 2.1% tubular adenoma. The characteristics of hyperplastic<br />
polyp were 43.5% in antrum, 95.6% sessile, 98.7% similar with surrounding mucosa, 4.1% erosive surface, 0.3%<br />
low grade dysplasia. The characteristics of fundic gland polyp were 48.9% in gastric body, 98.5% sessile, 100%<br />
similar with surrounding mucosa, 0.3% erosive surface, 100% non-dysplasia. The characteristics of adenoma<br />
were 46.7% in antrum, 33.3% pedicle, 26.7% unsimilar with surrounding mucosa, 6.7% erosive surface, 86.6%<br />
low grade dysplasia, 6.7% moderate grade dysplasia. There were significant differences between non-neoplastic<br />
and neoplastic polyp, such as pedicle polyp (OR = 17.25, p < 0.0001), difference with surrounding mucosa (OR =<br />
64.18, p < 0.0001), size of polyp (p = 0.026).<br />
Conclusion: Most of gastric polyp were non-neoplastic. The appearance and size of polyp were useful for<br />
differentiating non-neoplastic polyps from neoplastic polyps (adenoma).<br />
Keyword: Gastric polyp, adenoma<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Các cấu trúc bất thường phát triển từ niêm Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
mạc bình thường và nhô vào đường tiêu hóa Bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở dạ<br />
được gọi là các tổn thương dạng polyp(18). dày qua nội soi đường tiêu hóa trên trong vòng 2<br />
Phần lớn polyp dạ dày không gây ra triệu năm (2014 và 2015).<br />
chứng gì và chỉ phát hiện hiện tình cờ qua nội<br />
soi đường tiêu hóa(28). Một số polyp dạ dày có<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
tiềm năng hóa(17). Tình trạng viêm trợt hoặc Các trường hợp không đủ dữ kiện trong hồ<br />
loét bề mặt polyp dạ dày có thể đưa đến chảy sơ lưu trữ (hình ảnh nội soi và mô bệnh học).<br />
máu ẩn và thiếu máu(27). Hiếm hơn, polyp dạ Thiết kế nghiên cứu<br />
dày lớn ở vùng hang vị có thể gây hẹp môn Hồi cứu.<br />
vị(1,10). Polyp dạ dày được phân thành nhiều<br />
loại. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất của<br />
Cỡ mẫu<br />
các loại polyp dạ dày bao gồm tình trạng 954 bệnh nhân có tổn thương dạng polyp ở<br />
nhiễm Helicobacter pylori, sử dụng PPI(4,16). dạ dày.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục Phương pháp thống kê<br />
đích xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày, đặc<br />
Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0.<br />
điểm của các loại polyp dạ dày và sự khác biệt<br />
về đặc điểm hình thái nội soi giữa polyp Biến định lượng: kiểm định bằng phép kiểm<br />
không tân sinh và tân sinh. T-Test.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Biến định tính: kiểm định bằng phép kiểm<br />
1/ Xác định tỉ lệ các loại polyp dạ dày. Chi - Square hoặc Fisher.<br />
2/ Mô tả đặc điểm hình thái nội soi của các Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
loại polyp dạ dày. Cách thức tiến hành<br />
3/ So sánh sự khác biệt về đặc điểm hình thái Chúng tôi thu thập dữ liệu từ phòng lưu trữ<br />
nội soi giữa polyp không tân sinh và tân sinh. hồ sơ của Khoa Nội Soi - Bệnh viện Đại học Y<br />
Dược. Sau đó, chúng tôi ghi nhận các dữ liệu<br />
<br />
<br />
98 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghiên cứu theo bảng thu thập dữ liệu và phân Chúng tôi thu thập được 954 bệnh nhân có<br />
tích dữ liệu. Các biến số khảo sát bao gồm tuổi, tổn thương dạng polyp dạ dày. Trong đó,<br />
giới, đặc điểm polyp dạ dày qua nội soi (vị trí, 725/954 (76%) bệnh nhân có kết quả mô bệnh học<br />
kích thước, số lượng, hình dạng, màu sắc, mô là polyp dạ dày. Các loại polyp dạ dày bao gồm<br />
xung quanh) và mô bệnh học của polyp dạ dày. 43,7% polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và 2,1% u tuyến ống.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm các loại polyp dạ dày<br />
Polyp tăng Polyp tuyến<br />
Adenoma<br />
sản đáy vị<br />
(n = 15)<br />
(n = 317) (n = 393)<br />
Giới (n,%)<br />
Nữ 238 (75,1) 324 (82,4) 14 (93,3)<br />
Nam 79 (24,9) 69 (17,6) 1 (6,7)<br />
Vị trí (n,%)<br />
Tâm vị 40 (12,6) 9 (2,3) 0<br />
Phình vị 47 (14,8) 160 (40,7) 2 (13,3)<br />
Thân vị 78 (24,6) 192 (48,9) 6 (40)<br />
Hang môn vị 138 (43,5) 13 (3,3) 7 (46,7)<br />
Từ 2 vị trí trở lên 14 (4,5) 19 (4,8) 0<br />
Cuống (n,%)<br />
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa kích thước polyp<br />
Không cuống 303 (95,6) 387 (98,5) 10 (66,7)<br />
và adenoma<br />
Có cuống 14 (4,4) 6 (1,5) 5 (33,3)<br />
Kích thước AUC Ss Sp<br />
Mô xung quanh<br />
(n,%) 5 mm 0,643 0,600 0,686<br />
Giống 313 (98,7) 393 (100) 11 (73,3) 10 mm 0,636 0,333 0,939<br />
Khác 4 (1,3) 0 4 (26,7) 20 mm 0,531 0,367 0,996<br />
Màu sắc (n,%) Bảng 2: Sự khác biệt về hình thái của polyp không tân<br />
Giống 281 (88,6) 390 (99,2) 11 (73,3) sinh và tân sinh (adenoma)<br />
Nhạt hơn 2 (0,6) 0 0 Polyp không tân<br />
Đậm hơn 34 (10,8) 3 (0,8) 4 (26,7) Adenoma<br />
sinh P<br />
n = 15<br />
Bề mặt (n,%) n = 710<br />
Bình thường 304 (95,9) 392 (99,7) 14 (93,3) Cuống (n, %) < 0,0001*<br />
Viêm trợt 13 (4,1) 1 (0,3) 1 (6,7) Không cuống 690 (98,6) 10 (1,4) OR = 17,25<br />
(5.397 –<br />
Số lượng (n,%) Có cuống 20 (80) 5 (20) 55.133)<br />
1 278 (87,7) 296 (75,3) 12 (80) Mô xung quanh<br />
< 0,0001*<br />
>1 39 (12,3) 97 (24,7) 3 (20) (n, %)<br />
Tình trạng Giống 706 (98,5) 11 (1,5) OR = 64,18<br />
nhiễm Hp (n,%) (14,201 –<br />
Khác 4 (50) 4 (50) 290,081)<br />
Dương tính 55 (17,4) 46 (11,7) 3 (20)<br />
Màu sắc (n, %) 0.009*<br />
Âm tính 242 (76,3) 329 (83,7) 8 (53,3) Giống 671 (98,4) 11 (1,6) OR = 6,256<br />
Không rõ 20 (6,3) 18 (4,6) 4 (26,7) (1,905 –<br />
Khác 39 (90,7) 4 (9,3) 20,546)<br />
Loạn sản (n,%)<br />
Không loạn sản 316 (99,7) 393 (100) 1 (6,7) 1,27 ±<br />
Số lượng 1,74 ± 2,3 0,424<br />
0,59<br />
Loạn sản nhẹ 1 (0,3) 0 13 (86,6) Kích thước 4,12 ± 2,53 7,9 ± 5,85 0,026*<br />
Loạn sản vừa 0 0 1 (6,7) Tuổi 49,57 ± 11,97 55,4 ± 0,065<br />
Loạn sản nặng 0 0 0 16,5<br />
*Khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN Polyp tuyến đáy vị thường không có cuống,<br />
màu sắc bề mặt polyp không khác với niêm mạc<br />
Phần lớn polyp dạ dày không có triệu chứng xung quanh và kích thước thường nhỏ hơn 10<br />
và chỉ được phát hiện tình cờ qua nội soi đường mm(3,4,6). Cũng giống như ghi nhận của nghiên<br />
tiêu hóa trên(28). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
cứu chúng tôi, 98,5% polyp tuyến đáy vị không<br />
trong số 954 bệnh nhân có tổn thương dạng<br />
có cuống, 100% polyp giống với mô xung quanh<br />
polyp trên hình ảnh nội soi, có 725 (76%) bệnh và 98% polyp có kích thước nhỏ hơn 10 mm.<br />
nhân có kết quả mô bệnh học là polyp dạ dày, Nhiều báo cáo cho thấy vai trò của PPI trong sự<br />
229 (24%) bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là hình thành polyp tuyến đáy vị(12,16). Việc sử dụng<br />
viêm dạ dày mạn. Theo tác giả Carmack SW và PPI kéo dài (trên 5 năm) làm gia tăng tỉ lệ hình<br />
công sự ghi nhận khoảng 20% mẫu sinh thiết thành polyp tuyến đáy vị gấp 4 lần. Đồng thời,<br />
từcác tổn thương dạng polyp trên hình ảnh nội báo cáo cũng ghi nhận việc ngưng sử dụng PPI<br />
soi không có chẩn đoán mô bệnh học xác định(4).<br />
làm giảm hình thành polyp tuyến đáy vị(4,7).<br />
Theo nghiên cứu trên 7925 mẫu sinh thiết từ các<br />
Polyp tăng sản là loại polyp dạ dày thường<br />
tổn thương dạng polyp dạ dày cho thấy 16,1%<br />
gặp thứ hai sau polyp tuyến đáy vị. Loại polyp<br />
không có tiêu chuẩn của polyp dạ dày trên mô<br />
này có thể có cuống hoặc không, kích thước nhỏ<br />
bệnh học, mà cho kết quả niêm mạc bình thường<br />
hơn 20 mm(4,12). Điều này được ghi nhận trong<br />
hoặc viêm dạ dày(3,5). Như vậy, việc sinh thiết<br />
nghiên cứu của chúng tôi, 95,6% polyp không có<br />
thường quy các tổn thương dạng polyp là cần<br />
cuống, 89% polyp nhỏ hơn 10 mm và 98,7%<br />
thiết để xác định chính xác mô bệnh học sẽ giúp<br />
polyp giống mô xung quanh. Loại polyp này có<br />
ích cho chẩn đoán, xử trí và theo dõi bệnh<br />
liên quan chặt chẽ với tình trạng viêm dạ dày<br />
nhân.Các loại polyp dạ dày bao gồm 43,7%<br />
mạn, nhiễm Helicobacter pylori và thiếu máu(1,4,24).<br />
polyp tăng sản, 54,2% polyp tuyến đáy vị và<br />
80% polyp tăng sản thoái triển sau khi tiệt trừ<br />
2,1% u tuyến ống. Theo nghiên cứu của Morais<br />
Helicobacter pylori(4,19,25).<br />
DJ và công sự, polyp tăng sản chiếm ưu thế<br />
(109/153), kế đến là polyp tuyến đáy vị (25/153) Polyp tuyến (AP) thường là dạng phẳng,<br />
và polyp tuyến (AP) (19/153)(2,21). không cuống hơn là có cuống. Kích thước polyp<br />
từ vài mm đến vài cm(4,6). Loại polyp này liên<br />
Polyp dạ dày có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào<br />
quan với viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột(4).<br />
trong niêm mạc dạ dày(2,21). Trong nghiên cứu của<br />
Ghi nhận từ nghiên cứu của chúng tôi, 33.3%<br />
chúng tôi, polyp tăng sản xuất hiện nhiều nhất ở<br />
adenomacó cuống, 33,3% có kích thước lớn hơn<br />
hang môn vị (chiếm 43,5%), kế đến là thân vị,<br />
10mm và 26,7% có hình dạng khác mô xung<br />
phình vị và tâm vị. Polyp tuyến đáy vị xuất hiện<br />
quanh, màu đậm hơn. Việc đánh giá niêm mạc<br />
chủ yếu ở thân vị và phình vị (chiếm 89,6%). U<br />
xung quanh tổn thương sẽ cho thông tin quan<br />
tuyến xuất hiện nhiều nhất ở hang môn vị, kế đến<br />
trọng giúp chẩn đoán và hướng xử trí(3,4). Đây là<br />
là thân vị và phình vị. Theo các nghiên cứu của<br />
loại polyp có nguy cơ hóa ác cao, nên việc nhận<br />
các tác giả khác cũng cho thấy kết quả tương tự về<br />
diện trên nội soi cũng rất quan trọng. Chúng tôi<br />
vị trí xuất hiện của các loại polyp(2,8,14).<br />
tìm thấy một số đặc điểm khác biệt có ý nghĩa<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết giữa u tuyến và hai loại polyp còn lại bao gồm<br />
bệnh nhân có polyp dạ dày là nữ giới. Điều này kích thước polyp, hình dạng polyp, màu sắc và<br />
có sự khác biệt với nghiên cứu của Morais DJ và niêm mạc xung quanh polyp.<br />
cộng sự(21) cho thấy polyp dạ dày xuất hiện ở cả Tình trạng viêm trợt hoặc loét bề mặt polyp<br />
hai giới với tỉ lệ gần bằng nhau. Polyp tuyến có thể gây ra mất máu ẩn và thiếu máu(2,21,27).<br />
(AP) gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ 2 : 1(2,3). Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ viêm<br />
trợt bề mặt polyp là 2,1%.<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Về số lượng polyp, chúng tôi ghi nhận 87,7% sinh thiết từng mẫu nhỏ. Đặc biệt những trường<br />
bệnh nhân có 1 polyp tăng sản, 12,3% bệnh nhân hợp polyp có những ổ hóa ác rải rác trên bề mặt.<br />
có > 1 polyp tăng sản. 75,3% bệnh nhân có 1 Theo tác giả Sivelli và cộng sự(29) ghi nhận mô<br />
polyp tuyến đáy vị, 24,7% bệnh nhân có > 1 bệnh học từ 164 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn<br />
polyp tăng sản. 80% bệnh nhân có 1 adenoma, toàn bao gồm 44,5% polyp tăng sản, 16,4% polyp<br />
20% bệnh nhân có > 1 adenoma. 19,2% bệnh tuyến và 0,6% polyp tuyến hóa ác. Theo tác giả<br />
nhân có > 1 polyp dạ dày. Nghiên cứu từ bệnh Hnizdil và cộng sự(14) ghi nhận mô bệnh học từ<br />
nhân Greek(2,3) có 27% bệnh nhân có > 1 polyp dạ 28 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm<br />
dày. Đối với nhóm bệnh nhân có nhiều polyp 67,8% polyp tăng sản, 21,5% polyp tuyến đáy vị<br />
tuyến đáy vị ở dạ dày (đặc biệt người trẻ), nên và 10,7% polyp tuyến. Theo tác giả Macenlle<br />
xem xét Family Adenomatous Polyposis (FAP). Garcia và cộng sự(20) ghi nhận mô bệnh học từ 64<br />
Cũng nên xem xét đánh giá kỹ loạn sản ở nhóm polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm<br />
bệnh nhân này(3,4). 37,5% polyp tăng sản, 12,5% polyp tuyến và 2%<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 0,3% polyp hóa ác. Theo tác giả Palacios Salas và cộng<br />
polyp tăng sản có loạn sản nhẹ, 86,7% u tuyến có sự(26) ghi nhận mô bệnh học từ 68 polyp dạ dày<br />
loạn sản nhẹ và 6,7% u tuyến có loạn sản vừa. được cắt bỏ hoàn toàn bao gồm 75% polyp tăng<br />
Nguy cơ phát triển carcinoma từ polyp tăng sản sản, 5,9% polyp tuyến đáy vị và 16,2% polyp<br />
hiếm và loại polyp này không được xem là dạng tuyến(2,21). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi<br />
tổn thương tiền ung thư. Các nghiên cứu trước nhận có 70 polyp dạ dày được cắt bỏ hoàn toàn<br />
đây cho thấy tỉ lệ nguy cơ phát triển thành qua nội soi và cho thấy 58,5% polyp tăng sản,<br />
adenocarcinoma từ polyp tăng sản là dưới 37,1% polyp tuyến đáy vị và 4,3% polyp tuyến.<br />
1%(2,23). Tiến trình chuyển thành ung thư của KẾT LUẬN<br />
polyp tăng sản chưa được hiểu rõ(2,9,11,13). Theo<br />
Polyp ở dạ dày phần lớn là polyp không tân<br />
nghiên cứu của tác giả Morais DJ (21 cho thấy<br />
sinh. Hình dạng và kích thước polyp gợi ý phân<br />
trong số 19 polyp tuyến có 1/19 (5,2%) dạng u<br />
biệt giữa polyp không tân sinh và polyp tân sinh<br />
tuyến ống nhú và 18/19 (94,8%) dạng tubular<br />
(adenoma).<br />
adenoma. 4/19 (21%) polyp tuyến có loạn sản<br />
bao gồm 1 u tuyến ống nhú có loạn sản vừa, 1 u TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tuyến ống có loạn sản nặng và 2 u tuyến ống có 1. Abraham SC, Singh VK, Yardley JH, et al (2001).<br />
Hyperplastic polyps of the stomach: Associations with<br />
loạn sản nhẹ. U tuyến nhú và u tuyến ống nhú histologic patterns of gastritis and gastric atrophy. Am J<br />
có nguy cơ cao phát triển thành ung thư. Theo Surg Pathol, 25(4): 500 – 507.<br />
tác giả Nakamura và Nakano(23) ghi nhận có ung 2. Archimandritis A, Spiliadis C, Tzivras M, et al (1996).<br />
Gastric epithelial polyps: a retrospective endoscopic<br />
thư trong 33% các trường hợp polyp tuyến. Tác study of 12974 symptomatic patients. Ital J<br />
giả Morais DJ báo cáo 1 polyp tuyến hóa ác với Gastroenterol, 28: 387 – 390.<br />
3. Burt RW (2003). Gastric fundic gland polyps.<br />
đặc điểm kích thước lớn hơn 2 cm, bán cuống và<br />
Gastroenterology, 125(5): 1462 – 1469.<br />
có lõm ở trung tâm(2). Tác giả cũng ghi nhận 4. Carmack SW, Genta RM, Graham DY, et al (2009).<br />
polyp tuyến đáy vị không kèm loạn sản và phát Management of gastric polyps: a pathology-based<br />
guide for gastroenterologists. Nat Rev Gastroenterol<br />
triển ung thư giống với kết quả của chúng tôi. Hepatol, 6: 331 – 341.<br />
Các chuyên gia nội soi khuyến cáo các polyp 5. Carmack SW, Genta RM, Schuler CM, et al (2009). The<br />
current spectrum of gastric polyps: a 1-year national<br />
dạ dày có kích thước >= 5 mm nên được cắt bỏ study of over 120,000 patients. Am J Gastroenterol, 104:<br />
hoàn toàn sau khi cân nhắc nguy cơ lợi và hại 1524 – 1532.<br />
cho từng trường hợp cụ thể(2,15,22). Lợi ích của việc 6. Chandrasekhara V, Ginsberg GG (2011). Endoscopic<br />
management of gastrointestinal stromal tumors. Curr<br />
cắt bỏ hoàn toàn polyp sẽ giúp cho việc đánh giá Gastroenterol Rep, 13(6): 532 – 539.<br />
mô bệnh học toàn diện và chính xác hơn việc<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
7. Choudhry U, Boyce HW Jr, Coppola D (1998). Proton 20. Macenlle-Garcia R, Bassante-Flores LA, Fernandez-<br />
pump inhibitor-associated gastric polyps: a Seara J (2003). Gastric epithelial polyps. A<br />
retrospective analysis of their frequency, and retrospectrive study 1995-2000. Rev Clin Esp, 203: 368 –<br />
endoscopic, histologic, and ultrastructural 372.<br />
characteristics. Am J Clin Pathol, 110(5): 615 – 621. 21. Morais DJ, Yamanaka A, Zeitune JMR, et al (2007).<br />
8. Deppish LM, Rona VT (1989). Gastric epithelial polyps: Gastric polyps: a retrospective analysis of 26000<br />
a 10-year study. J Clin Gastroenterol, 11: 10 – 15. digestive endoscopies. Arq Gastroenterol, 44(1): 14 – 17.<br />
9. Di Giulio E, Lahner E, Micheletti A, et al (2005). 22. Muehldorfer SM, Stolte M, Martus P, et al (2002).<br />
Occurrence and risk factors for benign epithelial gastric Diagnostic accuracy of forceps biopsy versus<br />
polyps in atrophic body gastritis on diagnosis and polypectomy for gastric polyps: a prospective<br />
follow-up. Aliment Pharmacol Ther, 21: 567 – 567. multicentre study. Gut, 50: 465 – 470.<br />
10. Gencosmanoglu R, Sen-Oran E, Kurtkaya-Yapicier O, et 23. Nakamura T, Nakano G (1985). Histopathological<br />
al (2003). Gastric polypoid lesions: analysis of 150 classifi cation and malignant chance in gastric polyps. J<br />
endoscopic polypectomy specimens from 91 patients. Clin Pathol, 38: 754 – 764.<br />
World J Gastroenterol, 9: 2236 – 2239. 24. Ohkusa T, Miwa H, Hojo M, et al (2003). Endoscopic,<br />
11. Ginsberg GG, Firas HAK, Fleischer DE, et al (1995). histological and serologic find ings of gastric<br />
Gastric polyps: relationship of size and histology to hyperplastic polyps after eradication of Helicobacter<br />
cancer risk. Am J Gastroenterol, 91: 714 – 717. pylori: comparison between responder and non-<br />
12. Goddard AF, Badreldin R, Pritchard DM, et al (2010). responder cases. Digestion, 68: 57 – 62.<br />
The management of gastric polyps. Gut, 59(9): 1270 – 25. Ohkusa T, Takashimizu I, Fujiki K, et al (1998).<br />
1276. Disappearance of hyperplastic polyps in the stomach<br />
13. Hattori T (1985). Morphological range of hyperplastic after eradication of Helicobacter pylori. A randomized,<br />
polyps of the stomach. J Clin Pathol, 38: 622 – 630. clinical trial. Ann Intern Med, 129(9): 712 – 715.<br />
14. Hnizdil L, Piskac P, Dvorak M (2002). Endoscopic 26. Palacios-Salas F, Frisancho-Velarde O, Palomino-<br />
gastric polypectomy – personal experience. Rozhl Chir, Portilla E (2003). Gastric polyps and histological<br />
81: 324 – 326. changes in surrounding mucosa. Rev Gastroenterol Peru,<br />
15. Hughes R (1984). Gastric polyps and polypectomy: 23: 245 – 253.<br />
rational, technique and complications. Gastrointest 27. Sebastian MW (1997). Benign tumors of stomach. In:<br />
Endosc, 30: 101 – 102. Sebastian DC, ed. The Biological Basis of Modern<br />
16. Jalving M, Koornstra JJ, Wesseling J, et al (2006). Surgical Practice. Philadelphia: W.B. Saunders<br />
Increased risk of fundic gland polyps during long- term Company, 868 – 875.<br />
proton pump inhibitor therapy. Aliment Pharmacol Ther, 28. Silverstein FE, Tytgat GNJ (1997). Stomach II: tumors<br />
24: 1341 – 1348. and polyps. In: Sil- verstein FE, Tytgat GNJ, eds.<br />
17. Jass JR, Sobin LH, Watanabe H (1990). The World Gastrointestinal Endoscopy. London: Mosby, 147-180.<br />
Health Organization’s histologic classification of 29. Sivelli R, Del Rio P, Bonati L, et al (2002). Gastric<br />
gastrointestinal tumors. A commentary on the second polyps: a clinical contribution. Chir Ital, 54: 37 – 40.<br />
edition. Cancer, 66: 2162 – 2167.<br />
18. Lau CF, Hui PK, Mak KL, et al. Gastric polypoid<br />
lesions-illustrative cases and literature review. Am J<br />
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br />
Gastroenterol 1998; 93: 2559 – 2564. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br />
19. Ljubicic N, Banic M, Kujundzic M, et al (1999). The<br />
effect of eradicating Helicobacter pylori infection on<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
the course of adenomatous and hyperplastic gastric<br />
polyps. Eur J Gastroenterol Hepatol, 11(7): 727 – 730.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn