Khảo sát điều kiện bền về ứng suất pháp<br />
so với điều kiện độ võng của sàn thép<br />
Investigation on the normal stress strength versus ultimate deflection in steel deck<br />
Nguyễn Thanh Tùng<br />
<br />
<br />
Tóm tắt 1. Thiết lập phương trình mô men uốn trong sàn thép<br />
Trong thiết kế sàn thép, thông thường Sàn thép là một trong các cấu kiện cơ bản thường gặp trong kết cấu thép. Sàn<br />
sẽ chọn sơ bộ sàn theo điều kiện về độ thép thông thường làm việc theo 1 phương, do đó có thể cắt 1 dải bản ra để tính, theo<br />
võng giới hạn, sau đó kiểm tra lại các [2],[5] có thể coi sàn như một dầm có môđun đàn hồi qui đổi E1:<br />
điều kiện bền về ứng suất pháp. Bài báo E<br />
khảo sát về mặt lý thuyết ảnh hưởng E1 =<br />
1 − υ 2 (1-1)<br />
của điều kiện bền về ứng suất pháp<br />
trong sàn thép so với độ võng và chứng Trong đó E – mô đun đàn hồi, υ - hệ số poát xông của thép.<br />
minh rằng trong thực tế thì phương Thông thường chiều dày sàn thép rất mỏng so với nhịp do đó khác với dầm, sàn<br />
pháp này là hợp lý trong các trường hợp thép cần phải kể đến ảnh hưởng của độ võng tới lực kéo trong sàn để tiết kiệm và sát<br />
tải trọng thông thường không quá lớn, thực tế khi tính toán. Từ đó, có thể thiết lập được hệ công thức tính toán cho sàn thép.<br />
tuy nhiên bài báo chỉ ra rằng với tải Giả thiết độ võng là nhỏ, phương trình vi phân dầm chịu uốn theo sức bền vật liệu:<br />
trọng quá lớn thì phương pháp này là −M ( z)<br />
không hợp lý. y ''( z ) =<br />
E1 J<br />
Từ khóa: thiết kế sàn thép, sàn thép một (1-2)<br />
phương, phi tuyến hình học , ứng suất pháp từ đó ta có<br />
trong sàn thép, cường độ bền về ứng suất pháp M(z)=-E1Jy’’(z) (1-3)<br />
trong sàn thép<br />
Mặt khác, mômen M(z) bằng mômen của dầm đơn giản không kể đến lực kéo<br />
(M0(z)) trừ đi mômen do lực kéo gây ra: M(z)=M0(z)-Hy(z), thay vào phương trình trên<br />
Abstract được phương trình vi phân cấp 2:<br />
In steel deck design, practically to select M0(z)-Hy(z)=-E1Jy’’(z) <br />
the steel deck thickness by the ultimate Hay viết lại:<br />
deflection, then review the normal stress H − M 0 ( z)<br />
strength condition. This paper investigates y' ' ( z) − y( z) =<br />
theoretically the effect of normal stress <br />
E1 J E1 J (1-4)<br />
strength in the steel decks against deflection Có thể giải trực tiếp phương trình vi phân(1-4) bằng lý thuyết phương trình vi phân,<br />
and demonstrates that in practice this tuy nhiên có thể giải gần đúng bằng cách giả sử hình dạng của hàm độ võng, sau<br />
method is reasonable in mostly load cases đó thay vào phương trình vi phân trên để tìm các thông số (cách làm này khiến cho<br />
not extreme large, but when the load is nghiệm tìm được đơn giản, dễ dùng trong khi sai số không cao và được sử dụng phổ<br />
extreme large, this method is unreasonable. biến [3], [4]). Giả thiết hàm y(z) có dạng sau:<br />
Keywords: steel deck design, one-way steel πz<br />
deck, geometric nonlinear, normal stress in y ( z ) = ∆.sin<br />
steel deck, normal stress strength in steel deck l (1-5)<br />
Trong đó Δ là độ võng lớn nhất.<br />
Gọi độ võng ban đầu (chưa kể đến ảnh hưởng của lực kéo) của dầm đơn giản là<br />
Δ0, đặt y0 bằng:<br />
πz<br />
ThS. Nguyễn Thanh Tùng y0 ( z ) = ∆ 0 sin<br />
Khoa Xây dựng, l (1-6)<br />
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Trong đó, Δ0 được tính <br />
theo công thức độ võng của dầm đơn giản:<br />
Email: nguyenthanhtungb@gmail.com<br />
5 ql 4<br />
∆0 =<br />
384 E1 J<br />
(1-7)<br />
Theo(1-3) M0(z)=-E1Jy0’’(z), thay giá trị này và (1-5),(1-6),(1-14) vào phương trình<br />
vi phân (1-4) ở trên có:<br />
π2 πz π2 πz<br />
E1 J ∆ 2<br />
sin E1 J ∆ 0<br />
= sin − Hy ( z )<br />
l l l2 l (1-8)<br />
Thay quan hệ<br />
<br />
<br />
<br />
S¬ 27 - 2017 27<br />
KHOA H“C & C«NG NGHª<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1-1. Sơ đồ tính toán của bài toán sàn mỏngcó kể đến biến dạng<br />
<br />
<br />
<br />
πz πz ∆0 π2 πz <br />
c 4<br />
5 γ qq l π2 πz <br />
y ( z ) = ∆.sin và y0 ( z ) = ∆ 0 sin =M ( z) = E1 J 2 sin E J sin <br />
l l 1+ α 1 2 <br />
ngược lại vào phương trình trên được<br />
l l 384 E1 J l l <br />
c 2<br />
π2 π2 5π 2 1 c 2 π z 1 γ qq l π z M0 πz <br />
E1 J 2 y ( z ) E1 J 2 y0 ( z ) − Hy ( z )<br />
= = γ q q l sin ≈ sin=<br />
l 1 + α sin l <br />
l l 384 1 + α l 8 1 + α <br />
Từ đó giải ra được y(z) là: (1-15)<br />
Trong đó M0 là mô men uốn lớn nhất của dầm đơn giản<br />
y0 ( z )<br />
y( z) = cho bởi:<br />
H<br />
1+ 2 γ q qcl 2<br />
π E1 J M0 =<br />
8<br />
l2 (1-9) (1-16)<br />
<br />
Đặt: Từ (1-15) mô men lớn nhất là ở giữa dầm và bằng<br />
<br />
H M0<br />
α= M max =<br />
1+ α <br />
π 2 E1 J (1-17)<br />
<br />
l2 2. Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bền về ứng suất<br />
pháp so với điều kiện độ võng<br />
Từ đó có các công thức sau [5]:<br />
Thông thường thì điều kiện bền về ứng suất tiếp luôn<br />
π 2 E1 J π 2 ∆2 thỏa mãn trong sàn nếu như đã thỏa mãn các điều kiện bền<br />
=H = α E1ts<br />
l2 4 l2 (1-10) về ứng suất pháp và võng. Vì thế sàn chỉ cần được thiết kế<br />
để thỏa mãn cả điều kiện về ứng suất pháp và điều kiện độ<br />
y0 ( z ) ∆0 πz võng, khi đó sẽ có một trong hai điều kiện xảy ra trước điều<br />
=y( z) = sin <br />
2<br />
π E1 J 1 + α l kiện còn lại. Nói chung, điều kiện độ võng sẽ xảy ra trước<br />
1+ điều kiện về ứng suất pháp nhưng vẫn có trường hợp ngược<br />
l2 (1-11) lại. Vì thế cần đi tìm các trường hợp của tải trọng qc mà điều<br />
Khi thiết kế độ võng theo TTGH2 thì tải trọng q trong (1-7) kiện về ứng suất pháp sẽ xảy ra trước điều kiện về độ võng.<br />
được thay bằng qc Để tìm được qc sao cho điều kiện ứng suất pháp sẽ xảy ra<br />
trước điều kiện độ võng thì đầu tiên tìm điều kiện qc để sàn<br />
5 qcl 4<br />
∆0 = đạt độ võng tới hạn, với tải trọng qc này giải điều kiện sao cho<br />
384 E1 J ứng suất pháp vượt quá tới hạn như ở dưới đây.<br />
(1-12)<br />
Trong đó Δ0 là độ võng của sàn nếu coi nó là dầm đơn Điều kiện bền về ứng suất pháp dưới tác dụng của mô<br />
giản (bỏ qua ảnh hưởng của lực kéo H) men uốn và lực kéo trong sàn là<br />
Từ (1 11), độ võng lớn nhất ở giữa dầm là tt<br />
M max H tt<br />
σ max = + ≤ f γc<br />
∆ W A (2-1)<br />
∆ max =0<br />
1 + α (1-13) Theo(1-10), lực kéo Htt khi tính với TTGH1 cho bởi<br />
Có các quan hệ đạo hàm của phương trình độ võng dầm π 2 ∆2<br />
y(z) theo (1-11) có: H tt = γ q E1ts<br />
4 ls2 (2-2)<br />
dy π ∆ 0 πz <br />
= cos Thay (1-16),(1-17),(2-2) vào (2-1) có<br />
dz l 1 + α l <br />
γ q qc ls2 6 γ q π 2 ∆ 2<br />
σ max = + E1ts ≤ f γ c<br />
8(1 + α ) ts2 ts 4 ls2<br />
d2y π 2 ∆0 πz <br />
= − sin (1-14)<br />
dz 2 2<br />
l 1+ α l 2<br />
3 1 l π 2 ∆2<br />
σ max<br />
= γ q qc s + γ q E1 ≤ f γ c<br />
Thay (1-14) vào (1-3) có phương trình của M(z) khi tính 4 (1 + α ) ts 4 ls2<br />
theo TTGH I cho bởi (2-3)<br />
<br />
<br />
<br />
28 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />
Bảng 2-1. Giá trị qcmin theo n0 và f<br />
f(KN/m2) n0=80 n0=90 n0=100 n0=120 n0=150<br />
2,1x105(CCT34) qcmin (KN/m2) 62 65 66 71 98<br />
5 c 2<br />
2,3x10 (CCT38) q min (KN/m ) 76 79 79 89 99<br />
5 c 2<br />
2,5x10 (CCT42) q min (KN/m ) 91 94 95 95 100<br />
<br />
<br />
Trong đó từ (1-7) thì ∆0 được tính theo công thức sau Từ đó, phạm vi áp dụng của (2-12) là<br />
<br />
5 q c ls 4 5 q c ls 4 5 q c ls <br />
3 57,04 qmin<br />
c<br />
=<br />
Từ đó độ võng của sàn là đảm bảo yêu cầu vì<br />
<br />
18γ q E1<br />
n0 2 − n 2 ∆<br />
=<br />
∆0 1<br />
=<br />
0.0194<br />
×<br />
1<br />
=<br />
1<br />
≈<br />
1<br />
=<br />
1<br />
π2 1<br />
0 <br />
f γc −γq E1 ls 1 + α ls 1 + 0.834 1.3 124 n0 120<br />
4 n0 2 (3-5)<br />
(2-12)<br />
Mô men trong sàn là<br />
Điều kiện xác định của (2 12) là qcmin>0 dẫn tới<br />
<br />
π 2 E1 π2 E1 (xem tiếp trang 33)<br />
γq < n0 < γ q 18 +<br />
<br />
4 f γc 4 f γc (2-13)<br />
<br />
<br />
S¬ 27 - 2017 29<br />