Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM, GIẢM ĐAU<br />
IN VIVO CỦA CAO 50% TỪ THÂN CỦ BÍ KỲ NAM<br />
(Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes)<br />
Mai Nguyễn Ngọc Trác*, Đỗ Thị Hồng Tươi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Thân củ Bí kỳ nam được dùng trong dân gian để chữa viêm gan, vàng da... Nghiên cứu trên cao<br />
nước, cồn 50%, 70% và 96% từ dược liệu này cho thấy cao cồn 50% có hiệu suất chiết cao, hàm lượng<br />
polyphenol toàn phần cao và tác dụng chống oxy hoá tốt nhất.<br />
Mục tiêu: Đề tài này khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ<br />
thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes).<br />
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g. Khảo sát độc<br />
tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Khảo sát<br />
tác động kháng viêm trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, cho chuột uống cao, đo thể tích<br />
bàn chân chuột trong 6 ngày và tác động giảm đau trên mô hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic 1%, ghi số<br />
lần co thắt trong 40 phút.<br />
Kết quả: Với liều tối đa có thể cho chuột uống được (Dmax) là 10 g cao Bí kỳ nam/kg (tương đương 32,34 g<br />
dược liệu khô/kg), không có chuột chết và không ghi nhận bất kỳ biểu hiện độc tính nào. Uống cao Bí kỳ nam liều<br />
100 và 200 mg/kg cho tác động kháng viêm cấp, giảm độ phù bàn chân chuột từ ngày thứ 3. Liều 100 mg/kg và<br />
200 mg/kg bắt đầu làm giảm số cơn đau quặn bụng lần lượt từ phút thứ 6 và phút thứ 11. Tác dụng này của cả 2<br />
liều kéo dài đến phút thứ 40.<br />
Kết luận: Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không làm chết chuột và không có biểu hiện độc tính cấp<br />
đường uống ở liều 10 kg cao/kg. Cao uống liều 100 và 200 mg/kg thể hiện tác động kháng viêm và giảm đau trên<br />
mô hình chuột nhắt trắng.<br />
Từ khoá: Bí kỳ nam, độc tính cấp, kháng viêm, giảm đau.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON ACUTE TOXICITY, IN VIVO ANTI-INFLAMMATORY AND ANALGESIC EFFECTS OF<br />
50% ALCOHOL EXTRACT OF HYDNOPHYTUM FORMICARUM JACK. RHIZOMES<br />
Mai Nguyen Ngoc Trac, Do Thi Hong Tuoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 204 - 209<br />
<br />
Background-Objectives: The rhizome of Hydnophytum formicarum Jack. has been traditionally used to<br />
treat hepatitis, jaundice... Out of the 4 types of extracts (aqueous extract and three alcoholic extracts with 50%,<br />
70% or 96% ethanol) from this medicinal plant, high extraction efficiency, high total polyphenol content and the<br />
highest antioxidant activity were noted for the extract with 50% ethanol. The aim of this work was to study on<br />
acute toxicity, in vivo anti-inflammatory and analgesic effects of 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack<br />
rhizomes.<br />
Methods: Swiss albino mice aged 7-8 weeks weighing about 25 g were used. After oral administration of<br />
single doses of 50% alcoholic extract, mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoid99@gmail.com<br />
<br />
204 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hours. Anti-inflammatory effect was investigated in 1% carrageenan-induced edema mouse model. Paw volume<br />
was measured with a plethysmometer for 6 consecutive days. Analgesic activity was evaluated in 0.7% acetic<br />
acid-induced writhing test in mice. The writhing was counted every 5 minutes, within 40 minutes.<br />
Results: There was no mortality detected or any signs of toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of<br />
10 g extract/kg body weight corresponding to 32,24 g plant powder/kg. At the dose of 100 and 200 mg/kg, 50%<br />
alcoholic extract from rhizome of H. formicarum Jack. did exhibit acute anti-inflammatory effect, reduced the hind<br />
paw edema in mice from 3rd day. The doses of 100 and 200 mg/kg decreased writhing in mice after 6th and 11th<br />
minute, respectively. This analgesic effect of both doses was observed until 40th minute.<br />
Conclusion: The 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack. rhizomes did not cause any visible signs of<br />
toxicity in mice at the oral dose of 10 g/kg. This extract did exhibit anti-inflammatory and analgesic effects at the<br />
oral dose of 100 and 200 mg/kg in mouse models.<br />
Key words: Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes, acute toxicity, anti-inflammatory, analgesic<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Dược liệu được xem là nguồn nguyên liệu Mẫu thử<br />
làm thuốc quan trọng cung cấp các hoạt chất<br />
Cao cồn 50% được chiết bằng cách ngấm kiệt<br />
mới, tiềm năng trong chiến lược phát triển chế<br />
bột thân củ Bí kỳ nam (thu hái tại Phú Quốc,<br />
phẩm điều trị bệnh. Việc nghiên cứu các dược<br />
liệu dân gian, các bài thuốc cổ truyền giúp chứng Kiên Giang tháng 2/2014) với dung môi cồn 50%<br />
minh một cách khoa học, rõ ràng hiệu quả các ở tỷ lệ 1 g bột dược liệu với 10 ml cồn 50%, đun<br />
cây thuốc, từ đó phát triển các dạng chế phẩm trên bếp cách thủy 90oC, chiết 3 lần, 30 phút/lần.<br />
hiệu quả và an toàn. Dịch chiết được bốc hơi dung môi trên bếp cách<br />
Bí kỳ nam là một trong những dược liệu quí, thủy ở 50oC thu cao. Hiệu suất chiết là 21,6% và<br />
sống cộng sinh với loài kiến có tên khoa học độ ẩm trung bình là 9,85%(7).<br />
Hydnophytum formicarum Jack. thuộc họ cà phê<br />
Động vật nghiên cứu<br />
Rubiaceae. Từ xa xưa, dân gian dùng thân củ Bí<br />
kỳ nam chữa viêm gan, vàng da, đau nhức gân Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss<br />
xương, bong gân, thấp khớp, đau bụng, tiêu albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g, cung cấp bởi<br />
chảy... bằng cách sắc uống hoặc nấu cao(15). Một Viện Vaccin và Sinh phẩm Nha Trang. Sử dụng<br />
số nghiên cứu ở châu Á cho thấy cao chiết từ chuột khỏe mạnh, không có biểu hiện bất<br />
dược liệu này có tác dụng chống oxy hoá, kháng<br />
thường, được nuôi ổn định trong môi trường thí<br />
khuẩn, độc tế bào ung thư(1,8-10). Ở Việt Nam,<br />
nghiệm từ 3 - 5 ngày. Chuột được nuôi trong<br />
nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho thấy<br />
thân củ Bí kỳ nam chứa thành phần gồm lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm (8 chuột/lồng),<br />
carotenoid, triterpenoid, flavonoid, polyphenol, cung cấp thức ăn và nước uống đầy đủ.<br />
tannin, saponin, hợp chất khử và acid hữu cơ. Hóa chất<br />
Trong các cao nước, cồn 50%, 70% và 96% từ<br />
Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha<br />
dược liệu này, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam có hiệu<br />
suất chiết, hàm lượng polyphenol cao và tác trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch<br />
dụng chống oxy hoá tốt nhất(7). Tiếp tục hướng chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý)<br />
nghiên cứu về hiệu quả cũng như tính an toàn pha 1ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước cất,<br />
của dược liệu này, đề tài khảo sát độc tính cấp và thuốc đối chứng diclofenac (Amoli Organics, Ấn<br />
tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao Độ), acid acetic (Prolabo, Pháp).<br />
cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu acid acetic 0,7% với thể tích 0,1 ml/10 g. Số lần<br />
Khảo sát độc tính cấp đường uống (4) đau quặn của chuột được quan sát và ghi nhận<br />
trong mỗi 5 phút trong vòng 40 phút sau khi<br />
Cho chuột thử nghiệm (6 chuột đực, 6 chuột<br />
tiêm acid acetic. Biểu hiện của cơn đau quặn<br />
cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống<br />
bụng là cơ bụng co lại, chuột uốn mình, gập lưng<br />
cao Bí kỳ nam với liều duy nhất tối đa có thể qua<br />
và duỗi thẳng ít nhất một chân sau.<br />
kim (tối đa 0,2 ml/10 g trọng lượng chuột). Theo<br />
dõi và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về Xử lý kết quả và phân tích thống kê<br />
hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số Kết quả được trình bày dưới dạng trung<br />
lượng chuột chết trong 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean<br />
chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê sử dụng<br />
tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Nếu có chuột phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với<br />
chết, giảm liều, tìm liều tối thiểu gây chết 100% phần mềm SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột thống kê khi giá trị p < 0,05.<br />
nào (LD0) và liều gây chết 50% chuột (LD50). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Khảo sát tác động kháng viêm trên mô hình<br />
Độc tính cấp đường uống<br />
gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan(16)<br />
Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam được<br />
Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới<br />
phân tán trong nước cất. Nồng độ cao tối đa có<br />
da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn dịch<br />
thể bơm được qua kim cho uống là 500 mg/ml,<br />
carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột 3 giờ sau<br />
thể tích tối đa cho uống là 0,2 ml/10 g chuột,<br />
khi tiêm. Các chuột có thể tích chân sưng phù từ<br />
tương đương với liều 10 g cao/kg thể trọng (hoặc<br />
50% đến 100% so với bình thường được chia<br />
32,34 g dược liệu khô/kg). Tất cả 12 chuột thử<br />
ngẫu nhiên vào các lô, mỗi lô 10 con gồm: lô<br />
nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên, uống<br />
chứng bệnh uống nước cất; lô đối chứng uống<br />
nước, tiêu tiểu, cử động bình thường, không có<br />
diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần<br />
dấu hiệu bất thường nào và không có chuột nào<br />
lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg.<br />
chết trong 72 giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi<br />
Cho chuột uống trong 5 ngày liên tiếp (từ 3 giờ<br />
chuột trong 14 ngày tiếp theo, kết quả cho thấy<br />
sau khi gây viêm), mỗi ngày một lần vào khoảng<br />
không có chuột nào chết, lông và biểu hiện của<br />
9 -10 giờ sáng với thể tích 0,1 ml/10 g. Theo dõi<br />
chúng đều bình thường. Ngày 15, chuột được<br />
độ phù bàn chân chuột bằng thiết bị<br />
gây mê bằng đá CO2, mổ, quan sát cho thấy<br />
plethysmometer (Model 7140, Ugo Basile, Ý)<br />
không có sự thay đổi về đại thể của các cơ quan<br />
trước mỗi lần cho chuột uống thuốc. Độ phù bàn<br />
phổi, tim, gan, thận, hệ tiêu hóa.<br />
chân chuột được tính theo công thức: V (%) =<br />
(Vt – V0)/V0 x 100; trong đó: V0 và Vt là thể tích Như vậy, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam không<br />
bàn chân chuột (ml) trước khi gây viêm và tại các làm chuột chết và không gây biểu hiện độc tính<br />
thời điểm sau gây viêm. ở liều tối đa có thể cho uống (Dmax) là 10 g cao/kg,<br />
tương đương 32,34 g dược liệu khô/kg. Từ đó,<br />
Khảo sát tác động giảm đau ngoại biên trên<br />
liều an toàn có thể dùng trong thử nghiệm dược<br />
mô hình gây đau quặn bằng acid acetic(11) lý nhỏ hơn 1/5 Dmax tương đương 2 g cao/kg(4).<br />
Chuột được chia ngẫu nhiên vào các lô, mỗi<br />
Trong nghiên cứu của Sumardi và cộng sự<br />
lô 10 con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô<br />
(2013), cao cồn từ thân củ Myrmecodia tuberosa<br />
đối chứng uống diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử<br />
Jack., họ Rubiaceae được gọi là ổ kiến (ant nest)<br />
1 và lô thử 2 lần lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100<br />
như Bí kỳ nam có tác dụng điều hòa miễn dịch,<br />
và 200 mg/kg. Sau khi cho chuột uống nước cất,<br />
làm tăng số lượng tế bào lympho TCD4+, TCD8+<br />
diclofenac hoặc cao thử 30 phút, tiêm phúc mô<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trên chuột cống với liều uống 20, 50 và 100 1/50 Dmax < 1/5 Dmax) khảo sát tác động kháng<br />
mg/kg(13). Theo Darwis và cộng sự (2014), cao cồn viêm và giảm đau trên chuột nhắt của cao cồn<br />
Bí kỳ nam ở nồng độ 100 và 200 μg/ml kích thích 50% từ thân củ Bí kỳ nam(12).<br />
sự tăng trưởng của tế bào lympho có nguồn gốc Tác động kháng viêm cấp<br />
từ lách chuột Bal/c(3). Tham khảo phương pháp<br />
Kết quả khảo sát độ phù bàn chân chuột ở<br />
sử dụng kết quả in vitro cho các thử nghiệm in<br />
các lô thử nghiệm được trình bày ở Bảng 1.<br />
vivo của Shrivastava và Durand (1998), đề tài<br />
chọn liều 100 và 200 mg/kg (tương ứng 1/100 và<br />
Bảng 1: Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời gian của chuột ở các lô<br />
Độ phù trung bình ± SEM (% so với trước khi gây viêm)<br />
Lô V3h V1 V2 V3 V4 V5<br />
Chứng bệnh (n = 10) 84,6 ± 4,3 95,5 ± 5,3 84,7 ± 4,8 80,1 ± 5,2 71,8 ± 3,6 60,7 ± 4,4<br />
Diclofenac 10 mg/kg (n = 10) 84,4 ± 4,8 71,9 ± 4,4** 65,5 ± 3,0** 49,6 ± 6,0** 42,1 ± 5,5** 28,3±4,1***<br />
Cao Bí kỳ nam 100 mg/kg (n = 10) 85,2 ± 4,2 77,1 ± 5,3* 68,0 ± 7,6 55,2 ± 4,9** 46,9 ± 5,0** 28,9 ± 4,0**<br />
Cao Bí kỳ nam 200 mg/kg (n = 10) 82,5 ± 4,1 79,8 ± 5,5* 75,7 ± 7,1 63,2 ± 7,7* 47,5 ± 5,3** 32,9 ± 4,8**<br />
<br />
* p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh tại cùng thời điểm khảo sát<br />
Kết quả cho thấy độ phù bàn chân chuột ở lô So với lô đối chứng diclofenac, ở tất cả các<br />
chứng bệnh tiếp tục tăng vào ngày 1 so với thời thời điểm khảo sát, sự khác biệt về độ phù bàn<br />
điểm 3 giờ sau khi tiêm carrageenan (từ 84,6% chân chuột ở 2 lô cao Bí kỳ nam đều không có ý<br />
lên 95,5%) trong khi ở các lô điều trị đều giảm. nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, so với lô<br />
Khi điều trị bằng diclofenac uống liều 10 chứng bệnh, diclofenac 10 mg/kg làm giảm độ<br />
mg/kg, độ phù bàn chân chuột giảm có ý nghĩa phù bàn chân chuột có ý nghĩa thống kê ngay từ<br />
thống kê so với lô chứng bệnh từ ngày 1 đến ngày 1 trong khi cao Bí kỳ nam thể hiện tác dụng<br />
ngày 5 (p < 0,01). Điều đó chứng tỏ mô hình gây này rõ từ ngày thứ 3. Như vậy, tác động kháng<br />
viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1% có viêm của cao Bí kỳ nam khởi phát chậm hơn<br />
đáp ứng với thuốc kháng viêm đối chứng diclofenac.<br />
diclofenac. So sánh giữa 2 lô uống cao Bí kỳ nam liều 100<br />
Lô uống cao Bí kỳ nam 100 và 200 mg/kg có và 200 mg/kg, độ phù bàn chân chuột khác biệt<br />
tác dụng làm giảm độ phù bàn chân chuột so với không có ý nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm<br />
lô chứng bệnh có ý nghĩa thống kê tại thời điểm khảo sát (p > 0,05).<br />
ngày 1, 3, 4, 5 (p < 0,05). Uống cao Bí kỳ nam làm Tác động giảm đau ngoại biên<br />
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng Kết quả ghi nhận số lần đau quặn bụng<br />
bệnh có ý nghĩa vào ngày thứ 1 (p < 0,05) nhưng của chuột ở các lô thử nghiệm được trình bày<br />
không có ý nghĩa vào ngày thứ 2 (p > 0,05). ở Bảng 2.<br />
Bảng 2: Số lần đau quặn bụng của chuột ở các lô thử nghiệm<br />
Thời gian theo dõi (phút)<br />
Lô<br />
0-5 6-10 11-15 16-20 21-25 26-30 31-35 36-40<br />
Chứng bệnh (n = 10) 6,9 ± 0,7 20,1 ± 1,1 22,0 ± 1,2 22,5 ± 1,2 19,0 ± 1,0 15,9 ± 1,4 14,1 ± 1,3 13,8 ± 1,7<br />
Diclofenac 10 mg/kg (n = 3,2 ± 9,0 10,0 9,8 9,1 6,3 5,0 3,0<br />
10) 0,6** ± 1,5** ± 0,6*** ± 1,1*** ± 1,2*** ± 1,0** ± 1,2** ± 1,1***<br />
Cao Bí kỳ nam 14,2 13,5 11,9 11,6 10,9 9,3 8,0<br />
5,8 ± 1,3 #<br />
100 mg/kg (n = 10) ± 1,6* ± 2,0** ± 1,9** ± 2,1** ± 1,6* ± 1,9* ± 2,2*<br />
Cao Bí kỳ nam 7,5 ± 21,0 18,0 14,5 11,9 11,5 9,7 7,4<br />
## ###@ ## # # # ##<br />
200 mg/kg (n = 10) 0,9 ± 0,8 ± 1,3* ± 1,2*** ± 1,2** ± 0,9* ± 1,2* ± 1,0*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Trong cùng thời gian khảo sát: * p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh; #p < 0,05; ## p < 0,01 và ###<br />
p < 0,001: so với diclofenac; @p < 0,05: so với lô cao 100 mg/kg<br />
Chuột ở lô chứng bệnh có số lần đau quặn Về tác động kháng viêm, kết quả cho thấy<br />
bụng tăng cao trong khoảng thời gian 6-20 phút cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg làm giảm<br />
sau khi tiêm acid acetic, từ phút 21 đến phút 40, độ phù bàn chân chuột trên mô hình gây viêm<br />
số lần đau quặn bụng giảm dần theo thời gian. bằng carrageenan 1%. Kết quả này phù hợp với<br />
Chuột ở lô đối chứng diclofenac 10 mg/kg có số thành phần hóa học đã được báo cáo của Bí kỳ<br />
lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so nam. Prachayasittikul và cộng sự (2008, 2012)<br />
với lô chứng bệnh ngay từ khoảng thời gian 0-5 phân lập được một số hợp chất phenolic từ Bí kỳ<br />
phút và kéo dài trong suốt 40 phút khảo sát (p < nam trong đó có butein, isoliquiritigenin đã<br />
0,01). Chuột uống cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg được chứng minh có hoạt tính kháng viêm(8,9). Về<br />
có số lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê cơ chế tác dụng kháng viêm của butein,<br />
so với lô chứng bệnh từ khoảng thời gian 6-10 Krishnan và cộng sự (2004, 2007) đã chứng minh<br />
phút và kéo dài đến phút 40 (p < 0,05). So với lô butein ức chế TNF-α, cycloxygenase 2, ngăn quá<br />
chứng bệnh, lô cao Bí kỳ nam liều 200 mg/kg có trình sản xuất oxid nitric và làm giảm biểu hiện<br />
số lần đau quặn giảm không có ý nghĩa thống kê của enzym iNOS (inducible nitric oxide<br />
trong 10 phút đầu (p > 0,05) và giảm có ý nghĩa synthase) trên mô hình gây viêm bằng<br />
thống kê từ phút 11 đến 40 (p < 0,05). lipopolysaccharid(5,6). Isoliquiritigenin được<br />
So với lô đối chứng diclofenac, số lần đau chứng minh làm giảm prostaglandin E2 và sản<br />
quặn ở lô cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg khác xuất oxid nitric trong đại thực bào trên chuột<br />
nhau không có ý nghĩa thống kê trong suốt 40 RAW 264.7(14). Tác động kháng viêm thu được<br />
phút (p < 0,05) khảo sát trừ khoảng thời gian 6-10 trong đề tài này khác với báo cáo của Ahmad và<br />
phút (p > 0,05). Chuột ở lô cao liều 200 mg/kg có cộng sự (2011) cho thấy cao chiết Bí kỳ nao có tác<br />
số lần co thắt ruột cao hơn có ý nghĩa thống kê ở dụng kháng viêm yếu(2). Điều này được giải<br />
hầu hết khoảng thời gian khảo sát so với lô thích do sự khác biệt về nguồn gốc địa lý của<br />
diclofenac (p < 0,05). dược liệu thân củ Bí kỳ nam dẫn đến thành phần<br />
hóa học và tác dụng dược lý có thể khác nhau.<br />
So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của cao<br />
Bí kỳ nam cho thấy số lần đau quặn ở liều 200 Về tác động giảm đau, kết quả cho thấy uống<br />
mg/kg cao hơn ở liều 100 mg/kg có ý nghĩa cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg 30 phút<br />
thống kê trong khoảng thời gian 6-10 phút (p < trước khi tiêm acid acetic làm giảm số lần đau<br />
0,05). Từ phút 11 đến phút 40, kết quả ở 2 lô khác quặn bụng ở chuột. Đây là công trình đầu tiên<br />
nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). báo cáo tác động giảm đau ngoại biên của Bí kỳ<br />
nam. Kết quả này có thể góp phần giải thích cho<br />
BÀNLUẬN<br />
công dụng điều trị đau nhức gân xương, đau<br />
Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên bụng, tiêu chảy... của Bí kỳ nam trong dân<br />
cứu về tính an toàn và tác dụng dược lý của cao gian(15).<br />
chiết từ thân củ Bí kỳ nam. Với đường uống là Tác động kháng viêm và giảm đau khác biệt<br />
cách thường dùng trong dân gian, cao cồn 50% không có ý nghĩa thống kê giữa cao Bí kỳ nam<br />
từ dược liệu này không làm chết chuột thử liều 100 và 200 mg/kg. Kết quả này tương tự với<br />
nghiệm và không gây biểu hiện độc tính ở liều sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tác<br />
10 g cao/kg. Điều này góp phần khẳng định tính dụng kích thích tăng trưởng tế bào lympho giữa<br />
an toàn của các sản phẩm từ Bí kỳ nam, từ đó có cao cồn Bí kỳ nam nồng độ 100 và 200 μg/ml<br />
thể nghiên cứu phát triển thành thuốc. trong nghiên cứu của Darwis năm 2014(3). Mặc<br />
dù chưa giải thích được tại sao không có sự khác<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
biệt về tác dụng ở hai liều cao Bí kỳ nam khác 8. Prachayasittikul S, Buraparuangsang P, Worachartcheewan<br />
A, Isarankurana-Ayudhya C, Ruchirawat S (2008).<br />
nhau, nhưng kết quả thu được gợi ý có thể ngoại Antimicrobial and antioxydative activities of bioactive<br />
suy liều ở người từ liều có tác dụng trên chuột constituents from Hydnophytum formicarum Jack. Molecules,<br />
13(4): 904 - 921.<br />
nhắt là 100 mg/kg.<br />
9. Prachayasittikul S, Pingaew R, Yarnkamon V,<br />
KẾT LUẬN Worachartcheewan A, Wanwimolruk S, Ruchirawat S,<br />
Prachayasittikul V (2012). Chemical Constituents and<br />
Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không Antioxidant Activity of Hydnophytum formicarum Jack.<br />
International Journal of Pharmacology, 8(5): 440-444.<br />
làm chết chuột và không gây biểu hiện độc 10. Senawong T, Misuna S, Khaopha S, Nuchadomrong S,<br />
tính cấp đường uống ở liều 10 g cao/kg. Ở liều Sawatsitang P, Phaosiri C, Surapaitoon A, Sripa B (2013).<br />
uống 100 mg/kg và 200 mg/kg, cao Bí kỳ nam Histone deacetylase (HDAC) inhibitory and antiproliferative<br />
activities of phenolic-rich extracts derived from the rhizome<br />
thể hiện tác động kháng viêm, giảm đau trên of Hydnophytum formicarum Jack: sinapinic acid acts as<br />
mô hình chuột nhắt trắng. Kết quả gợi ý có thể HDAC inhibitor. Complementary and Alternative Medicine, 13:<br />
phát triển thuốc kháng viêm, giảm đau từ 232.<br />
11. Shivaji PG (2012). Acetic acid induced painful endogenous<br />
dược liệu Bí kỳ nam. infliction in writhing test on mice. J Pharmacol Pharmacother.,<br />
3(4): 348.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Shrivastava R, Durand F (1998). Prediction of the Benefit/Risk<br />
1. Abdullah H, Pihie AH, Hohmann J, Molnár J (2010). A Ratio from in vitro data. In: Korting HC, Schafer-Korting M<br />
natural compound from Hydnophytum formicarium induces (eds). The Benefit/Risk Ratio: A handbook for the rational use<br />
apoptosis of MCF-7 cells via up-regulation of Bax. Cancer of potentially hazardous drugs. pp.18. CRC Press LLC,<br />
Cell International, 10: 14. Florida (Mỹ).<br />
2. Ahmad R, Mahbob EN, Lajis NH, Shaari K, Ahmad S (2011). 13. Sumardi, Hertiani T, Sasmito E (2013). Ant Plant (Myrmecodia<br />
Evaluation of antidiabetic and anti-inflammatory properties tuberosa) hypocotyl extract modulates TCD4+ and TCD8+ cell<br />
of Malaysian Rubiaceae and correlation to their antioxidant profile of doxorubicin-induced immune-suppressed Sprague<br />
potential. Planta Med.; 77-89. Dawley rats in vivo. Sci Pharm., 81(4): 1057–1069.<br />
3. Darwis D, Hertiani T, Samito E (2014). The effects of 14. Takahashi T, Takasuka N, Iigo M, Baba M, Nishino H, Tsuda<br />
Hydnophytum formicarum ethanolic extract towards H, Okuyama T (2004). Isoliquiritigenin, a flavonoid from<br />
lymphocyte, vero and T47d cells proliferation in vitro. J App licorice, reduces prostaglandin E2 and nitric oxide, causes<br />
Pharm Sci., 4(6): 103-109. apoptosis, and suppresses aberrant crypt foci development.<br />
4. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp Cancer Sci., 95(5): 448-53.<br />
của thuốc, NXB Y học – Hà Nội. 15. Võ Văn Chi (1997). Từ diển cây thuốc Việt nam, Nhà xuất bản<br />
5. Lee SH, Seo GS, Jin XY, Ko G, Sohn DH (2007). Butein blocks Y học, tr. 86.<br />
tumor necrosis factor alpha-induced interleukin 8 and 16. Winter CA, Risley E, Nuss G (1962). Carrageenan-induced<br />
matrix metalloproteinase 7 production by inhibiting p38 edema in hind aw of the rat as an assay for anti-<br />
kinase and osteopontin mediated signaling events in HT-29 inflammatory drugs, Proc Soc Exp Biol Med, 111, 544-547.<br />
cells. Life Sci., 81(21-22): 1535-43.<br />
6. Lee SH, Seo GS, Sohn DH (2004). Inhibition of Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
lipopolysaccharide-induced expression of inducible nitric<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
oxide synthase by butein in RAW 264.7 cells. Biochem<br />
Biophys Res Commun., 323(1): 125-32. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
7. Mai Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Ngọc Anh Thơ, Trần Thị<br />
Vân Anh, Đỗ Thị Hồng Tươi (2015). Sàng lọc hoạt tính<br />
chống oxy hóa in tro và khả năng độc tế bào ung thư gan<br />
HepG2 của cao chiết Bí kỳ nam Hydnophytum formicarum<br />
Jack., Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(3), 38-44.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 209<br />