intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao 50% từ thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes)

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao 50% từ thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM, GIẢM ĐAU<br /> IN VIVO CỦA CAO 50% TỪ THÂN CỦ BÍ KỲ NAM<br /> (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes)<br /> Mai Nguyễn Ngọc Trác*, Đỗ Thị Hồng Tươi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thân củ Bí kỳ nam được dùng trong dân gian để chữa viêm gan, vàng da... Nghiên cứu trên cao<br /> nước, cồn 50%, 70% và 96% từ dược liệu này cho thấy cao cồn 50% có hiệu suất chiết cao, hàm lượng<br /> polyphenol toàn phần cao và tác dụng chống oxy hoá tốt nhất.<br /> Mục tiêu: Đề tài này khảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao cồn 50% từ<br /> thân củ Bí kỳ nam (Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes).<br /> Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g. Khảo sát độc<br /> tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Khảo sát<br /> tác động kháng viêm trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, cho chuột uống cao, đo thể tích<br /> bàn chân chuột trong 6 ngày và tác động giảm đau trên mô hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic 1%, ghi số<br /> lần co thắt trong 40 phút.<br /> Kết quả: Với liều tối đa có thể cho chuột uống được (Dmax) là 10 g cao Bí kỳ nam/kg (tương đương 32,34 g<br /> dược liệu khô/kg), không có chuột chết và không ghi nhận bất kỳ biểu hiện độc tính nào. Uống cao Bí kỳ nam liều<br /> 100 và 200 mg/kg cho tác động kháng viêm cấp, giảm độ phù bàn chân chuột từ ngày thứ 3. Liều 100 mg/kg và<br /> 200 mg/kg bắt đầu làm giảm số cơn đau quặn bụng lần lượt từ phút thứ 6 và phút thứ 11. Tác dụng này của cả 2<br /> liều kéo dài đến phút thứ 40.<br /> Kết luận: Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không làm chết chuột và không có biểu hiện độc tính cấp<br /> đường uống ở liều 10 kg cao/kg. Cao uống liều 100 và 200 mg/kg thể hiện tác động kháng viêm và giảm đau trên<br /> mô hình chuột nhắt trắng.<br /> Từ khoá: Bí kỳ nam, độc tính cấp, kháng viêm, giảm đau.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ACUTE TOXICITY, IN VIVO ANTI-INFLAMMATORY AND ANALGESIC EFFECTS OF<br /> 50% ALCOHOL EXTRACT OF HYDNOPHYTUM FORMICARUM JACK. RHIZOMES<br /> Mai Nguyen Ngoc Trac, Do Thi Hong Tuoi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 204 - 209<br /> <br /> Background-Objectives: The rhizome of Hydnophytum formicarum Jack. has been traditionally used to<br /> treat hepatitis, jaundice... Out of the 4 types of extracts (aqueous extract and three alcoholic extracts with 50%,<br /> 70% or 96% ethanol) from this medicinal plant, high extraction efficiency, high total polyphenol content and the<br /> highest antioxidant activity were noted for the extract with 50% ethanol. The aim of this work was to study on<br /> acute toxicity, in vivo anti-inflammatory and analgesic effects of 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack<br /> rhizomes.<br /> Methods: Swiss albino mice aged 7-8 weeks weighing about 25 g were used. After oral administration of<br /> single doses of 50% alcoholic extract, mortality and toxic signs in both sexes of mice were observed within 72<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoid99@gmail.com<br /> <br /> 204 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hours. Anti-inflammatory effect was investigated in 1% carrageenan-induced edema mouse model. Paw volume<br /> was measured with a plethysmometer for 6 consecutive days. Analgesic activity was evaluated in 0.7% acetic<br /> acid-induced writhing test in mice. The writhing was counted every 5 minutes, within 40 minutes.<br /> Results: There was no mortality detected or any signs of toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of<br /> 10 g extract/kg body weight corresponding to 32,24 g plant powder/kg. At the dose of 100 and 200 mg/kg, 50%<br /> alcoholic extract from rhizome of H. formicarum Jack. did exhibit acute anti-inflammatory effect, reduced the hind<br /> paw edema in mice from 3rd day. The doses of 100 and 200 mg/kg decreased writhing in mice after 6th and 11th<br /> minute, respectively. This analgesic effect of both doses was observed until 40th minute.<br /> Conclusion: The 50% alcoholic extract from H. formicarum Jack. rhizomes did not cause any visible signs of<br /> toxicity in mice at the oral dose of 10 g/kg. This extract did exhibit anti-inflammatory and analgesic effects at the<br /> oral dose of 100 and 200 mg/kg in mouse models.<br /> Key words: Hydnophytum formicarum Jack. rhizomes, acute toxicity, anti-inflammatory, analgesic<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Dược liệu được xem là nguồn nguyên liệu Mẫu thử<br /> làm thuốc quan trọng cung cấp các hoạt chất<br /> Cao cồn 50% được chiết bằng cách ngấm kiệt<br /> mới, tiềm năng trong chiến lược phát triển chế<br /> bột thân củ Bí kỳ nam (thu hái tại Phú Quốc,<br /> phẩm điều trị bệnh. Việc nghiên cứu các dược<br /> liệu dân gian, các bài thuốc cổ truyền giúp chứng Kiên Giang tháng 2/2014) với dung môi cồn 50%<br /> minh một cách khoa học, rõ ràng hiệu quả các ở tỷ lệ 1 g bột dược liệu với 10 ml cồn 50%, đun<br /> cây thuốc, từ đó phát triển các dạng chế phẩm trên bếp cách thủy 90oC, chiết 3 lần, 30 phút/lần.<br /> hiệu quả và an toàn. Dịch chiết được bốc hơi dung môi trên bếp cách<br /> Bí kỳ nam là một trong những dược liệu quí, thủy ở 50oC thu cao. Hiệu suất chiết là 21,6% và<br /> sống cộng sinh với loài kiến có tên khoa học độ ẩm trung bình là 9,85%(7).<br /> Hydnophytum formicarum Jack. thuộc họ cà phê<br /> Động vật nghiên cứu<br /> Rubiaceae. Từ xa xưa, dân gian dùng thân củ Bí<br /> kỳ nam chữa viêm gan, vàng da, đau nhức gân Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss<br /> xương, bong gân, thấp khớp, đau bụng, tiêu albino, 7-8 tuần tuổi, khoảng 25 g, cung cấp bởi<br /> chảy... bằng cách sắc uống hoặc nấu cao(15). Một Viện Vaccin và Sinh phẩm Nha Trang. Sử dụng<br /> số nghiên cứu ở châu Á cho thấy cao chiết từ chuột khỏe mạnh, không có biểu hiện bất<br /> dược liệu này có tác dụng chống oxy hoá, kháng<br /> thường, được nuôi ổn định trong môi trường thí<br /> khuẩn, độc tế bào ung thư(1,8-10). Ở Việt Nam,<br /> nghiệm từ 3 - 5 ngày. Chuột được nuôi trong<br /> nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho thấy<br /> thân củ Bí kỳ nam chứa thành phần gồm lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm (8 chuột/lồng),<br /> carotenoid, triterpenoid, flavonoid, polyphenol, cung cấp thức ăn và nước uống đầy đủ.<br /> tannin, saponin, hợp chất khử và acid hữu cơ. Hóa chất<br /> Trong các cao nước, cồn 50%, 70% và 96% từ<br /> Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha<br /> dược liệu này, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam có hiệu<br /> suất chiết, hàm lượng polyphenol cao và tác trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch<br /> dụng chống oxy hoá tốt nhất(7). Tiếp tục hướng chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý)<br /> nghiên cứu về hiệu quả cũng như tính an toàn pha 1ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước cất,<br /> của dược liệu này, đề tài khảo sát độc tính cấp và thuốc đối chứng diclofenac (Amoli Organics, Ấn<br /> tác động kháng viêm, giảm đau in vivo của cao Độ), acid acetic (Prolabo, Pháp).<br /> cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu acid acetic 0,7% với thể tích 0,1 ml/10 g. Số lần<br /> Khảo sát độc tính cấp đường uống (4) đau quặn của chuột được quan sát và ghi nhận<br /> trong mỗi 5 phút trong vòng 40 phút sau khi<br /> Cho chuột thử nghiệm (6 chuột đực, 6 chuột<br /> tiêm acid acetic. Biểu hiện của cơn đau quặn<br /> cái) nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi cho uống<br /> bụng là cơ bụng co lại, chuột uốn mình, gập lưng<br /> cao Bí kỳ nam với liều duy nhất tối đa có thể qua<br /> và duỗi thẳng ít nhất một chân sau.<br /> kim (tối đa 0,2 ml/10 g trọng lượng chuột). Theo<br /> dõi và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về Xử lý kết quả và phân tích thống kê<br /> hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số Kết quả được trình bày dưới dạng trung<br /> lượng chuột chết trong 72 giờ. Nếu sau 72 giờ, bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean<br /> chuột không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê sử dụng<br /> tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Nếu có chuột phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với<br /> chết, giảm liều, tìm liều tối thiểu gây chết 100% phần mềm SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa<br /> chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột thống kê khi giá trị p < 0,05.<br /> nào (LD0) và liều gây chết 50% chuột (LD50). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Khảo sát tác động kháng viêm trên mô hình<br /> Độc tính cấp đường uống<br /> gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan(16)<br /> Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam được<br /> Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới<br /> phân tán trong nước cất. Nồng độ cao tối đa có<br /> da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn dịch<br /> thể bơm được qua kim cho uống là 500 mg/ml,<br /> carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột 3 giờ sau<br /> thể tích tối đa cho uống là 0,2 ml/10 g chuột,<br /> khi tiêm. Các chuột có thể tích chân sưng phù từ<br /> tương đương với liều 10 g cao/kg thể trọng (hoặc<br /> 50% đến 100% so với bình thường được chia<br /> 32,34 g dược liệu khô/kg). Tất cả 12 chuột thử<br /> ngẫu nhiên vào các lô, mỗi lô 10 con gồm: lô<br /> nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên, uống<br /> chứng bệnh uống nước cất; lô đối chứng uống<br /> nước, tiêu tiểu, cử động bình thường, không có<br /> diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần<br /> dấu hiệu bất thường nào và không có chuột nào<br /> lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg.<br /> chết trong 72 giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi<br /> Cho chuột uống trong 5 ngày liên tiếp (từ 3 giờ<br /> chuột trong 14 ngày tiếp theo, kết quả cho thấy<br /> sau khi gây viêm), mỗi ngày một lần vào khoảng<br /> không có chuột nào chết, lông và biểu hiện của<br /> 9 -10 giờ sáng với thể tích 0,1 ml/10 g. Theo dõi<br /> chúng đều bình thường. Ngày 15, chuột được<br /> độ phù bàn chân chuột bằng thiết bị<br /> gây mê bằng đá CO2, mổ, quan sát cho thấy<br /> plethysmometer (Model 7140, Ugo Basile, Ý)<br /> không có sự thay đổi về đại thể của các cơ quan<br /> trước mỗi lần cho chuột uống thuốc. Độ phù bàn<br /> phổi, tim, gan, thận, hệ tiêu hóa.<br /> chân chuột được tính theo công thức: V (%) =<br /> (Vt – V0)/V0 x 100; trong đó: V0 và Vt là thể tích Như vậy, cao cồn 50% từ Bí kỳ nam không<br /> bàn chân chuột (ml) trước khi gây viêm và tại các làm chuột chết và không gây biểu hiện độc tính<br /> thời điểm sau gây viêm. ở liều tối đa có thể cho uống (Dmax) là 10 g cao/kg,<br /> tương đương 32,34 g dược liệu khô/kg. Từ đó,<br /> Khảo sát tác động giảm đau ngoại biên trên<br /> liều an toàn có thể dùng trong thử nghiệm dược<br /> mô hình gây đau quặn bằng acid acetic(11) lý nhỏ hơn 1/5 Dmax tương đương 2 g cao/kg(4).<br /> Chuột được chia ngẫu nhiên vào các lô, mỗi<br /> Trong nghiên cứu của Sumardi và cộng sự<br /> lô 10 con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô<br /> (2013), cao cồn từ thân củ Myrmecodia tuberosa<br /> đối chứng uống diclofenac liều 10 mg/kg; lô thử<br /> Jack., họ Rubiaceae được gọi là ổ kiến (ant nest)<br /> 1 và lô thử 2 lần lượt uống cao Bí kỳ nam liều 100<br /> như Bí kỳ nam có tác dụng điều hòa miễn dịch,<br /> và 200 mg/kg. Sau khi cho chuột uống nước cất,<br /> làm tăng số lượng tế bào lympho TCD4+, TCD8+<br /> diclofenac hoặc cao thử 30 phút, tiêm phúc mô<br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trên chuột cống với liều uống 20, 50 và 100 1/50 Dmax < 1/5 Dmax) khảo sát tác động kháng<br /> mg/kg(13). Theo Darwis và cộng sự (2014), cao cồn viêm và giảm đau trên chuột nhắt của cao cồn<br /> Bí kỳ nam ở nồng độ 100 và 200 μg/ml kích thích 50% từ thân củ Bí kỳ nam(12).<br /> sự tăng trưởng của tế bào lympho có nguồn gốc Tác động kháng viêm cấp<br /> từ lách chuột Bal/c(3). Tham khảo phương pháp<br /> Kết quả khảo sát độ phù bàn chân chuột ở<br /> sử dụng kết quả in vitro cho các thử nghiệm in<br /> các lô thử nghiệm được trình bày ở Bảng 1.<br /> vivo của Shrivastava và Durand (1998), đề tài<br /> chọn liều 100 và 200 mg/kg (tương ứng 1/100 và<br /> Bảng 1: Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời gian của chuột ở các lô<br /> Độ phù trung bình ± SEM (% so với trước khi gây viêm)<br /> Lô V3h V1 V2 V3 V4 V5<br /> Chứng bệnh (n = 10) 84,6 ± 4,3 95,5 ± 5,3 84,7 ± 4,8 80,1 ± 5,2 71,8 ± 3,6 60,7 ± 4,4<br /> Diclofenac 10 mg/kg (n = 10) 84,4 ± 4,8 71,9 ± 4,4** 65,5 ± 3,0** 49,6 ± 6,0** 42,1 ± 5,5** 28,3±4,1***<br /> Cao Bí kỳ nam 100 mg/kg (n = 10) 85,2 ± 4,2 77,1 ± 5,3* 68,0 ± 7,6 55,2 ± 4,9** 46,9 ± 5,0** 28,9 ± 4,0**<br /> Cao Bí kỳ nam 200 mg/kg (n = 10) 82,5 ± 4,1 79,8 ± 5,5* 75,7 ± 7,1 63,2 ± 7,7* 47,5 ± 5,3** 32,9 ± 4,8**<br /> <br /> * p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh tại cùng thời điểm khảo sát<br /> Kết quả cho thấy độ phù bàn chân chuột ở lô So với lô đối chứng diclofenac, ở tất cả các<br /> chứng bệnh tiếp tục tăng vào ngày 1 so với thời thời điểm khảo sát, sự khác biệt về độ phù bàn<br /> điểm 3 giờ sau khi tiêm carrageenan (từ 84,6% chân chuột ở 2 lô cao Bí kỳ nam đều không có ý<br /> lên 95,5%) trong khi ở các lô điều trị đều giảm. nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, so với lô<br /> Khi điều trị bằng diclofenac uống liều 10 chứng bệnh, diclofenac 10 mg/kg làm giảm độ<br /> mg/kg, độ phù bàn chân chuột giảm có ý nghĩa phù bàn chân chuột có ý nghĩa thống kê ngay từ<br /> thống kê so với lô chứng bệnh từ ngày 1 đến ngày 1 trong khi cao Bí kỳ nam thể hiện tác dụng<br /> ngày 5 (p < 0,01). Điều đó chứng tỏ mô hình gây này rõ từ ngày thứ 3. Như vậy, tác động kháng<br /> viêm bàn chân chuột bằng carrageenan 1% có viêm của cao Bí kỳ nam khởi phát chậm hơn<br /> đáp ứng với thuốc kháng viêm đối chứng diclofenac.<br /> diclofenac. So sánh giữa 2 lô uống cao Bí kỳ nam liều 100<br /> Lô uống cao Bí kỳ nam 100 và 200 mg/kg có và 200 mg/kg, độ phù bàn chân chuột khác biệt<br /> tác dụng làm giảm độ phù bàn chân chuột so với không có ý nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm<br /> lô chứng bệnh có ý nghĩa thống kê tại thời điểm khảo sát (p > 0,05).<br /> ngày 1, 3, 4, 5 (p < 0,05). Uống cao Bí kỳ nam làm Tác động giảm đau ngoại biên<br /> giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng Kết quả ghi nhận số lần đau quặn bụng<br /> bệnh có ý nghĩa vào ngày thứ 1 (p < 0,05) nhưng của chuột ở các lô thử nghiệm được trình bày<br /> không có ý nghĩa vào ngày thứ 2 (p > 0,05). ở Bảng 2.<br /> Bảng 2: Số lần đau quặn bụng của chuột ở các lô thử nghiệm<br /> Thời gian theo dõi (phút)<br /> Lô<br /> 0-5 6-10 11-15 16-20 21-25 26-30 31-35 36-40<br /> Chứng bệnh (n = 10) 6,9 ± 0,7 20,1 ± 1,1 22,0 ± 1,2 22,5 ± 1,2 19,0 ± 1,0 15,9 ± 1,4 14,1 ± 1,3 13,8 ± 1,7<br /> Diclofenac 10 mg/kg (n = 3,2 ± 9,0 10,0 9,8 9,1 6,3 5,0 3,0<br /> 10) 0,6** ± 1,5** ± 0,6*** ± 1,1*** ± 1,2*** ± 1,0** ± 1,2** ± 1,1***<br /> Cao Bí kỳ nam 14,2 13,5 11,9 11,6 10,9 9,3 8,0<br /> 5,8 ± 1,3 #<br /> 100 mg/kg (n = 10) ± 1,6* ± 2,0** ± 1,9** ± 2,1** ± 1,6* ± 1,9* ± 2,2*<br /> Cao Bí kỳ nam 7,5 ± 21,0 18,0 14,5 11,9 11,5 9,7 7,4<br /> ## ###@ ## # # # ##<br /> 200 mg/kg (n = 10) 0,9 ± 0,8 ± 1,3* ± 1,2*** ± 1,2** ± 0,9* ± 1,2* ± 1,0*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 207<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Trong cùng thời gian khảo sát: * p < 0,05; ** p < 0,01 và *** p < 0,001: so với lô chứng bệnh; #p < 0,05; ## p < 0,01 và ###<br /> p < 0,001: so với diclofenac; @p < 0,05: so với lô cao 100 mg/kg<br /> Chuột ở lô chứng bệnh có số lần đau quặn Về tác động kháng viêm, kết quả cho thấy<br /> bụng tăng cao trong khoảng thời gian 6-20 phút cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg làm giảm<br /> sau khi tiêm acid acetic, từ phút 21 đến phút 40, độ phù bàn chân chuột trên mô hình gây viêm<br /> số lần đau quặn bụng giảm dần theo thời gian. bằng carrageenan 1%. Kết quả này phù hợp với<br /> Chuột ở lô đối chứng diclofenac 10 mg/kg có số thành phần hóa học đã được báo cáo của Bí kỳ<br /> lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so nam. Prachayasittikul và cộng sự (2008, 2012)<br /> với lô chứng bệnh ngay từ khoảng thời gian 0-5 phân lập được một số hợp chất phenolic từ Bí kỳ<br /> phút và kéo dài trong suốt 40 phút khảo sát (p < nam trong đó có butein, isoliquiritigenin đã<br /> 0,01). Chuột uống cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg được chứng minh có hoạt tính kháng viêm(8,9). Về<br /> có số lần đau quặn thấp hơn có ý nghĩa thống kê cơ chế tác dụng kháng viêm của butein,<br /> so với lô chứng bệnh từ khoảng thời gian 6-10 Krishnan và cộng sự (2004, 2007) đã chứng minh<br /> phút và kéo dài đến phút 40 (p < 0,05). So với lô butein ức chế TNF-α, cycloxygenase 2, ngăn quá<br /> chứng bệnh, lô cao Bí kỳ nam liều 200 mg/kg có trình sản xuất oxid nitric và làm giảm biểu hiện<br /> số lần đau quặn giảm không có ý nghĩa thống kê của enzym iNOS (inducible nitric oxide<br /> trong 10 phút đầu (p > 0,05) và giảm có ý nghĩa synthase) trên mô hình gây viêm bằng<br /> thống kê từ phút 11 đến 40 (p < 0,05). lipopolysaccharid(5,6). Isoliquiritigenin được<br /> So với lô đối chứng diclofenac, số lần đau chứng minh làm giảm prostaglandin E2 và sản<br /> quặn ở lô cao Bí kỳ nam liều 100 mg/kg khác xuất oxid nitric trong đại thực bào trên chuột<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê trong suốt 40 RAW 264.7(14). Tác động kháng viêm thu được<br /> phút (p < 0,05) khảo sát trừ khoảng thời gian 6-10 trong đề tài này khác với báo cáo của Ahmad và<br /> phút (p > 0,05). Chuột ở lô cao liều 200 mg/kg có cộng sự (2011) cho thấy cao chiết Bí kỳ nao có tác<br /> số lần co thắt ruột cao hơn có ý nghĩa thống kê ở dụng kháng viêm yếu(2). Điều này được giải<br /> hầu hết khoảng thời gian khảo sát so với lô thích do sự khác biệt về nguồn gốc địa lý của<br /> diclofenac (p < 0,05). dược liệu thân củ Bí kỳ nam dẫn đến thành phần<br /> hóa học và tác dụng dược lý có thể khác nhau.<br /> So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của cao<br /> Bí kỳ nam cho thấy số lần đau quặn ở liều 200 Về tác động giảm đau, kết quả cho thấy uống<br /> mg/kg cao hơn ở liều 100 mg/kg có ý nghĩa cao Bí kỳ nam liều 100 và 200 mg/kg 30 phút<br /> thống kê trong khoảng thời gian 6-10 phút (p < trước khi tiêm acid acetic làm giảm số lần đau<br /> 0,05). Từ phút 11 đến phút 40, kết quả ở 2 lô khác quặn bụng ở chuột. Đây là công trình đầu tiên<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). báo cáo tác động giảm đau ngoại biên của Bí kỳ<br /> nam. Kết quả này có thể góp phần giải thích cho<br /> BÀNLUẬN<br /> công dụng điều trị đau nhức gân xương, đau<br /> Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên bụng, tiêu chảy... của Bí kỳ nam trong dân<br /> cứu về tính an toàn và tác dụng dược lý của cao gian(15).<br /> chiết từ thân củ Bí kỳ nam. Với đường uống là Tác động kháng viêm và giảm đau khác biệt<br /> cách thường dùng trong dân gian, cao cồn 50% không có ý nghĩa thống kê giữa cao Bí kỳ nam<br /> từ dược liệu này không làm chết chuột thử liều 100 và 200 mg/kg. Kết quả này tương tự với<br /> nghiệm và không gây biểu hiện độc tính ở liều sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tác<br /> 10 g cao/kg. Điều này góp phần khẳng định tính dụng kích thích tăng trưởng tế bào lympho giữa<br /> an toàn của các sản phẩm từ Bí kỳ nam, từ đó có cao cồn Bí kỳ nam nồng độ 100 và 200 μg/ml<br /> thể nghiên cứu phát triển thành thuốc. trong nghiên cứu của Darwis năm 2014(3). Mặc<br /> dù chưa giải thích được tại sao không có sự khác<br /> <br /> <br /> 208 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biệt về tác dụng ở hai liều cao Bí kỳ nam khác 8. Prachayasittikul S, Buraparuangsang P, Worachartcheewan<br /> A, Isarankurana-Ayudhya C, Ruchirawat S (2008).<br /> nhau, nhưng kết quả thu được gợi ý có thể ngoại Antimicrobial and antioxydative activities of bioactive<br /> suy liều ở người từ liều có tác dụng trên chuột constituents from Hydnophytum formicarum Jack. Molecules,<br /> 13(4): 904 - 921.<br /> nhắt là 100 mg/kg.<br /> 9. Prachayasittikul S, Pingaew R, Yarnkamon V,<br /> KẾT LUẬN Worachartcheewan A, Wanwimolruk S, Ruchirawat S,<br /> Prachayasittikul V (2012). Chemical Constituents and<br /> Cao cồn 50% từ thân củ Bí kỳ nam không Antioxidant Activity of Hydnophytum formicarum Jack.<br /> International Journal of Pharmacology, 8(5): 440-444.<br /> làm chết chuột và không gây biểu hiện độc 10. Senawong T, Misuna S, Khaopha S, Nuchadomrong S,<br /> tính cấp đường uống ở liều 10 g cao/kg. Ở liều Sawatsitang P, Phaosiri C, Surapaitoon A, Sripa B (2013).<br /> uống 100 mg/kg và 200 mg/kg, cao Bí kỳ nam Histone deacetylase (HDAC) inhibitory and antiproliferative<br /> activities of phenolic-rich extracts derived from the rhizome<br /> thể hiện tác động kháng viêm, giảm đau trên of Hydnophytum formicarum Jack: sinapinic acid acts as<br /> mô hình chuột nhắt trắng. Kết quả gợi ý có thể HDAC inhibitor. Complementary and Alternative Medicine, 13:<br /> phát triển thuốc kháng viêm, giảm đau từ 232.<br /> 11. Shivaji PG (2012). Acetic acid induced painful endogenous<br /> dược liệu Bí kỳ nam. infliction in writhing test on mice. J Pharmacol Pharmacother.,<br /> 3(4): 348.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Shrivastava R, Durand F (1998). Prediction of the Benefit/Risk<br /> 1. Abdullah H, Pihie AH, Hohmann J, Molnár J (2010). A Ratio from in vitro data. In: Korting HC, Schafer-Korting M<br /> natural compound from Hydnophytum formicarium induces (eds). The Benefit/Risk Ratio: A handbook for the rational use<br /> apoptosis of MCF-7 cells via up-regulation of Bax. Cancer of potentially hazardous drugs. pp.18. CRC Press LLC,<br /> Cell International, 10: 14. Florida (Mỹ).<br /> 2. Ahmad R, Mahbob EN, Lajis NH, Shaari K, Ahmad S (2011). 13. Sumardi, Hertiani T, Sasmito E (2013). Ant Plant (Myrmecodia<br /> Evaluation of antidiabetic and anti-inflammatory properties tuberosa) hypocotyl extract modulates TCD4+ and TCD8+ cell<br /> of Malaysian Rubiaceae and correlation to their antioxidant profile of doxorubicin-induced immune-suppressed Sprague<br /> potential. Planta Med.; 77-89. Dawley rats in vivo. Sci Pharm., 81(4): 1057–1069.<br /> 3. Darwis D, Hertiani T, Samito E (2014). The effects of 14. Takahashi T, Takasuka N, Iigo M, Baba M, Nishino H, Tsuda<br /> Hydnophytum formicarum ethanolic extract towards H, Okuyama T (2004). Isoliquiritigenin, a flavonoid from<br /> lymphocyte, vero and T47d cells proliferation in vitro. J App licorice, reduces prostaglandin E2 and nitric oxide, causes<br /> Pharm Sci., 4(6): 103-109. apoptosis, and suppresses aberrant crypt foci development.<br /> 4. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp Cancer Sci., 95(5): 448-53.<br /> của thuốc, NXB Y học – Hà Nội. 15. Võ Văn Chi (1997). Từ diển cây thuốc Việt nam, Nhà xuất bản<br /> 5. Lee SH, Seo GS, Jin XY, Ko G, Sohn DH (2007). Butein blocks Y học, tr. 86.<br /> tumor necrosis factor alpha-induced interleukin 8 and 16. Winter CA, Risley E, Nuss G (1962). Carrageenan-induced<br /> matrix metalloproteinase 7 production by inhibiting p38 edema in hind aw of the rat as an assay for anti-<br /> kinase and osteopontin mediated signaling events in HT-29 inflammatory drugs, Proc Soc Exp Biol Med, 111, 544-547.<br /> cells. Life Sci., 81(21-22): 1535-43.<br /> 6. Lee SH, Seo GS, Sohn DH (2004). Inhibition of Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> lipopolysaccharide-induced expression of inducible nitric<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> oxide synthase by butein in RAW 264.7 cells. Biochem<br /> Biophys Res Commun., 323(1): 125-32. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> 7. Mai Nguyễn Ngọc Trác, Nguyễn Ngọc Anh Thơ, Trần Thị<br /> Vân Anh, Đỗ Thị Hồng Tươi (2015). Sàng lọc hoạt tính<br /> chống oxy hóa in tro và khả năng độc tế bào ung thư gan<br /> HepG2 của cao chiết Bí kỳ nam Hydnophytum formicarum<br /> Jack., Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(3), 38-44.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 209<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2