YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát đột biến axít amin vùng core HCV ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính
61
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tỉ lệ đột biến axít amin vùng core HCV ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính và nồng độ HCV RNA ở nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core và nhóm bệnh nhân không có đột biến này.Nghiên cứu tiến hành trên 117 bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 01/4/2013 đến 31/12/2013.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đột biến axít amin vùng core HCV ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN AXÍT AMIN VÙNG CORE HCV Ở BỆNH NHÂN<br />
VIÊM GAN C MẠN TÍNH<br />
Phạm Bá Chung*, Phạm Hùng Vân**, Cao Minh Nga**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu. Khảo sát tỉ lệ đột biến axít amin vùng core HCV ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính và nồng độ<br />
HCV RNA ở nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core và nhóm bệnh nhân không có đột biến này.<br />
Phương pháp. Nghiên cứu cắt ngang trên 117 bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính đến khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Trà Vinh từ 01/4/2013 đến 31/12/2013.<br />
Kết quả. Tỉ lệ đột biến vùng core HCV là 47,5%, bệnh nhân nhiễm HCV týp 6 có tỉ lệ đột biến vùng core cao<br />
nhất (87,5%). Nồng độ HCV RNA ở nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core và nhóm không có đột biến vùng<br />
core là 13 x 106 IU/ml và 10,2 x 106 IU/ml.<br />
Kết luận. Qua nghiên cứu 117 bệnh nhân viêm gan C mạn tính, chúng tôi nhận thấy có một tỉ lệ cao bệnh<br />
nhân bị đột biến vùng core HCV, phần lớn ở bệnh nhân nhiễm týp HCV týp 6. Không có sự khác biệt về nồng độ<br />
HCV RNA ở nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core và nhóm bệnh nhân không có đột biến vùng core.<br />
Từ khóa. Đột biến vùng core HCV, viêm gan C mạn tính.<br />
<br />
ASTRACT<br />
THE AMINO ACID MUTATION IN HEPATITIS C VIRUS CORE REGION AMONG CHRONIC HCV<br />
INFECTION<br />
Pham Ba Chung, Pham Hang Van, Cao Minh Nga<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 378 - 381<br />
Objective: This study was performed to investigate the percentage of amino acid mutation among chronic<br />
HCV infection and the mean viral titer among the mutant type and the others.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted between April 1st 2013 and December 31st 2013 on 117<br />
chronic HCV infection patients. These patients were diagnosed and treated at Tra Vinh hospital.<br />
Results: The percentage of amino acid mutation among chronic HCV infection was 47.5%. The highest rate<br />
belonged to HCV genotype 6 (87.5%). There was no significant difference in the mean viral titer among the<br />
mutant type and the non-mutant type of all genotypes.<br />
Conclusions: In HCV chronic infection, the percentage of amino acid mutation was fairly high, 47.5%,<br />
especially in HCV genotype 6. Mutant type and non-mutant type had the same mean viral titer.<br />
Key words: HCV core mutation, chronic HCV infection.<br />
nghiên cứu đã xác định được một số chỉ thị có<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ảnh hưởng đến kết quả đạt được đáp ứng siêu vi<br />
Bệnh viêm gan siêu vi C là nguyên nhân<br />
bền vững trong đó có đột biến axít amin vùng<br />
chính gây xơ gan và ung thư gan. Tuy nhiên do<br />
core HCV. Đột biến này có liên quan đến kém<br />
chi phí điều trị cao, tác dụng phụ nhiều làm việc<br />
đáp ứng điều trị, gia tăng nguy cơ ung thư gan,<br />
xác định các chỉ thị dự đoán kết quả đáp ứng<br />
gan nhiễm mỡ và đề kháng insulin(3). Như vậy,<br />
điều trị là thiết yếu. Vài năm gần đây, nhiều<br />
* Khoa Y - Đại học Trà Vinh<br />
** Bộ môn Vi sinh - Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Bá Chung ĐT: 0908158514<br />
Email: phamba.chung@yahoo.com.vn<br />
<br />
378<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
dữ liệu đột biến vùng core ở bệnh nhân viêm<br />
gan C mạn tính là một nguồn tham khảo cho các<br />
Bác sĩ để đưa ra quyết định điều trị hợp lý và có<br />
chính sách theo dõi bệnh nhân thích hợp. Do đó<br />
nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích:<br />
1. Xác định tỉ lệ đột biến vùng core HCV ở<br />
bệnh nhân viêm gan C mạn tính.<br />
2. Xác định nồng độ trung bình HCV RNA ở<br />
nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core và nhóm<br />
bệnh nhân không có đột biến này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu, mô tả<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân nhiễm HCV đến khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện Tỉnh Trà Vinh.<br />
Thời gian từ 01/4/2013 đến 31/12/2013.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tất cả các trường hợp có anti-HCV (+)<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân có anti-HCV dương tính được lấy<br />
máu thực hiện ba xét nghiệm HCV RNA, HCV<br />
Genotype và HCV Core tại Phòng xét nghiệm<br />
NK-BIOTEK.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ngưỡng phát hiện, 2 trường hợp không xác định<br />
được đột biến vùng core HCV do HCV RNA quá<br />
thấp. Như vậy loại khỏi mẫu nghiên cứu 29<br />
trường hợp, còn lại 117 trường hợp.<br />
<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Đặc điểm về phái tính và tuổi<br />
Tần suất về phái tính (n=117)<br />
Nam chiếm 40,17% và nữ chiếm 59,83%.<br />
Tuổi trung bình:<br />
<br />
58,56 11,61<br />
<br />
Nam:<br />
<br />
56,51 11,80<br />
<br />
Nữ:<br />
<br />
59,9 11,4<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất:<br />
<br />
26<br />
<br />
Tuổi lớn nhất:<br />
<br />
95<br />
<br />
Bảng 1: Tần suất đột biến vùng core HCV<br />
Dạng đột biến<br />
R70Q<br />
L91M<br />
R70Q L91M<br />
L91C<br />
R70Q L91C<br />
R70H L91C<br />
Không có<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
3<br />
5<br />
5<br />
10<br />
19<br />
23<br />
52<br />
117<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
2,56<br />
4,27<br />
4,27<br />
8,55<br />
16,24<br />
19,66<br />
44,44<br />
100<br />
<br />
Bảng 2: Tần suất đột biến vùng core HCV theo týp<br />
HC V<br />
Kiểu đột biến 1a (n=6) 1b (n=15) 2a (n=48) 6 (n=48)<br />
R70Q<br />
0<br />
3<br />
0<br />
19<br />
L/C91M<br />
0<br />
5<br />
0<br />
0<br />
R70H<br />
0<br />
0<br />
0<br />
23<br />
R70Q L91M<br />
0<br />
5<br />
0<br />
0<br />
<br />
Không xác định được đột biến vùng core do<br />
tải lượng HCV RNA quá thấp.<br />
<br />
Nồng độ HCV RNA ở nhóm bệnh nhân<br />
nhiễm týp HCV 1b (n=15)<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
- Nhóm bệnh nhân có đột biến vùng core<br />
(n=13): 7 x 106 IU/ml<br />
<br />
Số liệu được nhập, tính toán bằng phần mềm<br />
Epi Info 7.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ ngày 01/4/2013 đến 31/12/2013, có 146<br />
bệnh nhân nghi nhiễm HCV đến khám và điều<br />
trị tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Trà Vinh, chọn tất<br />
cả vào nhóm nghiên cứu do có anti-HCV (+), lấy<br />
mẫu huyết thanh làm các xét nghiệm PCR. Tuy<br />
nhiên, có 27 trường hợp HCV RNA dưới<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
- Nhóm bệnh nhân không có đột biến vùng<br />
core (n=2): 7,8 x 106 IU/ml (p-value = 0,90)<br />
<br />
Nồng độ HCV ở bệnh nhân có đột biến<br />
vùng core (n=55) so với bệnh nhân không<br />
có đột biến vùng core (n=62)<br />
- Có đột biến vùng core:<br />
<br />
13 x 106 IU/ml<br />
<br />
- Không có đột biến vùng core: 10,2 x 106<br />
IU/ml. (p-value = 0,553).<br />
<br />
379<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua kết quả khảo sát 117 trường hợp bệnh<br />
nhân bị viêm gan C mạn tính, chúng tôi xin đưa<br />
ra một số nhận xét về các đặc điểm chung của<br />
nhóm nghiên cứu như sau:<br />
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được<br />
phân tích ngẫu nhiên có 70 nữ chiếm 59,83% và<br />
47 nam chiếm 40,17%. Tỉ lệ nữ/nam = 1,49. Tuổi<br />
trung bình là 58,56 11,61. Trong đó, nhóm tuổi<br />
trên 60 là 52,86%. Kết quả thu thập được khác<br />
với kết quả nghiên cứu năm 2010 của Trần Hữu<br />
Bích và cộng sự. Trong số 21 bệnh nhân có antiHCV (+), sự khác biệt giữa các nhóm tuổi không<br />
đáng kể(4). Có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này<br />
không đủ lớn. Hơn nữa, thực tế ở Việt Nam<br />
bệnh viêm gan C thường diễn biến âm thầm, kéo<br />
dài. Đa số bệnh nhân phát hiện bệnh ở tuổi<br />
trưởng thành.<br />
<br />
Tần suất đột biến vùng core HCV<br />
Trong nghiên cứu này, có 65 bệnh nhân viêm<br />
gan C mạn tính bị đột biến vùng core HCV. Tuy<br />
nhiên, dạng đột biến L91C (n=10) được xem là<br />
không có ảnh hưởng đến kết quả điều trị cũng<br />
như biến chứng lâu dài của bệnh nhân viêm gan<br />
siêu vi C mạn tính. Do đó tỉ lệ đột biến vùng core<br />
HCV thực sự là 47,5% (n=55). Tỉ lệ này cao hơn<br />
nhiều so với nghiên cứu của Furui Y và cộng sự<br />
năm 2011(1). Tác giả chỉ tìm thấy 7/85 (8,24%)<br />
trường hợp bệnh nhân người Nhật (hiến máu<br />
tình nguyện) nhiễm HCV giai đoạn cấp có đột<br />
biến vùng core. Khác biệt ở đây có khả năng là<br />
do trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân<br />
thuộc nhóm viêm gan C mạn tính, đã nhiễm<br />
HCV trong một thời gian dài. Hơn nữa, phần lớn<br />
bệnh nhân đã tiếp nhận điều trị bằng Ribavirin<br />
hoặc Interferon-Ribavirin. Như vậy, dưới áp lực<br />
miễn dịch tự nhiên, interferon nội sinh và thuốc<br />
điều trị, có thể HCV đã đột biến thành dạng đề<br />
kháng miễn dịch.<br />
Ba dạng đột biến được quan tâm nhiều nhất<br />
R70Q, R70H và L91M có tỉ lệ lần lượt là 18,80%;<br />
19,66% và 4,27%. Có 5 trường hợp hiện diện cả<br />
hai dạng đột biến R90Q L91M (4,27%).<br />
<br />
380<br />
<br />
Theo nghiên cứu của Furui Y và cộng sự<br />
năm 2011 ở những người hiến máu tình nguyện,<br />
phần lớn đột biến vùng core HCV xảy ra ở nhóm<br />
bệnh nhân nhiễm týp HCV 1b (38,9%)(1). Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, hai nhóm bệnh nhân<br />
bị đột biến vùng core nhiều nhất lần lượt là<br />
nhóm bệnh nhân nhiễm týp HCV 1b (86,7%) và<br />
nhóm bệnh nhân nhiễm týp HCV 6 (87,5%). Như<br />
vậy, bệnh nhân nhiễm týp HCV 6 là nhóm có tỉ<br />
lệ đột biến vùng core nhiều nhất trong khi ở<br />
nhóm bệnh nhân nhiễm týp HCV 1a và 2a chưa<br />
thấy xuất hiện các đột biến này. Đây là đặc thù<br />
của sự phân bố kiểu gen HCV ở Việt Nam. Ở<br />
Nhật ít khi phân lập được kiểu gen 6(2).<br />
<br />
Nồng độ HCV RNA<br />
Đối với nhóm bệnh nhân viêm gan C mạn<br />
tính nhiễm týp HCV 1b, nồng độ virút trung<br />
bình ở người có đột biến vùng core và người<br />
không có đột biến vùng core lần lượt là 7 x 106<br />
IU/ml (n=13) và 7,8 x 106 IU/ml (n=2), p-value =<br />
0,90. Như vậy không có sự khác biệt về tải lượng<br />
virút trong nhóm bệnh nhân nhiễm týp HCV 1b.<br />
Điều này phù hợp với kết quả của tác giả Fujui<br />
Y(1). Tuy nhiên, kết quả này chỉ ghi nhận, không<br />
thể kết luận do cỡ mẫu nhỏ (n=15).<br />
Nếu so sánh tải lượng virút của hai nhóm có<br />
đột biến vùng core (n=55) và nhóm không có đột<br />
biến vùng core (n=62) của tất cả các kiểu gen<br />
HCV thì có kết quả lần lượt là 13 x 106 IU/ml và<br />
10,2 x 106 IU/ml (p-value = 0,553). Như vậy<br />
không có sự khác biệt về tải lượng virút giữa hai<br />
nhóm bệnh nhân này. Kết quả này tương tự với<br />
kết quả của tác giả Furui Y(1).<br />
Dân số trong nhóm nghiên cứu này là bệnh<br />
nhân viêm gan C mạn tính, phần lớn đã được<br />
điều trị. Để có một kết quả chính xác về tỉ lệ đột<br />
biến vùng core, nghiên cứu này cần được bổ<br />
sung một nhóm đối tượng là bệnh nhân nhiễm<br />
HCV giai đoạn cấp, chưa chịu tác dụng của áp<br />
lực miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải cũng như<br />
tác dụng của thuốc điều trị.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
2.<br />
<br />
Qua nghiên cứu 117 bệnh nhân viêm gan C<br />
mạn tính, chúng tôi nhận thấy:<br />
1. Có một tỉ lệ cao bệnh nhân bị đột biến<br />
vùng core HCV (47,5%), phần lớn ở bệnh nhân<br />
nhiễm týp HCV 6 (87,5%) và nhiễm týp HCV 1b<br />
(86,7%).<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hayashi K, Fukuda Y, Nakano I, Katano Y, Toyoda H,<br />
Yokozaki S, Hayakawa T, Morita K, Nishimura D, Kato K,<br />
Urano F, Takamatsu J (2003). “Prevalence and characterization<br />
of hepatitis virus genotype 4 in Japanese hepatitis C carriers”.<br />
Hepatology research, 25, 4, pp 409-414.<br />
Jaspe RC, et al (2012). “Prevalence of amino acid mutation in<br />
hepatitis C virus core and NS5B regions among Venezuelen<br />
viral isolates and comparison with worldwide isolates”.<br />
Virology journal, 9:214.<br />
Trần Hữu Bích và cộng sự (2010). “Điều tra dịch tễ tình<br />
hình nhiễm virút viêm gan B và C tại Hà Nội và Bắc<br />
Giang”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 14, số 4, trang<br />
76.<br />
<br />
2. Tải lượng virút ở nhóm bệnh nhân có<br />
đột biến vùng core không khác biệt với tải<br />
lượng virút của bệnh nhân không có đột biến<br />
vùng core.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
27/10/2014<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
30/10/2014<br />
<br />
1.<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10/01/2015<br />
<br />
Furui Y, Hoshi Y, Murata K, Ito K, Suzuki K, Uchida S, Satake<br />
M, Mizokami M, Tadokoro K (2011). “Prevalence of amino<br />
acid mutation in hepatitis C virus core region among Japanese<br />
volunteer blood donors”. J Med Virol, 83(11), pp 1924-1929.<br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
381<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn