Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA ADENOSINE DEAMINASE (ADA)<br />
DỊCH NÃO TỦY TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM MÀNG NÃO MỦ<br />
VÀ LAO MÀNG NÃO<br />
Lê Xuân Trường*, Trịnh Thị Tâm**, Trần Quang Bính***, Tăng Thị Bút Trà****, Nguyễn Văn Vĩnh*****,<br />
Bùi Thị Hồng Châu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Chẩn đoán viêm màng não mủ (VMNM) hầu như chỉ dựa vào xét nghiệm dịch não tủy (DNT).<br />
Tuy nhiên, các thông số trong DNT thay đổi đa dạng trong một số trường hợp không điển hình. Một tổn thương<br />
hệ thần kinh trung ương khác cũng nghiêm trọng không kém là viêm màng não lao (lao màng não). Việc điều trị<br />
và tiên lượng của hai thể bệnh này là hoàn toàn khác nhau. Gần đây, Adenosine deaminase (ADA) được nhắc<br />
đến dùng để chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN(8,9,3).<br />
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của ADA dịch não tủy trong chẩn đoán VMNM và LMN.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân VMNM và 30 bệnh nhân LMN nhập viện<br />
tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ 12/2010 đến<br />
06/2011 được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn chọn bệnh.<br />
Kết quả: Về xét nghiệm hóa sinh DNT: Glucose DNT ở nhóm bệnh nhân VMNM (nhóm 1) là 46,43 ±<br />
21,94mg/dL; ở nhóm LMN (nhóm 2) là 32,8 ± 18,32mg/dL. Tỷ lệ glucose DNT/HT ở nhóm bệnh nhân VMNM<br />
là 0,39 ± 0,19; ở nhóm LMN là 0,27 ± 0,15. Nồng độ clo DNT trung bình ở nhóm bệnh nhân VMNM là 113,7±<br />
6,92mmol/L; ở nhóm LMN là 107 ± 9,07mmol/L. Trong ba xét nghiệm (XN) này thì tỷ lệ glucose DNT/HT là có<br />
giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN với DTDĐC ROC là 0,772. Về XN tế bào trong<br />
DNT: SLBC, BCĐN, Lympho đều có giá trị trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN nhưng BCĐN là có giá<br />
trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN với DTDĐC ROC là 0,817. Nồng độ trung bình của<br />
ADA DNT ở nhóm bệnh nhân LMN là 15,24 ± 13,78 U/L cao hơn nhiều so với nhóm bệnh VMNM 4,37 ±<br />
2,64U/L (p < 0,01). Trong số các thay đổi về sinh hóa DNT, tế bào trong DNT, ADA là thông số có giá trị nhất<br />
trong chẩn đoán phân biệt LMN và VMNM với diện tích dưới đường cong ROC là 0,942; điểm ngưỡng là<br />
8,7U/L; độ nhạy là 76,67%; độ đặc hiệu là 96,67%.<br />
Kết luận: ADA DNT là thông số có giá trị trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN.<br />
Từ khóa: Adenosine deaminase (ADA).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE VALUE OF CEREBROSPINAL FLUID ADENOSINE DEAMINASE (ADA) IN DIAGNOSIS<br />
OF BACTERIAL MENINGITIS AND TUBERCULOUS MENINGITIS<br />
Le Xuan Truong, Trinh Thi Tam, Tran Quang Binh, Tang Thi But Tra, Nguyen Van Vinh,<br />
Bui Thi Hong Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 171 - 177<br />
Background: Diagnosis in bacterial meningitis is almost based on the results in cerebrospinal fluid (CSF).<br />
*BM Hóa sinh – ĐH Y Dược TP.HCM<br />
**BM Hóa sinh – Trường ĐH Y Dược Cần Thơ<br />
***Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy<br />
****Khoa Hóa sinh – BVĐK Bình Định<br />
***** Khoa Xét nghiệm – BVĐK Vĩnh Long<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Xuân Trường,<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
ĐT: 01269872057,<br />
<br />
Email: lxtruong57@yahoo.com<br />
<br />
171<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
However, parameters of CSF changes variation in the any not typical cases. The other serious central nervous<br />
system disease is tuberculous meningitis. The treatement and the prediction of these diseases are completely<br />
different. Recently, adenosine deaminase (ADA) has been reminded to different diagnosis in bacterial meningitis<br />
and tuberculous meningitis(8,9,3).<br />
Objective: To investigate the value of CSF adenosine deaminase (ADA) in diagnosis of bacterial meningitis<br />
and tuberculous meningitis.<br />
Method: Cross-sectional descriptive study on 30 patients with bacterial meningitis and 30 patients with<br />
tuberculous meningitis. This study has been performed at Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital<br />
and Pham Ngoc Thach hospital from December 2010 to June 2011.<br />
Results: The biochemical tests of CSF: the CSF glucose in the group of bacterial meningitis (group 1): 46.43<br />
± 21.94mg/dL; the group of tuberculous meningitis (group 2): 32.8 ± 18.32mg/dL. The glucose of CSF /serum<br />
ratio group 1: 0.39 ± 0.19; group 2: 0.27 ± 0.15. Mean concentration of CSF clo group 1: 113.7 ± 6.92mmol/L;<br />
group 2: 107 ± 9.07mmol/L. In these tests, the glucose of CSF /serum ratio is the highest value to different<br />
diagnosis in bacterial meningitis and tuberculous meningitis. About the cell tests of CSF: white cell count,<br />
neutrophils, lymphocytes are high values but neutrophils is the highest value to different diagnosis in bacterial<br />
meningitis and tuberculous meningitis with the area under the curve was 0.817. Mean concentration of CSF<br />
ADA group 2: 15.24 ± 13.78 U/L is more higher than group 1: 4.37 ± 2.64U/L (p < 0.01). Among the changes of<br />
the biochemical tests of CSF, the cell tests of CSF ADA is the highest value to different diagnosis in bacterial<br />
meningitis and tuberculous meningitis with the area under the curve was 0.942; the threshold level was 8.7U/L<br />
with sensitivity 76.67%; specificity: 96.67%.<br />
Conclusion: Cerebrospinal fluid ADA has highly distinctive evaluation between bacterial meningitis and<br />
tuberculous meningitis.<br />
Keywords: Adenosine deaminase (ADA).<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Chẩn đoán viêm màng não mủ (VMNM)<br />
hầu như chỉ dựa vào xét nghiệm (XN) dịch não<br />
tủy (DNT): Đạm tăng, đường giảm, bạch cầu<br />
tăng mà bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu<br />
thế. Tuy nhiên, các thông số trên thay đổi đa<br />
dạng trong một số trường hợp không điển hình<br />
(VMNM nhập viện sớm, công thức tế bào DNT<br />
chưa nghiêng về đa nhân trung tính, hoặc<br />
đường chưa giảm, VMN siêu vi giai đoạn<br />
sớm,…) đặc biệt là đã dùng kháng sinh trước<br />
đó.<br />
Một tổn thương hệ thần kinh trung ương<br />
khác cũng nghiêm trọng không kém là viêm<br />
màng não lao (lao màng não). Lao màng não<br />
(LMN) là bệnh khó chẩn đoán vì triệu chứng<br />
lâm sàng không đặc hiệu. Tìm trực khuẩn lao<br />
trong DNT bằng hai kỹ thuật soi tươi và nuôi<br />
cấy giúp xác định chẩn đoán chắc chắn nhưng<br />
có độ nhạy không cao. Ngoài ra, cấy DNT cần<br />
<br />
172<br />
<br />
thời gian vài tuần nên có thể làm chậm trễ<br />
việc chẩn đoán và điều trị. PCR hiện nay được<br />
xem là kỹ thuật mới có độ nhạy cao và giúp<br />
chẩn đoán sớm bệnh LMN nhưng đòi hỏi<br />
phải có trang thiết bị và kỹ thuật tốt mới phát<br />
hiện được trực khuẩn lao. Mặt khác, chi phí<br />
cho XN này cũng khá cao. Việc điều trị và tiên<br />
lượng của hai thể bệnh này là hoàn toàn khác<br />
nhau. Gần đây, Adenosine deaminase (ADA)<br />
được nhắc đến dùng để chẩn đoán phân biệt<br />
VMNM và LMN(8,9,3). Một số nghiên cứu về<br />
ADA trong máu ở Việt Nam đã được thực<br />
hiện nhưng chưa ghi nhận công trình ngiên<br />
cứu nào về ADA dịch não tủy. Vì vậy chúng<br />
tôi đặt vấn đề thực hiện nghiên cứu này nhằm<br />
góp phần chẩn đoán phân biệt sớm VMNM<br />
và LMN giúp hướng dẫn điều trị thích hợp,<br />
giảm tỷ lệ tử vong và di chứng cho bệnh<br />
nhân.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Mục tiêu<br />
Khảo sát giá trị của ADA dịch não tủy trong<br />
chẩn đoán VMNM và LMN.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Lấy mẫu không ngẫu nhiên, tất cả bệnh<br />
nhân viêm màng não mủ và lao màng não nhập<br />
viện tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời<br />
gian từ 12/2010 đến 06/2011 được chẩn đoán xác<br />
định theo tiêu chuẩn chọn bệnh.<br />
<br />
Nhóm bệnh viêm màng não mủ<br />
Chẩn đoán khi tính chất DNT thỏa một<br />
trong các điều kiện sau: cấy DNT (+) với vi<br />
khuẩn, soi tươi vi khuẩn (+), có > 5 bạch cầu/ml<br />
và cấy máu (+) với vi khuẩn, biểu hiện lâm sàng<br />
bệnh cảnh viêm màng não cấp. Hoặc viêm màng<br />
não phù hợp do nguyên nhân vi khuẩn sinh mủ<br />
nhưng kết quả cấy hoặc soi tươi DNT âm tính.<br />
Nhóm lao màng não<br />
Bệnh nhân có viêm màng não. Tìm thấy<br />
trực khuẩn lao trong DNT bằng phương pháp<br />
soi tươi, cấy hoặc PCR DNT dương tính. Nếu<br />
không tìm thấy trực khuẩn lao trong DNT,<br />
bệnh nhân có thể được đưa vào mẫu nghiên<br />
cứu nếu đáp ứng 1 trong 3 điều kiện sau:<br />
phim chụp X – quang phổi nghi lao; tìm thấy<br />
trực khuẩn lao trong đàm hoặc dịch dạ dày,<br />
dịch khớp, mủ,…hoặc chẩn đoán xác định lao<br />
qua giải phẫu bệnh (sinh thiết hạch, lách,…);<br />
có bằng chứng của lao ngoài phổi. Nếu không<br />
có các điều kiện trên, bệnh nhân cũng được<br />
đưa vào lô nghiên cứu nếu đáp ứng 2 trong 4<br />
điều kiện sau: có tiền sử lao, bệnh cảnh khởi<br />
phát từ từ, glassgow < 15 điểm, có dấu hiệu<br />
thần kinh khu trú. Đáp ứng kém với điều trị<br />
VMN, có đứng với điều trị thử bằng thuốc<br />
kháng lao. Và nếu có từ 2 trong 3 điều kiện<br />
sau: DNT màu vàng, thành phần tế bào trong<br />
DNT có > 50% là lympho, đường trong DNT <<br />
50% đường máu.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các trường hợp VMN không thuộc tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh. Những bệnh nhân có huyết<br />
thanh chẩn đoán HIV (+). Lao màng não đã,<br />
đang được điều trị hơn 1 tháng trước.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Tất cả các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh về lâm sàng sẽ được XN công<br />
thức máu, đường huyết cùng lúc chọc dò DNT.<br />
Cấy máu. Chọc dò DNT để xác định sự thay đổi<br />
về sinh hóa (protein, glucose, clo); tế bào, công<br />
thức tế bào; vi khuẩn: cấy, soi tươi, nhuộm<br />
gram, latex tìm kháng nguyên hòa tan; PCR lao;<br />
ADA. Các XN được thực hiện tại Khoa Hóa Sinh<br />
BV Chợ Rẫy.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng<br />
12/2010 đến 06/2011 có tổng cộng 60 bệnh<br />
nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, mỗi<br />
nhóm có 30 bệnh nhân với sự phân bố giới<br />
tính nữ là 38,33%, nam là 61,67%.Trong đó, tỷ<br />
lệ bệnh nhân nam trong nhóm VMNM cao<br />
hơn tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm LMN<br />
(66,7% so với 56,7%), tỷ lệ bệnh nhân nữ trong<br />
nhóm LMN cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ trong<br />
nhóm VMNM (43,3% so với 33,3%). Tuy<br />
nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (χ2 = 0,635; p = 0,43). Tuổi trung bình<br />
mắc bệnh của 2 nhóm bệnh nhân là khá tương<br />
đương nhau, VMNM là 44, nhóm LMN là 45.<br />
<br />
So sánh các xét nghiệm sinh hóa dịch não<br />
tủy ở hai nhóm VMNM và LMN<br />
Bảng 1: So sánh nồng độ trung bình các xét nghiệm<br />
trong DNT<br />
Xét nghiệm<br />
Protein (mg/dL)<br />
Glucose (mg/dL)<br />
Glucose DNT/HT<br />
Clo (mmol/L)<br />
<br />
VMNM<br />
151,2<br />
46,43<br />
0,39<br />
113,7<br />
<br />
LMN<br />
204,07<br />
32,8<br />
0,27<br />
107<br />
<br />
p<br />
0,28<br />
0,01<br />
0,008<br />
0,002<br />
<br />
173<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
So sánh các xét nghiệm trong dịch não tủy<br />
bằng đường cong ROC<br />
<br />
bệnh tuy có chênh lệch nhau nhưng sự chênh<br />
lệch này là không có ý nghĩa thống kê (p=0,28).<br />
<br />
Bảng 2: So sánh giá trị chẩn đoán của các xét nghiệm<br />
trong DNT bằng đường cong ROC<br />
<br />
Bảng 2 và biểu đồ 1 cho thấy trong bốn XN<br />
glucose DNT, tỷ lệ glucose DNT/HT, clo,<br />
protein thì XN glucose DNT, tỷ lệ glucose<br />
DNT/HT, clo có diện tích dưới đường cong ROC<br />
lớn hơn protein với điểm ngưỡng lần lượt là ≤<br />
38, ≤ 0,34, ≤ 106,1 sẽ có độ nhạy, độ đặc hiệu tối<br />
ưu nhất. Cả ba XN này đều có giá trị phân biệt<br />
LMN và VMNM với p < 0,05. Trong đó, XN tỷ lệ<br />
glucose DNT/HT có diện tích dưới đường cong<br />
ROC lớn nhất. Điều này có nghĩa là tỷ lệ glucose<br />
DNT/HT có giá trị phân biệt LMN và VMNM<br />
mạnh nhất.<br />
<br />
0,562<br />
0,703<br />
<br />
Sai số<br />
chuẩn<br />
0,0755<br />
0,0698<br />
<br />
DTDĐC ở ĐTC<br />
95%<br />
0,41<br />
0,428 – 0,69<br />
0,0037 0,571 - 0,814<br />
<br />
0,722<br />
<br />
0,0681<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,591 - 0,83<br />
<br />
0,691<br />
<br />
0,0691<br />
<br />
0,0058<br />
<br />
0,558 - 0,804<br />
<br />
Xét nghiệm DTDĐCR<br />
Protein<br />
Glucose<br />
Glucose<br />
DNT/HT<br />
Clo<br />
<br />
p<br />
<br />
So sánh các xét nghiệm tế bào trong DNT ở<br />
hai nhóm VMNM và LMN<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu diễn đường cong ROC của các xét<br />
nghiệm trong DNT<br />
Bảng 1 cho thấy nồng độ glucose DNT trung<br />
bình của nhóm LMN thấp hơn nhóm VMNM<br />
(32,8mg/dL so với 46,43mg/dL), tỷ lệ glucose<br />
DNT/HT trung bình của nhóm LMN cũng thấp<br />
hơn nhóm VMNM (0,27 so với 0,39), nồng độ<br />
clo DNT trung bình của nhóm LMN cũng thấp<br />
hơn nhóm VMNM (107mmol/L so với<br />
113,7mmol/L). Sự khác biệt giữa các giá trị này<br />
đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy cả<br />
ba XN này đều có giá trị phân biệt giữa LMN và<br />
VMNM. Cả LMN và VMNM đều do tác nhân là<br />
vi khuẩn gây nên. Do đó, nồng độ glucose trong<br />
DNT của hai bệnh lý này sẽ giảm. Đồng thời, do<br />
nồng độ glucose trong DNT phụ thuộc vào<br />
nồng độ glucose máu cùng lúc nên nhiều tác giả<br />
dùng tỷ số glucose DNT/HT để đánh giá<br />
glucose trong DNT. Trong nghiên cứu này cũng<br />
cho thấy tỷ số glucose DNT/HT của 2 nhóm<br />
bệnh đều giảm. Điều này cũng phù hợp với<br />
nghiên cứu của một số tác giả khác(4,10,5). Còn<br />
nồng độ protein DNT trung bình giữa hai nhóm<br />
<br />
174<br />
<br />
Bảng 3: So sánh nồng độ trung bình các xét nghiệm<br />
tế bào trong DNT<br />
Xét nghiệm<br />
3<br />
SLBC (tb/mm )<br />
BCĐN (%)<br />
Lympho (%)<br />
<br />
VMNM<br />
969,87<br />
38,33<br />
43,73<br />
<br />
LMN<br />
174,3<br />
10,16<br />
74,4<br />
<br />
p<br />
< 0,01<br />
< 0,01<br />
< 0,01<br />
<br />
So sánh các xét nghiệm tế bào trong DNT<br />
bằng đường cong ROC<br />
Bảng 4: So sánh giá trị chẩn đoán của các XN tế bào<br />
trong DNT bằng đường cong ROC<br />
XN<br />
<br />
DTDĐCR<br />
<br />
SLBC<br />
BCĐN<br />
Lympho<br />
<br />
0,812<br />
0,817<br />
0,768<br />
<br />
Sai số<br />
chuẩn<br />
0,0551<br />
0,056<br />
0,06<br />
<br />
DTDĐC ở ĐTC<br />
95%<br />
< 0,01 0,691-0,901<br />
< 0,01 0,696-0,905<br />
< 0,01<br />
0,87<br />
p<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
Biểu đồ 2: Biểu diễn đường cong ROC của các xét<br />
nghiệm tế bào trong DNT<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Bảng 3 cho thấy nồng độ trung bình của<br />
SLBC trong DNT của nhóm VMNM cao hơn so<br />
với nhóm LMN (969,87 tb/mm3 so với 174,3<br />
tb/mm3). Về thành phần bạch cầu, thành phần<br />
BCĐN trung bình của nhóm VMNM cũng cao<br />
hơn nhóm LMN (38,33% so với 10,16%), còn<br />
thành phần bạch cầu lympho trung bình của<br />
nhóm LMN cao hơn nhóm VMNM (74,4% so<br />
với 43,73%) (p < 0,01).<br />
Ba xét nghiệm SLBC, BCĐN, lympho đều có<br />
diện tích dưới đường cong ROC khá cao (lần<br />
lượt là 0,812; 0,817; 0,768) có giá trị phân biệt<br />
LMNM và VMNM (p < 0,01). Trong đó, xét<br />
nghiệm BCĐN DNT có diện tích dưới đường<br />
cong ROC lớn nhất. Điều này có nghĩa là xét<br />
nghiệm BCĐN DNT có giá trị phân biệt LMN và<br />
VMNM mạnh nhất.<br />
<br />
Kết quả ADA dịch não tủy của hai nhóm<br />
bệnh nhân<br />
Bảng 5: Tần suất của nồng độ ADA/DNT<br />
Nồng độ ADA<br />
10<br />
Tổng cộng<br />
<br />
VMNM<br />
Sốlượng Tỷ lệ %<br />
21<br />
70<br />
8<br />
26,67<br />
1<br />
3,33<br />
30<br />
100<br />
<br />
LMN<br />
Sốlượng Tỷ lệ %<br />
1<br />
3,33<br />
8<br />
26,67<br />
21<br />
70<br />
30<br />
100<br />
<br />
Bảng 6: So sánh nồng độ trung bình ADA/DNT của<br />
hai nhóm bệnh nhân<br />
ADA/DNT<br />
<br />
LMN<br />
15,24<br />
<br />
VMNM<br />
4,37<br />
<br />
p<br />
< 0,01<br />
<br />
Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng<br />
độ ADA/DNT<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tính giả của ADA/DNT lệch lên trên và sang trái<br />
chứng tỏ có sự khác biệt của ADA/DNT giữa hai<br />
nhóm VMNM và LMN.<br />
<br />
Diện tích dưới đường cong ROC<br />
Bảng 7: Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm ADA dịch<br />
não tủy dựa vào đường cong ROC<br />
XN<br />
<br />
DTDĐCR<br />
<br />
Sai số<br />
chuẩn<br />
<br />
p<br />
<br />
DTDĐC ở ĐTC<br />
95%<br />
<br />
ADA<br />
DNT<br />
<br />
0,942<br />
<br />
0,0265<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
0,849 – 0,986<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy nhóm VMNM có tới 70% số<br />
bệnh nhân có nồng độ ADA DNT dưới 5 U/L,<br />
trong khi đó nhóm LMN thì ngược lại, số bệnh<br />
nhân có nồng độ ADA DNT trên 10 U/L chiếm<br />
tới 70%.Trong nhóm VMNM, số bệnh nhân có<br />
nồng độ ADA DNT < 10 U/L gần như chiếm số<br />
lượng nhiều nhất (96,67%), số bệnh nhân có<br />
nồng độ ADA DNT càng thấp chiếm càng<br />
nhiều. Trong nhóm LMN số bệnh nhân có nồng<br />
độ ADA DNT > 10 U/L gần như chiếm số lượng<br />
nhiều nhất (96,67%), số bệnh nhân có nồng độ<br />
ADA DNT càng cao chiếm càng nhiều. Như<br />
vậy, có mối liên quan giữa LMN và nồng độ<br />
ADA DNT. So sánh nồng độ trung bình ADA<br />
DNT ở hai nhóm VMNcho thấy sự khác biệt<br />
giữa nồng độ trung bình ADA DNT ở hai nhóm<br />
VMN là rất rõ ràng (p < 0,01). Nghĩa là XN này<br />
có giá trị phân biệt VMNM và LMN. Ngưỡng<br />
chẩn đoán tốt nhất của nồng độ ADA DNT để<br />
chẩn đoán phân biệt LMN và VMNM là ><br />
8,7U/L với độ nhạy 76,67%, độ đặc hiệu 96,67%.<br />
Kết quả trong nghiên cứu này là tương đương<br />
với phần lớn các tác giả khác Ali Monghtader(4),<br />
Choi SH(8), Rajesh Baheti(9), Rajpal S Kashyap(3).<br />
<br />
Độ nhạy<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
Biểu đồ 3: Đường cong ROC của ADA/DNT ở hai<br />
nhóm nghiên cứu<br />
Đường cong biểu diễn độ nhạy và dương<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
175<br />
<br />