intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân suy tim

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân suy tim. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2011 trên 120 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm gồm nhóm nguy cơ suy tim (n=43) (nhóm1) và nhóm được chẩn đoán suy tim (n=77) (nhóm 2).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân suy tim

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA MR-proANP, MR-proADM<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ TIÊN LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM<br /> Lê Xuân Trường*, Nguyễn Chí Thanh**, Lê Ngọc Hùng***, Tăng Thị Bút Trà****,<br /> Nguyễn Văn Vĩnh*****, Bùi Thị Hồng Châu*<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mở đầu: MR-proANP (Mid regional-pro Atrial natruretic peptide) và MR-proADM (Mid regional-pro<br /> Adrenomedullin) là các dấu ấn sinh học để phục vụ cho công tác chẩn đoán, tiên lượng và điều trị suy tim tốt<br /> hơn. Mục tiêu: Khảo sát giá trị của MR-proANP, MR-proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên bệnh nhân<br /> suy tim.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt dọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng<br /> 8/2010 đến tháng 8/2011 trên 120 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm gồm nhóm nguy cơ suy tim (n=43) (nhóm1)<br /> và nhóm được chẩn đoán suy tim (n=77) (nhóm 2).<br /> Kết quả: Nhóm nguy cơ suy tim có nồng độ MR-proANP trung vị là 75,7 pmol/l. Nhóm suy tim có nồng<br /> độ MR-proANP trung vị là 348,8 pmol/l. Điểm cắt của MR-proANP trong chẩn đoán suy tim là 127 pmol/l với<br /> độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 93% và diện tích dưới đường cong ROC bằng 0,96. Nồng độ MR-proANP ở mức 400<br /> pmol/l là điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh nhân suy tim nặng có thể tử vong với độ nhạy 72,2%, độ đặc hiệu<br /> 66,5% và diện tích dưới đường cong ROC là 0,728 (p = 0,017). Nồng độ MR-proADM ở mức 1,23 nmol/l là<br /> điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh nhân suy tim nặng có thể tử vong, với độ nhạy 72,2%, độ đặc hiệu 75% và<br /> diện tích dưới đường cong ROC trong tiên lượng tử vong của MR-proADM là 0,768.<br /> Kết luận: Có mối liên quan nồng độ MR-proANP, MR-proADM với độ nặng của suy tim trên bệnh nhân<br /> suy tim, và có thể tiên đoán tử vong trên những đối tượng suy tim nặng.<br /> Từ khóa: MR-proANP (Mid regional-pro Atrial natruretic peptide), MR-proADM (Mid regional-pro<br /> Adrenomedullin)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE VALUE OF MR-proANP, MR-proADM IN DIAGNOSIS AND PREDICTION OF HEART FAILURE<br /> Le Xuan Truong, Nguyen Chi Thanh, Le Ngoc Hung, Tang Thi But Tra, Nguyen Van Vinh,<br /> Bui Thi Hong Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 217 - 222<br /> Background: MR-proANP (Mid regional-pro atrial natruretic peptide) và MR-proADM (mid regional-pro<br /> adrenomedullin) are markers biology to help better diangosis, prediction and therapy of heart failure.<br /> Objective: To investigate the value of MR-proANP, MR-proADM in diagnosis and prediction of heart<br /> failure.<br /> Method: Longitudinal descriptive study. This study has been performed in Cho Ray hospital from<br /> August 2010 to August 2011, included the risk heart failure group (group 1) (n=43) and the heart failure<br /> group (group 2) (n=77).<br /> *BM Hóa sinh – ĐH Y Dược TP.HCM **BM Hóa sinh – Trường ĐH Y Dược Cần Thơ<br /> ***Khoa Hóa sinh – BV Chợ Rẫy ****Khoa Hóa sinh – BVĐK Bình Định<br /> ***** Khoa Xét nghiệm – BVĐK Vĩnh Long<br /> Tác giả liên lạc TS.BS. Lê Xuân Trường, ĐT: 01269872057, Email: lxtruong57@yahoo.com<br /> <br /> 218<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Concentration of MR-proANP of group 1: 75.7 pmol/l; group 2: 348.8 pmol/l. The cut-off value of<br /> MR-proANP in diagnosis of heart failure was 127 pmol/l with sensitivity 97%; specificity: 93% and the area<br /> under the curve was 0.96. The threshold level of MR-proANP was 400 pmol/l with sensitivity 72.2%; specificity:<br /> 66.5% with the area under the curve was 0.728 (p = 0.017). The threshold level of MR-proADM was 1.23 nmol/l<br /> with sensitivity 72.2%; specificity: 75% with the area under the curve was 0.768 (p = 0.005).<br /> Conclusion: There is relationship between the concentration of MR-proANP, MR-proADM and the severe<br /> heart failure, and prediction of heart failure.<br /> Keywords: MR-proANP (Mid regional-pro Atrial natruretic peptide), MR-proADM (Mid regional-pro<br /> Adrenomedullin)<br /> chọn dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của<br /> MỞ ĐẦU<br /> hội tim mạch Châu Âu: Mọi trường hợp đều<br /> Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp<br /> phải có tiêu chuẩn gồm triệu chứng thích hợp<br /> có thể do rối loạn chức năng hoặc cấu trúc dẫn<br /> của suy tim (lúc nghỉ hoặc gắng sức) và bằng<br /> đến suy khả năng tống máu hoặc làm dầy tâm<br /> chứng khách quan của rối loạn chức năng tim<br /> thất. Việc tìm một xét nghiệm đơn giản nhưng<br /> (lúc nghỉ) và/hoặc đáp ứng với điều trị suy tim<br /> giúp chẩn đoán sớm, nhanh chóng chính xác với<br /> trong trường hợp chẩn đoán còn nghi ngờ.<br /> độ tin cậy cao có ý nghĩa rất quan trọng trong<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> việc phát hiện, điều trị và theo dõi bệnh nhân<br /> Nghiên cứu mô tả cắt dọc. Xét nghiệm định<br /> suy tim. MR-proANP (Mid regional-pro Atrial<br /> lượng nồng độ MR-proANP, MR-proADM<br /> natruretic peptide) và MR-proADM (Mid<br /> trong máu được thực hiện tại khoa Sinh Hoá<br /> regional-pro Adrenomedullin) là các dấu ấn<br /> bệnh viện Chợ Rẫy theo quy trình sau: Đối<br /> sinh học để phục vụ cho công tác chẩn đoán,<br /> tượng nghiên cứu được cho nằm nghỉ tại<br /> tiên lượng và điều trị suy tim tốt hơn(1,3,6,8).<br /> giường trong 30 phút. Xét nghiệm được thực<br /> Mục tiêu<br /> hiện trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Lấy 2 ml<br /> Khảo sát giá trị của MR-proANP, MRmáu đựng vào lọ EDTA, xét nghiệm được thực<br /> proADM trong chẩn đoán và tiên lượng trên<br /> hiện trên máy Brahams và thuốc thử của hãng<br /> bệnh nhân suy tim.<br /> Kryptor (Đức). Định lượng MR-proANP, MRproADM trong máu theo phương pháp trace.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Theo công thức: N = Z2(1-α/2).p(1-p)/d2<br /> Trong đó N: cỡ mẫu, Z: trị số từ phân phối<br /> chuẩn, α: xác xuất sai lầm loại I, chọn α = 0,05<br /> nên Z = 1,96; p: tỉ lệ tăng MR-proANP trên đối<br /> tượng bị suy tim (p = 96%); d: sai số cho phép,<br /> chọn d = 0,05. Suy ra N = 52.<br /> Chúng tôi chọn 120 đối tượng được chia làm<br /> 2 nhóm gồm nhóm được chẩn đoán suy tim<br /> (n=77) và nhóm nguy cơ suy tim (n=43) từ tháng<br /> 8/2010 đến tháng 8/2011. Tiêu chuẩn chọn nhóm<br /> có nguy cơ suy tim bao gồm không có triệu<br /> chứng suy tim và có tăng huyết áp, bệnh động<br /> mạch vành, xơ vữa động mạch có và không có<br /> tổn thương thực thể ở tim. Nhóm suy tim được<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 120 bệnh<br /> nhân phân bố theo giới tính với tỷ lệ nữ là 55,8%<br /> (n=67) và nam là 44,2% (n=53). Trong một số<br /> nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu Maisel<br /> AS(4) và cộng sự ghi nhận suy tim xảy ra ở nam<br /> nữ là tương đương; hay trong nghiên cứu của<br /> Wieczorek SJ(9) và cộng sự cũng cho kết quả<br /> tương tự. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân<br /> suy tim là 60,3 tuổi và nhóm không suy tim là 63<br /> tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi giữa hai<br /> nhóm bệnh nhân với nhau (p=0,166).<br /> <br /> 219<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm về mức độ nặng của suy tim theo<br /> phân độ NYHA<br /> Bảng 1: Phân bố mức độ suy tim theo NYHA<br /> NYHA<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 11<br /> 44<br /> 22<br /> 77<br /> <br /> Tỷ lệ ( % )<br /> 14,3<br /> 57,1<br /> 28,6<br /> 100<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh<br /> nhân suy tim NYHA III chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (57,1%) (n=44), nhóm bệnh nhân NYHA II chiếm<br /> tỷ lệ thấp nhất (14,3%) (n=11) và không có bệnh<br /> nhân NYHA I. Theo tác giả Châu Ngọc Hoa(2) thì<br /> suy tim theo phân độ NYHA III cũng chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất (42,5%) chứng tỏ hiện nay việc chẩn<br /> đoán và điều trị suy tim ngay từ giai đoạn còn<br /> bù tốt hơn.<br /> <br /> phối chuẩn, tuy nhiên số liệu có độ phân tán<br /> rộng. Độ lệch chuẩn lơn hơn 50% trị số<br /> trung bình.<br /> Do đó muốn so sánh với nhóm không suy<br /> tim, chúng tôi phải chuyển đổi qua logarite<br /> nepe để nồng độ MR-proANP ở 2 nhóm có và<br /> không suy tim có phân phối chuẩn, từ đó kết<br /> quả so sánh mới có giá trị.<br /> Bảng 4: So sánh nồng độ MR-proANP ở 2 nhóm<br /> bệnh nhân<br /> Ln MR-proANP<br /> p<br /> <br /> Nguy cơ suy tim<br /> Suy tim<br /> 4,2<br /> 5,8<br /> < 0,001<br /> <br /> Giá trị xét nghiệm MR-proANP trong chẩn<br /> đoán suy tim<br /> Độ nhạy<br /> <br /> Đặc điểm nồng độ MR-proANP trong nhóm<br /> bệnh nhân nguy cơ suy tim (suy tim giai đoạn<br /> A, B) (n=43).<br /> Bảng 2: Nồng độ MR-proANP (pmol/l) trên nhóm<br /> bệnh nhân nguy cơ suy tim<br /> Trung Trung vị Nhỏ<br /> bình<br /> nhất<br /> MR-proANP 88,6<br /> 75,7<br /> 11,17<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> 670,2<br /> <br /> Độ<br /> lệch<br /> 98,9<br /> <br /> Tham gia vào nghiên cứu này có 43 bệnh<br /> nhân suy tim giai đoạn A, B; chúng tôi chọn các<br /> đối tượng này làm nhóm chứng. Nồng độ MRproANP trung vị là 75,7 pmol/l; cao hơn so với<br /> người bình thường (trung vị 46,1 pmol/l), sự<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Điều này chứng tỏ MR-proANP có vai trò trong<br /> việc phát hiện sớm suy tim ở những người<br /> không có triệu chứng lâm sàng, đặc biệt ở<br /> những đối tượng có nguy cơ cao bị suy tim.<br /> <br /> Đặc điểm nồng độ MR-proANP trên bệnh<br /> nhân suy tim<br /> Bảng 3: Nồng độ MR-proANP (pmol/l) trên bệnh<br /> nhân suy tim<br /> <br /> MR-proANP<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 365,5<br /> <br /> Trung vị<br /> 348,8<br /> <br /> Nhỏ<br /> nhất<br /> 52,7<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> 1130<br /> <br /> Độ lệch<br /> 193,8<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ<br /> MR-proANP trên bệnh nhân suy tim có phân<br /> <br /> 220<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ đường cong ROC nồng độ MRproANP trong chẩn đoán suy tim<br /> Diện tích dưới đường cong ROC bằng 0,96<br /> là rất tốt. Điểm cắt tối ưu đối với xét nghiệm<br /> MR-proANP này là 127 pmol/l. Ngưỡng này<br /> tương ứng với độ nhạy 97% và độ đặc hiệu là<br /> 93%.<br /> <br /> Mối liên quan giữa nồng độ MR-proANP<br /> với các đặc điểm trên bệnh nhân suy tim<br /> Nồng độ MR-proANP theo phân độ NYHA<br /> Bảng 5: Nồng độ trung bình MR-proANP theo<br /> NYHA<br /> NYHA<br /> <br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> Nồng độ MR-proANP trong máu (pmol/l)<br /> Trung<br /> Độ<br /> Nhỏ<br /> Lớn Trung vị<br /> bình<br /> lệch<br /> nhất<br /> nhất<br /> 231,3<br /> 41<br /> 52,7<br /> 512,5<br /> 188,1<br /> 321,7<br /> 18<br /> 79,6<br /> 660,6<br /> 319,1<br /> 520,1<br /> 52<br /> 193,1<br /> 1130<br /> 448,2<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nồng độ MR-proANP tăng cao khi suy tim<br /> tiến triển nặng. Sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê, F (2,0) = 21,232, p < 0,001.<br /> Vì phân độ NYHA là một biến định tính, do<br /> đó để tìm mối tương quan giữa 2 yếu tố này,<br /> chúng tôi phân nhóm theo khoảng MRproANP, từ đó có thể làm tăng ý nghĩa của số<br /> liệu.<br /> Bảng 6: Phân bố NYHA theo khoảng dao động MRproANP (pmol/l)<br /> MR-proANP<br /> (pmol/l)<br /> < 200<br /> 200 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0