Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT KHOẢNG THAM CHIẾU CỦA XÉT NGHIỆM SST2<br />
TRÊN HUYẾT THANH NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG<br />
Lê Ngọc Hùng*, Lê Ngọc Ánh**, Thái Trúc Linh*, Lương Thị Hồng Gấm*, Lê Tự Ngọc Sơn*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Đồng phân hòa tan ST2, sST2, là dấu ấn sinh học cho xơ hóa cơ tim theo ACCF/AHA 2013.<br />
Có khác biệt trong khoảng tham chiếu sST2 theo vùng miền và sắc tộc. Mục tiêu nghiên cứu là thẩm định<br />
phương pháp Presage™ ST2 assay ELISA trong định lượng sST2 và xây dựng khoảng tham chiếu sST2<br />
trên huyết thanh người Việt Nam bình thường.<br />
Phương pháp: Chúng tôi đánh giá đường chuẩn, độ tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn định<br />
lượng (LOQ), giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp phân tích. Khoảng tham chiếu được xây dựng từ<br />
151 mẫu huyết thanh của người Việt Nam bình thường (73 nam, 78 nữ).<br />
Kết quả: Đường chuẩn với 7 điểm phù hợp với độ sai lệch (Dev%) < 4% và R2 tương đương 1.<br />
Phương pháp có độ tuyến tính qua khoảng rộng, từ 3 đến 230 ng/ml. Hệ số dao động (CV%) của độ lặp lại<br />
trong ngày và độ tái tạo chung của mẫu huyết thanh nồng độ <br />
ngày 0. Phân bố các ống như sau: 1 ống cho 0.95). Độ chính xác trình bày bằng CV. Độ<br />
giá trị gốc D0, 3 ống lưu giử nhiệt độ phòng đúng trình bày bằng phần trăm sai lệch<br />
25oC và khảo sát vào 24, 48 và 72 giờ; 2 ống để (Dev%). Tính thu hồi và ổn định được đánh<br />
nhiệt độ 2-8 oC và khảo sát vào ngày 5 và ngày giá bằng giá trị thu hồi, là phần trăm nồng độ<br />
10; 1 ống để đông lạnh -20 oC và khảo sát ngày đo được so với nồng độ đã biết. So sánh cặp<br />
D30; và 3 ống để -20 oC: sau 24 giờ tan đông cả các mẫu trước và sau trong khảo sát tính ổn<br />
3 ống - khảo sát 1 ống - đông lạnh lại 2 ống; định bằng phép kiểm Wilcoxon.<br />
lặp lại tương tự như vậy vào giờ 48 giờ và 72<br />
Khoảng tham chiếu của sST2 được trình<br />
giờ. Độ thu hồi được tính cho từng khảo sát,<br />
bày dạng bách phân vị như 2.5th, 25th, 50th, 75th,<br />
với yêu cầu > 90%.<br />
và 95th, áp dụng theo 2 kỹ thuật được mô tả<br />
Khảo sát khoảng tham chiếu sST2 trong nghiên cứu Nt-proBNP của Framingham<br />
Khảo sát được thực hiện trên mẫu huyết Heart Study(7) và nghiên cứu sST2 của<br />
thanh của các đối tượng từ 2 nguồn: nhóm thứ Coglianese EE, 2012(3): bách phân vị cổ điển<br />
nhất là những người đến bệnh viện Chợ Rẫy (empirical percentiles) và bách phân vị tuyến<br />
để kiểm tra sức khỏe, không vì lý do bệnh; và tính (quantile regression) Đối với bách phân vị<br />
nhóm thứ hai là nhân viên của các công ty tư cổ điển, mẫu được phân bố theo phái tính và<br />
nhân đến khám sức khỏe định kỳ tại Phòng nhóm tuổi 10 năm. Do bởi dao động cao của<br />
Khám Đa Khoa Song An. Bệnh viện Chợ Rẫy sST2 và không có khác biệt sST2 giữa các<br />
và Phòng Khám Đa Khoa Song An ở tại thành nhóm tuổi, bách phân vị tuyến tính được áp<br />
phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Chương trình dụng để ước tính giá trị bách phân vị 2,5th,<br />
khám sức khỏe thường quy gồm khám lâm 25th, 50th, 75th, và 95th. So sánh giá trị trung vị<br />
sàng toàn bộ, xét nghiệm chung (công thức của sST2 giữa phái tính, nhóm tuổi được thực<br />
máu, xét nghiệm sinh hóa AST, ALT, blood hiện với phép kiểm Mann-Whitney U test (n=2<br />
creatinine/BUN, mỡ trong máu với nhóm), hoặc Kruskal-Wallis test (n ≥ 3 nhóm).<br />
cholesterol, triglycerides nếu có chỉ định, X- Giá trị p-2 đuôi < 0.05 được xem là có khác biệt<br />
quang tim phổi áp dụng chow người khám quan trọng về thống kê.<br />
sức khỏe xin việc làm hoặc theo yêu cầu của Xét nghiệm mới sST2 đã được phê duyệt<br />
bác sĩ khám lâm sàng. Chỉ những trường hợp bởi Hội Đồng Khoa Học Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
được chẩn đoán là lâm sàng sức khỏe bình ngày 9 tháng 6 năm 2014. Nghiên cứu đã được<br />
thường không có nghi ngờ bệnh lý tim mạch thông qua Hội Đồng Đạo Đức Nghiên Cứu Y<br />
và có lượng huyết thanh dư ≥ 300 µL được Học của bệnh viện Chợ Rẫy ngày 16 tháng 12<br />
chọn vào nghiên cứu. Tất cả mẫu huyết thanh<br />
năm 2014.<br />
được trử âm -20 oC. Dự kiế số mẫu là 180, bao<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 211<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
KẾT QUẢ quan lũy thừa bậc 3, phần trăm sai lệch chow<br />
Thẩm định phương pháp xét nghiệm tất cả 7 mẫu chuẩn < 4%, và hệ số tương quan<br />
Presage™ ST2 Assay R2 từ 0.995 đến 1 (Hình 1).<br />
<br />
Đường chuẩn của sST2, trình bày bằng độ<br />
quang học (optical density (OD)) cho 7 mẫu<br />
chuẩn, nồng độ 3,125 đến 200 ng/ml, có liên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Đường chuẩn giữa mật độ quang học (optical density: OD) (y) đối chiếu với mẫu chuẩn sST2 (x):<br />
tuyến tính lũy thừa bậc 3, hệ số tương quan (correlation coefficient) R2 = 1.<br />
Độ tuyến tính trên 7 mẫu chuẩn, 3.1 đến thành 5 mẫu nồng độ thấp dần, phương trình<br />
200 ng/ml, rất tốt với độ dốc a gần 1, giá trị gốc tuyến tính là y = 1.0041x + 0.83, R2 = 0.998. Đối<br />
y < 0.04, R2 = 1. Đối với hai cặp mẫu chứng, 17 với mẫu huyết thanh sST2 231.1 ng/ml, pha<br />
và 55 ng/ml, và cặp 20 và 61 ng/ml, độ dốc là loãng bậc 2, tạo 5 mẫu nồng độ thấp dần,<br />
1.0017, giá trị gốc y là 0.3, R2 = 0.9994. Đối với phương trình tuyến tính y = 0.9918x + 5.7823,<br />
pha loãng bậc 2 mẫu chứng nồng độ 70 ng/ml, R2 = 0.9961 (Hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 2. Tuyến tính của sST2 trong mẫu chứng QC (A) và trong mẫu huyết thanh (B).<br />
<br />
<br />
<br />
212 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Độ đúng trong ngày của mẫu chứng, đo lặp (cao:thấp); nồng độ đo được là 78,3 và 41,9<br />
lại 8 lần, là 5,3% và -7,4% đối với mẫu QC 23 ng/ml, đạt thu hồi 89,8 và 93,8%, theo thứ tự<br />
ng/ml và 70 ng/ml, theo thứ tự. Độ đúng-giữa so với nồng độ mong đợi (87,1 và 44,7 ng/ml).<br />
ngày, 6 ngày, là 3,1% và -6,3% đối với QC 23 Tính ổn định được đánh giá qua mẫu<br />
ng/ml (n=20) và 70 ng/ml (n=18), theo thứ tự. huyết thanh gộp sST2 nồng độ 20,01 ± 1,54<br />
Độ lặp lại trong ngày là 7,7 (n=8) và 6,4% ng/ml. Lưu giữ nhiệt độ phòng 25 oC trong 1<br />
(n=8); và độ tái tạo giữa ngày (6 ngày) là 10,9% ngày (24h), 2 ngày (48h) và 3 ngày (72h) độ<br />
(n=20) và 6,9% (n=18) theo thứ tự cho QC 23 thu hồi là 93.67, 97.67, và 93.77%, theo thứ tự.<br />
ng/ml và 70 ng/ml. Đối với mẫu huyết thanh Đối với mẫu huyết thanh, lưu giử đông lạnh -<br />
gộp, độ lặp lại trong ngày (n=5) là 13,6; 3,6, và 20 oC và thực hiện đông-tan liên tục 3 lần liên<br />
8,2% đối với các nồng độ 14,3 ng/ml, 171,8 tiếp trong 3 ngày, có độ thu hồi là 97,7; 108,8,<br />
ng/ml và 343 ng/ml theo thứ tự; độ tái tạo giữa và 69,9%, theo thứ tự ngày 1, 2, và 3. Mẫu<br />
ngày (20 ngày) là 15,4; 14,3 và 11,0% theo thứ huyết thanh sST2, 20,0 ng/ml, ổn định ở 2-8 oC<br />
tự cho nồng độ 20,5; 108,9 và 245,2 ng/ml. sau 5 ngày (độ thu hồi 91,46%). Lưu giữ nhiệt<br />
Giới hạn định lượng (LOQ) của sST2 là độ âm sâu -20 oC qua 30 ngày, độ thu hồi là<br />
2,53 ng/ml (CV=8,6%) và 3,8 ng/ml 106,5% đối với mẫu chứng QC của sST2 nồng<br />
(CV=10,8%), theo thứ tự cho mẫu chứng và độ 53,7 ng/ml.<br />
mẫu huyết thanh. Giới hạn phát hiện (LOD) là Khoảng tham khảo sST2 trong huyết<br />
1,67 ng/ml. thanh người Việt Nam<br />
Độ thu hồi đánh giá bằng phối hợp 2 mẫu Nồng độ sST2 được khảo sát trên 151 mẫu<br />
QC có sST2 là 70 (cao) và 23 ng/ml (thấp) theo huyết thanh của người Việt Nam (nam: 73, nữ:<br />
tỉ số 7:3 và 3:7 (high:low); nồng độ đo được là 78). Đặc điểm nhân trắc như tuổi, phái tính và<br />
53,1 và 35,9 ng/ml, đạt thu hồi 95,0 và 96.8%, các kết quả xét nghiệm thường quy như<br />
theo thứ tự so với nồng độ mong đợi (55,9 và đường huyết lúc đói, mỡ trong máu<br />
37,1 ng/ml). Độ thu hồi cũng đánh giá bằng (triglycerides, cholesterol total), liver function<br />
phối hợp 2 mẫu huyết thanh có sST2 là 118,9 tests (AST, ALT), chức năng thận (creatinine<br />
(cao) và 12,85 ng/ml (thấp) theo tỉ số 7:3 và 3:7 trong máu) được trình bày trong Bảng 1.<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc và kết quả xét nghiệm thường quy của đối tượng tham gia nghiên cứu.<br />
Biến số Nam Nữ P* Chung<br />
n 73 78 151<br />
Tuổi (năm) TB ± ĐLC 39,3 ± 12,3 41,4 ± 14,3 40,4 ± 13,4<br />
0,34<br />
Phạm vi 35 (23 – 75) 39 (24 – 85) 36,5 (23 – 85)<br />
Nhóm tuổi 20 – 29 20 19 39<br />
30 – 39 22 22 44<br />
40 -49 16 17 0,93 33<br />
50 - 59 9 10 19<br />
≥ 60 6 10 16<br />
Glucose (mg/dl) n 56 75 131<br />
TB ± ĐLC 93,8 ± 19 90,6 ± 13,6 0,26 92 ± 16,2<br />
Phạm vi 88,5 (73-172) 88 (71-147) 88 (81-172)<br />
Creatinin (mg/dl) n 71 77 148<br />
TB ± ĐLC 0,95 ± 0,14 0,75± 0,18 0,00 0,85 ± 0,19<br />
Phạm vi 0,95 (0,66-1,53) 0,73 (0,42-1,38) 0,87 (0,42-1,52)<br />
AST (U/L) n 72 77 149<br />
TB ± ĐLC 39,6 ± 25 23,2 ± 14,4 0,00 31,4 ± 21,8<br />
Phạm vi 33 (15-192) 20 (9-101) 26 (9-192)<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Biến số Nam Nữ P* Chung<br />
n 73 78 151<br />
ALT (U/L) n 72 77 149<br />
TB ± ĐLC 41,4 ± 38,2 20,2 ± 13,2 0,00 30,4 ± 30,1<br />
Phạm vi 31 (10-314) 17 (6-108) 23 (6-314)<br />
Triglycerides n 55 74 129<br />
(mg/dL) TB ± ĐLC 200,1 ± 142 135,5 ± 78,9 0,00 163 ± 114,4<br />
Phạm vi 175 (43-706) 106 (47-479) 128 (43-706)<br />
Cholesterol n 59 74 133<br />
(mg/dl) TB ± ĐLC 191,1 ± 37,8 192,5 ± 42,1 0,84 191,9 ± 40,1<br />
Phạm vi 190 (126-306) 186 (123-342) 186 (123-342)<br />
* Mann-Whitney U test, TB: Trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn<br />
Giá trị của sST2 được trình bày trong Bảng p=0,013 (Bảng 3). Khoảng tham chiếu, dựa<br />
2. Ở phái nam, sST2 là 19,33±9,5 (TB±ĐLC) cao theo bách phân vị cổ điển (2.5th – 95th), là 3,42-<br />
hơn phái nữ 13,46±6,33 ng/ml (p=0.000, Mann 48,86 và 5,8-28,08 ng/ml, theo thứ tự đối với<br />
Whitney U test). Hệ số CV của sST2 giữa các nam và nữ. Do bởi sự dao động cao giữa các<br />
cá nhân (inter-individuals) cao là 49,14 và cá nhân và không có sự khác biệt nồng độ<br />
47,03%, theo thứ tự chow phái nam và nữ. giữa các nhóm tuổi, bách phân vị tuyến tính<br />
Không có khác biệt sST2 giữa 5 nhóm tuổi (20- được áp dụng, và khoảng tham chiếu bách<br />
29; 30-39; 40-49, 50-59, và ≥ 60 tuổi) ở phái nam phân vị tuyến tính (2.5th – 95th) là 6.9-32.4 và<br />
và giữa 4 nhóm tuổi (30-39; 40-49, 50-59, và ≥ 5.72-29.9 ng/ml, rtheo thứ tự đối với phái nam<br />
60 tuổi) ở phái nữ. Ghi nhận nồng độ sST2 ở và nữ. Hình 3 và 4 trình bày phân bố sST2 và<br />
người nữ trẻ tuổi, nhóm tuổi 20-29, có nồng độ khoảng tham chiếu của sST2 giữa nam và nữ.<br />
cao hơn các phụ nữ thuộc nhóm tuổi khác với<br />
Bảng 2. Nồng độ sST2 (ng/ml) trong huyết thanh người Việt Nam bình thường (n=151)<br />
Biến số Nam Nữ P* Chung<br />
n 73 78 151<br />
TB ± ĐLC 19,33 ± 9,5 13,46 ± 6,33 0,000 16,3 ± 8,52<br />
CV (%) 49,14 47,03 52,27<br />
Trung vị (phạm vi) 17,78 (3,4 – 56,1) 12,21 (5,83 – 43,5) 13,68 (3,42 – 56,1)<br />
th<br />
2,5 percentiles 4,48 5,86 5,85<br />
th<br />
25 percentiles 13,20 9,91 10,46<br />
th<br />
50 percentiles 17,78 12,21 13,68<br />
th<br />
75 percentiles 22,72 14,56 19,16<br />
th<br />
95 percentiles 41,72 27,55 34,57<br />
th<br />
97,5 percentiles 44,22 33,29 41,98<br />
th<br />
99 percentiles / / 49,55<br />
TB ± 2 ĐLC 0,33 – 38,33 0,83 – 26,15 0 – 33,34<br />
95% KTC của trung bình 17,15 – 21,50 12,09 – 14,89 14,94 – 17,66<br />
So sánh với điểm cắt >35 ng/ml 5 (6,85%) 1 (1,28%) 0,7 6 (3,97%)<br />
TB: trung bình; CV: coefficient of variation; ĐLC: * Mann-Whitney U test<br />
độ lệch chuẩn; KTC: khoảng tin cậy<br />
Bảng 3. Khoảng tham chiếu của sST2 (ng/ml) theo phái tính và theo tuổi<br />
Phái nam<br />
Nhóm tuổi (năm) Bách phân vị cổ điển<br />
Trung vị (phạm vi) th th th th th 1<br />
2,5 25 50 75 95 P<br />
19,1<br />
20 - 29 3,42 16,29 19,08 23,36 48,86 0,32<br />
3,4-56,1<br />
<br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phái nam<br />
Nhóm tuổi (năm) Bách phân vị cổ điển<br />
Trung vị (phạm vi) th th th th th 1<br />
2,5 25 50 75 95 P<br />
15,7<br />
30 - 39 6,4 11,5 15,69 21,34 35,31<br />
6,4-42,0<br />
14,3<br />
40 - 49 9,14 11,36 14,3 20,81 34,6<br />
9,1-34,6<br />
20,9<br />
50 - 59 4,67 12,26 20,87 33,03 34,6<br />
4,7-34,6<br />
19,6<br />
≥ 60 10,82 12,09 19,59 26,34 42,12<br />
10,8-42,1<br />
Bách phân vị tính toán (theo tuyến tính thẳng)<br />
th th th th th<br />
2,5 25 50 75 95<br />
20 – 29 4,28 14,23 16,66 21,43 41,94<br />
30 – 39 5,58 13,46 17,29 23,21 40,52<br />
40 – 49 6,89 12,70 17,91 24,99 39,10<br />
50 - 59 8,20 11,94 18,54 26,77 37,68<br />
≥ 60 9,50 11,17 19,16 28,54 36,26<br />
<br />
<br />
Phái nữ<br />
2<br />
Trung vị (phạm Bách phân vị cổ điển P (Age Gr)<br />
th th th th th 1#<br />
vi) 2,5 25 50 75 95 P<br />
16,5<br />
8,32 12,04 16,53 25,83 28,08 0,19<br />
8,3-33,0<br />
12,2<br />
5,8 9,94 12,22 14,43 21,89 0,027*<br />
5,8-43,5<br />
10,36<br />
5,86 8,51 10,36 12,84 15,13 0,013* 0,001*<br />
5,9-15,1<br />
11,46<br />
6,42 9,10 11,46 13,0 16,63 0,022*<br />
6,4-16,6<br />
11,8<br />
6,07 10,25 11,82 15,02 17,69 0,022*<br />
6,1-17,7<br />
Bách phân vị tính toán (theo tuyến tính thẳng)<br />
th th th th th<br />
2,5 25 50 75 95<br />
KAD KAD KAD KAD KAD<br />
5,83 9,22 11,48 13,53 19,50<br />
5,97 9,37 11,47 13,73 18,39<br />
6,11 9,53 11,46 13,92 17,28<br />
6,24 9,68 11,45 14,11 16,17<br />
P1: Kruskal-Wallis test, so sánh giữa 5 nhóm tuổi trong mỗi phái tính<br />
P2: Mann-Whitney U test, so sánh giữa 2 phái tính trong cùng một nhóm tuổi<br />
* khác biệt quan trọng về thống kê<br />
#: Chỉ có sự khác biệt sST2 trong nhóm tuổi 20-29 so sánh với các nhóm tuổi khác, không có sự khác biệt lẫn<br />
nhau giữa các nhóm tuổi còn lại<br />
KAD: “không áp dụng”, do nồng độ sST2 trong nhóm tuổi 20-29 khác biệt với các nhóm tuổi khác<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 3. Phân bố nồng độ sST2 trong huyết thanh (ng/mL) trên phái nữ (3A) và phái nam (3B).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 4. Nồng độ sST2 trong huyết thanh theo các bách phân vị 2.5th, 25th, 50th, 75th, và 95th trên phái<br />
nữ (4A) và phái nam (4B), trính bày theo bách phân vị cổ điển và bách phân vị tính toán theo tuyến<br />
tính thẳng. Ghi chú rằng không trình bày bách phân vị trên phái nữ nhóm tuổi 20-29 tuổi, so có sự khác<br />
biệt nồng độ sST2 giữa nhóm tuổi này so với các nhóm tuổi khác.<br />
BÀNLUẬN huyết thanh (231 ng/ml, pha loãng bậc 2),<br />
trong phạm vi 3,0 – 230 ng/ml. Độ dốc “a” dao<br />
Thẩm định phương pháp xét nghiệm động từ 0,994 đến 1,0041, và giá trị R2 tương<br />
Presage™ ST2 Assay đương 1. Lu J 2010 báo cáo độ tuyến tính của<br />
Đường chuẩn của xét nghiệm sST2, với 7 xét nghiệm Presage™ ST2 Assay từ 2,8 đến<br />
mẫu chuẩn 3,1-200 ng/ml, có tuyến tính lũy 161.1 ng/ml (y = 0,95x + 2,25, R2 = 0,997)(10).<br />
thừa bậc 3 và %Dev của tất cả mẫu chuẩn 50, không có khuynh hướng gia tăng<br />
91,5%). Các nghiên cứu trước đây về phương nồng độ sST2. Trong nghiên cứu thuần tập của<br />
pháp Presage ST2 ELISA của Lu J 2010 và Ginsberg E, 2014, trên 3915 người lớn tuổi, ≥ 65<br />
Dieplinger B 2009 chow kết quả tính ổn định tuổi, 82% gốc Châu Âu, ghi nhận sST2 có<br />
tương tự đối với mẫu huyết thanh và huyết khuynh hướng tăng trên người già tuổi hơn, và<br />
tương(4,10). giá trị điểm cắt cho chẩn đoán suy tim của sST2<br />
Phương pháp xét nghiệm Presage™ ST2 là 35 ng/ml(8). Vấn đề đối nghịch này có thể do sự<br />
ELISA đạt các tiêu chuẩn chất lượng cho định khác biệt về tình trạng bệnh nền tim mạch trên<br />
lượng sST2 trong huyết thanh. dân số người già giữa các nghiên cứu.<br />
Khoảng tham chiếu sST2 trong huyết Coglianese EE khảo sát khoảng tham chiếu sST2<br />
trên 1136 người Mỹ (nam: 462, nữ: 674), tuổi<br />
thanh của người Việt Nam<br />
trung bình 55, và ghi nhận giá trị sST2 cao trên<br />
Nồng độ sST2 trong phái nam cao hơn rất<br />
người già tuổi hơn (> 65 yrs(3). Do vậy, sự dao<br />
nhiều so với phái nữ (19,33±9,5 so với<br />
động cao về giá trị sST2 trên dân số người cao<br />
13,46±6,33 ng/ml, p 60 tuổi) thì ít, do bởi ít có tiếp theo trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch.<br />
người lớn tuổi đến bệnh viện để khám sức Khoảng tham chiếu sST2 có thể thay đồi do<br />
khỏe định kỳ. Đa số mẫu huyết thanh được địa lý, chủng tộc, và cần phải xây dựng<br />
lấy từ nguồn những người đến bệnh viện để khoảng tham chiếu riêng cho xét nghiệm này<br />
kiểm tra sức khỏe cho hoàn tất các yêu cầu cá trước khi áp dụng vào lâm sàng.<br />
nhân như học tập, làm việc, … Đó cũng có thể Cám ơn: Nghiên cứu được sự hổ trợ của Công ty<br />
là lý do khoảng tham chiếu sST2 của chúng tôi HH Medical Company về tất cả các hóa chất, thuốc<br />
hơi thấp. thử của phương pháp Presage®ST2 Assay. Các tác<br />
Sự dao động giữa các cá nhân về sST2 rất giả cũng cám ơn sự hỗ trợ của ThS. BS. Trần<br />
cao ở cả nam và nữ với CV là 49,14 và 47,02%, Thành Vinh, Trưởng Khoa Sinh Hóa, bệnh viện<br />
theo thứ tự. Điều này cũng được ghi nhận 30% Chợ Rẫy cho mọi hỗ trợ trong nghiên cứu.<br />
trong nghiên cứu Dieplinger B, 2009(4). Do vậy TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
tương quan tuyến tính bách phân vị được áp 1. Antoni BG, Domingo PF, James LJ, Alan M, Teresa C,<br />
dụng trong nghiên cứu này giống như trong Mariano V, Jordi OL. Soluble ST2 monitoring provides<br />
additional risk stratification for outpatients with<br />
nghiên cứu trước của Coglianese EE 2012(3).<br />
<br />
<br />
218 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
decompensated heart failure. Rev Esp Cardiol. 2010; 63(10): biomechanically induced and cardioprotective signaling<br />
1171-8. system. J Clin Invest. 2007; 117:1538 –1549.<br />
2. Apple FS, Wu AHB, Jaffe AS, Panteghini M, Christenson 14. Schmitz J, Owyang A, Oldham E, Song Y, Murphy E,<br />
RH, et al. National Academy of Clinical Biochemistry and McClanahan TK, Zurawski G, Moshrefi M, Qin J, Li X,<br />
IFCC Committee for Standardization of Markers of Gorman DM, Bazan JF, Kastelein RA. IL-33, an<br />
Cardiac Damage Laboratory Medicine Practice interleukin-1-like cytokine that signals via the IL-1<br />
Guidelines: Analytical Issues for Biomarkers of Heart receptor-related protein ST2 and induces T helper type 2-<br />
Failure. Circulation 2007; 116: e95-e98. associated cytokines. Immunity. 2005; 23:479–490.<br />
3. Coglianese EE, Larson MG, Vasan RS, Ho JE, Ghorbani A, 15. Seliger S, Ginsberg E Gottdiener J, Christenson R, End C,<br />
et al. Distribution and clinical correlates of the interleukin DeFilippi C. Soluble ST2 and Galactin-3 are associated<br />
receptor family member soluble ST2 in the Framingham with subclinical diastolic dysfunction in older adults. J Am<br />
Heart Study. Clin Chem. 2012; 58(12): 1673-1681. Coll Cardiol. 2014; 63(12_S):. doi:10.1016/S0735-<br />
Doi:10.1373/clinchem.2012.192153. 1097(14)60769-5.<br />
4. Dieplinger B, Januzzi JL Jr, Steinmair M, Gabriel C, Poelz 16. Shah RV, Chen-Tournoux AA, Picard MH, van<br />
W, Haltmayer M, Mueller T. Analytical and clinical Kimmenade RR, Januzzi JL. Serum levels of the<br />
evaluation of a novel high-sensitivity assay for interleukin-1 receptor family member ST2, cardiac<br />
measurement of soluble ST2 in human plasma: the structure and function, and long-term mortality in<br />
Presage ST2 assay. Clin Chim Acta. 2009; 409:33–40. patients with acute dyspnea. Circ Heart Fail 2009; 2:311–9.<br />
5. Dieplinger B, Egger M, Haltmayer M, Kieber ME, et al. 17. Shah RV, Januzzi Jr JL. ST2: a novel remodeling biomarker<br />
Increased soluble suppression of tumorigenicity 2 (sST2) in acute and chronic heart failure. Curr Heart Fail Rep<br />
predicts long-term mortality in patients with stable 2010; 7:9–14.<br />
coronary artery disease: Results from the Ludwigshafen 18. Talabot-Ayer D, Lamacchia C, Gabay C, Palmer G.<br />
risk and cardiovascular health (LURIC) study. Clinical Interleukin-33 is biologically active independently of<br />
Chemistry 2014; 60(3): 1-11. caspase-1 cleavage. J Biol Chem. 2009; 284:19420 –19426.<br />
6. Dieplinger B, Egger M, Poelz W, Gabriel C, Haltmayer M, 19. US Department of Health and Human Services, Food and<br />
Mueller T. Soluble ST2 is not indepndently associated Drug Administration, Center for Drug Evaluation and<br />
with androgen and estrogen status in healthy males and Research (CDER), Center for Veterinary Medicine (CVM).<br />
females. Clin Chem Lab Med. 2011; 49(9): 1515-8. Doi: Guidance for Industry. Bioanalytical Method Validation.<br />
10.1515/CCLM.2011.239. September 2013.<br />
7. Fradley MG, Larson MG, Cheng S, McCabe E, Coglianese http://www.fda.gov/drugs/guidancecomplianceregulatory<br />
E, et al. Reference Limits for N-terminal-pro-B-type information/guidances/ucm368107.pdf.<br />
Natriuretic Peptide in Healthy Individuals (From the 20. Weinberg EO, Shimpo M, De Keulenaer GW, et al.<br />
Framingham Heart Study). Am J Cardiol. 2011 November Expression and regulation of ST2, an interleukin-1<br />
1; 108(9): 1341–1345. doi:10.1016/j.amjcard.2011.06.057. receptor family member, in cardiomyocytes and<br />
8. Ginsberg E, Seliger S, Gottdiener J, Christenson R, End C, myocardial infarction. Circulation 2002; 106:2961–6.<br />
DeFilippi C. Soluble ST2 predict incident heart failure and 21. Weir RA, Miller AM, Murphy GE, et al. Serum soluble<br />
cardiovascular death in older adults. J Am Coll Cardiol. ST2P: a potential novel mediator in left ventricular and<br />
2014; 63(12_S):. doi:10.1016/S0735-1097(14)60768-3. infarct remodeling after acute myocardial infarction. J Am<br />
9. Januzzi Jr JL, Peacock WF, Maisel AS, et al. Measurement Coll Cardiol 2010; 55:243–50.<br />
of the interleukin family member ST2 in patients with 22. Ya GZ, Tao Y, Jian G, Guo C, Zhi HL, et al. Plasma soluble<br />
acute dyspnea: results from the PRIDE (Pro-Brain ST2 correlate with disease severity and predict clinical<br />
Natriuretic Peptide Investigation of Dyspnea in the worsening in patients with pulmonary arterial<br />
Emergency Department) study. J Am Coll Cardiol 2007; hypertension. Clin Cardiol 2014; 37(6): 365-370.<br />
50:607–13. 23. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, Butler J, Casey DE,<br />
10. Lu J, Snider JV, Grenache DG. Establismnet of reference Drazner MH, Fonarow GC, et al. ACCF/AHA Practice<br />
intervals for soluble ST2 from a United States population. Guideline 2013 ACCF/AHA Guideline for the<br />
Clinica Chimica Acta 2010; 411:1825-1826. Management of Heart Failure: A Report of the American<br />
11. Mueller T, Dieplinger B, Gegenhuber A, Poelz W, Pacher College of Cardiology Foundation/American Heart<br />
R, Haltmayer M. Increased plasma concentrations of Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation.<br />
soluble ST2 are predictive for 1-year mortality in patients 2013; 128: e240-e327.<br />
with acute destabilized heart failure. Clin Chem 2008;<br />
54:752–6.<br />
12. Mueller T, Dieplinger B. The Presage () ST2 assay: Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
analytical considerations and clinical applications for a<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
high-sensitivity assay for measurement of soluble ST2.<br />
Expert Rev Mol Diagn. 2013; 13(1): 13-30. Doi: Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
10.1586/erm.12.128.<br />
13. Sanada S, Hakuno D, Higgins LJ, Schreiter ER, McKenzie<br />
AN, Lee RT. IL-33 and ST2 comprise a critical<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 219<br />