YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát kích thước vạt vách ngăn mũi trên phim CT Scan ở người trưởng thành tại Bệnh viện Chợ Rẫy
21
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Vạt vách ngăn mũi trong những nghiên cứu gần đây đã thể hiện được một số ưu điểm như dễ lấy, nhiều máu nuôi, tỷ lệ dò dịch não tủy tái phát thấp và che lấp được những khiếm khuyết nền sọ rộng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát kích thước vạt vách ngăn mũi trên phim CT Scan ở người trưởng thành tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC VẠT VÁCH NGĂN MŨI TRÊN PHIM CT SCAN<br />
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Phạm Trung Việt*, Trần Minh Trường**<br />
<br />
TÓM TẲT<br />
Mở đầu: Vạt vách ngăn mũi trong những nghiên cứu gần đây đã thể hiện được một số ưu điểm như dễ lấy,<br />
nhiều máu nuôi, tỷ lệ dò dịch não tủy tái phát thấp và che lấp được những khiếm khuyết nền sọ rộng.<br />
Mục tiêu: Xác định diện tích, chiều dài và rộng của vạt vách ngăn mũi trên phim CT Scan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 90 phim CT Scan của bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
tháng 7/2016 đến tháng 5/2017.<br />
Kết quả: Có 90 trường hợp, nam 42 (chiếm 46,7%), nữ 48 (chiếm 53,3 %), tuổi trung bình 41 (từ 17 đến<br />
77). Diện tích vạt vách ngăn mũi là 23,690 cm2. Trong đó, chiều dài trên 3,507 ± 0,538 cm, chiều dài dưới 5,514<br />
± 0,379 cm, chiều rộng trước: 2,811 ± 0,306 cm, chiều rộng sau: 4,451 ± 0,394 cm.<br />
Kết luận: Vạt vách ngăn mũi có diện tích lớn và có thể lấp kín các tổn thương ở nền sọ trước. Đối với nền sọ<br />
giữa và sau, vạt vách ngăn mũi không đảm bảo che kín vùng này.<br />
Từ khóa: vạt vách ngăn mũi, vách ngăn mũi<br />
ABSTRACT<br />
MEASUREMENT OF THE NASAL SEPTAL FLAP IN VIETNAMESES USING COMPUTED<br />
TOMOGRAPHY SCANNING AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Pham TrungViet, Tran Minh Truong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 108 - 112<br />
<br />
Introduction: Nasal septum flap has its advantages in easy harvesting, rich blood supply, covering large<br />
skull base defect, and low rate of recurrent CSF.<br />
Objectives: The research aimed to measure area, length, width of the nasal septal flap using computed<br />
tomography scanning.<br />
Method: cross-section, analyzing 90 CT films at Cho Ray hospital from 7/2016 to 5/2017.<br />
Results: There were 42 (46.7%) males and 48 (53.3%) females. The ages ranged from 17 to 77 years with a<br />
mean age of 41 years. The area of nasal septal flap is 23.690 cm2. Superior length: 3.507 ± 0.538 cm, inferior<br />
length: 5.514 ± 0.379 cm, anterior width: 2.811 ± 0.306 cm, posterior width: 4.451 ± 0.394 cm.<br />
Conclusion: The dimensions of nasal septal flap are sufficient to cover completely the anterior skull base<br />
defect and insufficient for middle, posterior skull base defect.<br />
Keywords: nasal septal flap, nasal septum<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ cũng mang lại một thách thức không nhỏ về mặt<br />
tái tạo.Vạt vách ngăn mũi trong những nghiên<br />
Phẫu thuật nội soi mũi xoang hiện nay đã có<br />
cứu gần đây đã thể hiện được một số ưu điểm<br />
thể tiếp cận và giải quyết những bệnh lý liên như dễ lấy, nhiều máu nuôi, tỷ lệ dò dịch não<br />
quan đến vùng nền sọ. Tuy nhiên, sự tiến bộ này<br />
<br />
* Bác sĩ nội trú Tai Mũi Họng khóa 2014-2017, *** Bộ môn Tai Mũi Họng, , ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Trần Minh Trường, ĐT: 0903726280, Email: tranminhtruong2005@yahoo.com<br />
<br />
<br />
108 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tủy tái phát thấp và che lấp được những khiếm đứng dọc đi qua phần lớn diện tích của vách<br />
khuyết nền sọ rộng(3,5,9). Tuy có nhiều ưu điểm ngăn (> 50% diện tích).<br />
ứng dụng nhưng chúng ta không ước lượng Cách xác định lát cắt đứng dọc chuẩn: Dựng<br />
được kích thước của vạt trên vách ngăn mũi. Từ hình lát cắt đứng dọc.Chọn lát cắt đi qua giữa<br />
đó, so sánh với vị trí khuyết hỗng cần che phủ. não (tham chiếu với coronal và axial).Lấy 3 lát<br />
Biết được điều này sẽ giúp cho phẫu thuật viên cắt: một lát cắt đi qua giữa não và hai lát cắt bên<br />
có cái nhìn toàn diện hơn trước mổ, đồng thời có cạnh.Trong 3 lát cắt đó, chọn một lát cắt thể hiện<br />
cơ sở trong quyết định chọn lựa sử dụng vạt. được vách ngăn tốt nhất. Nếu phần diện tích của<br />
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát vách ngăn thể hiện trên lát cắt này > 50% tổng<br />
kích thước vạt vách ngăn mũi trên phim CT Scan ở diện tích vách ngăn, ta xác định được lát cắt<br />
người trưởng thành tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng đứng dọc chuẩn. Nếu không, loại ra khỏi mẫu<br />
7/2016 đến tháng 5/2017”. nghiên cứu.<br />
Mục tiêu tổng quát Phương pháp nghiên cứu<br />
Xác định kích thước niêm mạc mũi vách Thiết kế nghiên cứu<br />
ngăn trên phim CT scan. Mô tả cắt ngang.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
KẾT QUẢ<br />
- Xác định diện tích vách ngăn mũi và các<br />
thành phần của vách ngăn trên phim CT Scan Từ tháng 7/2016 đến tháng 5/2017 có 90<br />
trường hợp thỏa tiêu chí được đưa vào mẫu<br />
- Xác định diện tích, chiều dài và chiều rộng<br />
nghiên cứu. Trong đó, nam 42 trường hợp chiếm<br />
của vạt vách ngăn mũi trên phim CT Scan.<br />
46,7%, nữ 48 trường hợp chiếm 53,3 %.Tuổi<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU trung bình 41,37 ± 13,470 (nhỏ nhất 17 tuổi, lớn<br />
Đối tượng nghiên cứu nhất 77 tuổi). Nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 30<br />
đến 39 chiếm 31,1 % (28 trường hợp).<br />
Tất cả bệnh nhân được chụp CT Scan xương<br />
mặt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 07/2016 đến tháng Bảng 1. Diện tích, chiều dài và rộng của vạt vách<br />
05/2017. ngăn/<br />
Kích thước<br />
Diện tích vạt<br />
Các nghiên cứu Cách thức đo 2 Chiều dài trên 3,507 ± 0,538<br />
(cm )<br />
Hadad và Chưa có phương Chiều dài dưới 5,514 ± 0,379<br />
25 Chiều rộng trước 2,811 ± 0,306<br />
Bassagasteguy tiện đo đạc cụ thể<br />
Dựa vào phim CT 22,628 đến Chiều rộng sau 4,451 ± 0,394<br />
Carlos D, Pinheiro-Neto<br />
Scan 27,692 Diện tích vạt vách ngăn 23,690 ± 2,482<br />
Maria Peris-Celda Phẫu tích xác 20,097<br />
Diện tích vạt vách ngăn mũi<br />
Dựa vào phim CT<br />
Cheng F 22,95<br />
Scan Diện tích niêm mạc bám trên vách ngăn mũi<br />
Dựa vào phim CT trong nghiên cứu của chúng tôi là 23,690 ± 2,482<br />
Chúng tôi 23,690<br />
Scan<br />
cm2.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Chiều dài và rộng của vạt vách ngăn mũi<br />
Bệnh nhân trưởng thành (tuổi >= 16) được<br />
Chiều dài trên và dưới trong nghiên cứu<br />
chụp CT Scan xương mặt.<br />
của chúng tôi theo thứ tự là 3,507 ± 0,538 và<br />
Tiêu chuẩn loại trừ 5,514 ± 0,379 cm.<br />
Bệnh nhân không có lát cắt đứng dọc giữa Chiều rộng trước và sau trung bình trong<br />
chuẩn trên phim CT Scan. nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 2,811 ±<br />
Định nghĩa lát cắt đứng dọc chuẩn: là lát cắt 0,306 và 4,451 ± 0,394cm.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
So sánh chiều dài và rộng của vạt với kích Bảng 2. Diện tích vạt vách ngăn mũi so với các<br />
thước nền sọ nghiên cứu quốc tế (2,4,10,11,12).<br />
Nền sọ trước: Với kết quả chúng tôi ghi Diện tích vạt<br />
Các nghiên cứu Cách thức đo 2<br />
(cm )<br />
nhận được, vạt vách ngăn mũi sau có khả<br />
Hadad và Chưa có phương<br />
năng vươn tới điểm xa nhất của nền sọ trước. 25<br />
Bassagasteguy tiện đo đạc cụ thể<br />
Đối với nền sọ giữa (tính từ sau khớp Dựa vào phim CT 22,628 đến<br />
Carlos D, Pinheiro-Neto<br />
Scan 27,692<br />
bướm sàng đến lưng yên) và nền sọ sau (sau Maria Peris-Celda Phẫu tích xác 20,097<br />
lưng yên đến xương bản vuông), khoảng cách Dựa vào phim CT<br />
Cheng F 22,95<br />
từ lỗ bướm khẩu cái đến nền sọ giữa vượt quá Scan<br />
Dựa vào phim CT<br />
chiều dài vạt vách ngăn sau. Chiều ngang của Chúng tôi 23,690<br />
Scan<br />
nền sọ giữa và sau khá rộng so với vạt vách<br />
Chiều dài và rộng của vạt vách ngăn mũi<br />
ngăn mũi sau.<br />
Bảng 3. Chiều dài và rộng của vạt so sánh với Carlos<br />
BÀN LUẬN<br />
D, Pinheiro-Neto(12).<br />
Diện tích vạt vách ngăn mũi Nghiên cứu của Carlos D,<br />
chúng tôi Pinheiro-Neto<br />
Diện tích niêm mạc bám trên vách ngăn mũi<br />
Dài trên 3,507 ± 0,538 4,068 ± 0,365<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là 23,690 ± 2,482 Dài dưới 5,514 ± 0,379 4,844 ± 0,500<br />
cm2, con số này trong báo cáo của Kim Jae Hee là Rộng trước 2,811 ± 0,306 3,296 ± 0,333<br />
25,6189 ± 3,6657 cm2(8), Kim In-Sang là 21,27 ± Rộng sau 4,451 ± 0,394 4,401 ± 0,385<br />
2,433 cm2(7). Đây là hai nghiên cứu có cách tính Trên thực tế, việc đánh giá khả năng che<br />
diện tích vách ngăn tương đồng với chúng tôi phủ của vạt không chỉ dựa vào diện tích đơn<br />
(dựa vào lát cắt sagittal chuẩn), lấy tối đa phần thuần mà còn phải kể đến chiều dài và độ<br />
niêm mạc bám trên sụn và xương, loại bỏ các rộng. Sự hạn chế của chỉ số diện tích là không<br />
yếu tố kỹ thuật lấy vạt. Kết quả cho thấy diện thể hiện được hình dáng cụ thể. Việc kết hợp<br />
tích niêm mạc mà chúng tôi ghi nhận được nhỏ các thông số này với nhau sẽ giúp chúng ta có<br />
hơn báo cáo của Kim Jae Hee và lớn hơn Kim In- cái nhìn hình tượng hơn về vùng muốn khảo<br />
Sang, sự chênh lệch này khoảng 2 cm2. Sự khác sát. Chiều dài vạt là khoảng cách từ gốc (phần<br />
biệt này có thể xuất phát từ độ tuổi của đối cuống) đến phần xa cuống mạch, nó phản ảnh<br />
tượng nghiên cứu, cụ thể chúng tôi chọn nhóm độ linh hoạt của vạt và khả năng vươn đến<br />
bệnh nhân ≥ 16 tuổi, trong khi đó hai tác giả trên những vị trí xa. Chiều rộng thể hiện khả năng<br />
phân tích trên tất cả các độ tuổi, che phủ ngang qua nền sọ(12).<br />
Pinheiro-Neto CD và cộng sự (2007) áp dụng Bảng 3 cho thấy kết quả của hai báo cáo<br />
vạt HB cho những bệnh nhân có khối u vùng sàn chênh lệch không đáng kể, Pinheiro-Neto CD<br />
sọ. Diện tích vạt lấy được là 22,628 đến 27,692 và cộng sự (2011) tiến hành đo chiều dài và<br />
cm2(11). Năm 2012, một nghiên cứu phẫu tích 14 rộng vạt trên 30 phim CT Scan, cách đo vạt<br />
xác (mỗi xác hai bên mũi) cho kết quả diện tích của nghiên cứu này tương đồng với chúng tôi.<br />
vạt vách ngăn mũi là 20,097 cm2, thậm chí nhóm Chiều dài trên và dưới trong nghiên cứu của<br />
tác giả này còn mở rộng vạt vách ngăn mũi lấy chúng tôi theo thứ tự là 3,507 ± 0,538 và 5,514 ±<br />
cả phần niêm mạc sàn mũi và cuốn dưới. Diện 0,379 cm, so sánh với 4,068 ± 0,365 và 4,844 ±<br />
tích vạt mở rộng này lên đến 27,837 cm2. Báo cáo 0,500 cm(12). Sự khác biệt về chiều dài vạt giữa<br />
này cho thấy vạt vách ngăn mũi không những hai nghiên cứu dưới 1cm (cụ thể khoảng 0,5<br />
tận dụng được phần niêm mạc trên vách ngăn đến 0,8cm). Chiều rộng trước và sau trung<br />
mà còn có thể mở rộng thêm ở phía trước làm bình trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt<br />
tăng khả năng che phủ của vạt(10). là 2,811 ± 0,306 và 4,451 ± 0,394cm, so sánhvới<br />
<br />
<br />
110 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
3,296 ± 0,333 và 4,401 ± 0,385cm(12). Sự khác biệt Đối với nền sọ giữa khi xoang bướm được khí<br />
về chiều rộng vạt hầu như không đáng kể giữa hóa tốt, độ rộng trần xoang bướm khoảng 4,54<br />
hai nghiên cứu (< 0,5cm). cm, khoảng cách ngang xương bản vuông<br />
So sánh chiều dài và rộng của vạt với kích trung bình là 2,2 – 3,32 cm (xương bản vuông<br />
thước nền sọ trải dài và có độ rộng khác nhau ở mỗi<br />
đoạn)(11), có báo cáo cho thấy chiều ngang<br />
Nền sọ trước: Với kết quả chúng tôi ghi<br />
xương bản vuông đoạn giữa hai lỗ tĩnh mạch<br />
nhận được, vạt vách ngăn mũi sau có khả<br />
cảnh trung bình khoảng 4,072 cm(10).<br />
năng vươn tới điểm xa nhất của nền sọ trước.<br />
Độ dài này được tính từ thành sau xoang trán Từ những so sánh trên có thể thấy rằng, vạt<br />
đến khớp bướm sàng (tương đương mặt sau vách ngăn mũi sau có khả năng che phủ tốt<br />
xoang sàng cuối cùng và mặt trước xoang những tổn thương ở nền sọ trước. Tuy nhiên, đối<br />
bướm), trung bình 3,108 ± 0,443cm(12), Pete S, với nền sọ giữa và sau, vạt vách ngăn mũi không<br />
Batra và CS là 3,37cm(1). Bên cạnh đó, nền sọ có khả năng vươn đến những vị trí xa cũng như<br />
trước có chiều ngang tương đối hẹp so với các khó có thể trải rộng ngang qua nền sọ.<br />
vùng khác. Khoảng cách này là độ dài giữa hai KẾT LUẬN<br />
mảnh xương giấy hay còn gọi là liên ổ mắt.<br />
Diện tích vạt vách ngăn mũi là 23,690 cm2.<br />
Khoảng cách liên ổ mắt trước và sau trong<br />
Trong đó, chiều dài trên 3,507 ± 0,538 cm, chiều<br />
nghiên cứu củaCarlos D, Pinheiro-Neto và CS<br />
dài dưới 5,514 ± 0,379 cm, chiều rộng trước: 2,811<br />
(2011) lần lượt là 2,508 ± 0,237 và 2,740 ±<br />
± 0,306 cm, chiều rộng sau: 4,451 ± 0,394 cm. Vạt<br />
0,288cm(12), Pete S, Batra và CS là 2,35 và<br />
vách ngăn mũi cho thấy có thể lấp kín các tổn<br />
1,91cm(1), Jho HD và Ha HG là 2,4 và 2,7cm(6).<br />
thương ở nền sọ trước, kể cả khiếm khuyết toàn<br />
Có thể nói khoảng cách liên ổ mắt ở phía trước<br />
bộ phần nền sọ trước. Đối với sàn sọ giữa và sàn<br />
và sau không vượt quá chiều rộng vạt vách<br />
sọ sau, vạt vách ngăn mũi không đảm bảo che<br />
ngăn mũi, Như vậy, đối với toàn bộ nền sọ<br />
kín những khuyết rộng lớn ở vùng này.<br />
trước, vạt vách ngăn mũi sau cho thấy khả<br />
năng che phủ rất tốt vùng này. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Batra PS, Kanowitz SJ, Luong A (2010). Anatomical and<br />
Đối với nền sọ giữa (tính từ sau khớp technical correlates in endoscopic anterior skull base<br />
bướm sàng đến lưng yên) và nền sọ sau (sau surgery: A cadaveric analysis. Otolaryngol Head and Neck<br />
lưng yên đến xương bản vuông). Muốn đánh Surg, 142(6):827-31.<br />
2. Cheng F, Yin S, Djamaldine MS, Zhang W (2013).<br />
giá khả năng che phủ của vạt đối với vùng Endoscopic reconstruction skull base using pedicled<br />
này, không thể dựa vào so sánh chiều dài vạt nasoseptal flap and its anatomy measurement. Lin Chung Er<br />
và chiều dài nền sọ tương ứng. Bởi vì trái Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 27(14):741-4.<br />
3. El-Sayed IH, Roediger FC, Goldberg AN, Parsa AT,<br />
ngược với nền sọ trước, vị trí cần được che McDermott M (2008). Endoscopic reconstruction of skull<br />
phủ nằm phía sau cuống mạch. Do đó chiều base defects with the nasal septal flap. Skull Base, 18(6):385-<br />
94.<br />
dài vạt nên được so sánh với khoảng cách từ<br />
4. Hadad G, Bassagasteguy L, Carrau RL, Mataza JC, Kassam<br />
lỗ bướm khẩu cái đến vùng nền sọ cần che A, Snyderman CH, Mintz A (2006). A novel reconstructive<br />
phủ. Khoảng cách từ lỗ bướm khẩu cái đến technique after endoscopic expanded endonasal<br />
approaches: vascular pedicle nasoseptal flap. Laryngoscope,<br />
nền sọ giữa (tính cả phần lót thành sau trên 116(10):1882-6.<br />
xoang bướm) là 5,19 – 7,84 cm, nền sọ sau (đến 5. Horiguchi K, Murai H, Hasegawa Y, Hanazawa T,<br />
khớp cổ - sọ) là 5,86 – 7,04 cm(11). Độ dài này Yamakami I, Saeki N (2010). Endoscopic endonasal skull<br />
base reconstruction using a nasal septal flap: surgical results<br />
vượt quá chiều dài vạt vách ngăn sau. and comparison with previous reconstructions. Neurosurg<br />
Bên cạnh đó, chiều ngang của nền sọ giữa Rev, 33(2):235-41.<br />
6. Jho HD, Ha HG (2004). Endoscopic endonasal skull base<br />
và sau khá rộng so với vạt vách ngăn mũi sau. surgery: Part 1--The midline anterior fossa skull base. Minim<br />
Invasive Neurosurg, 47(1):1-8.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
7. Kim IS, Lee MY, Lee KI, Kim HY, Chung YJ (2008). Analysis 11. Pinheiro-Neto CD, Prevedello DM, Carrau RL, Snyderman<br />
of the Development of the Nasal Septum according to Age CH, Mintz A, Gardner P, Kassam A (2007). Improving the<br />
and Gender Using MRI. Clin Exp Otorhinolaryngol, 1(1):29- design of the pedicled nasoseptal flap for skull base<br />
34. reconstruction: a radioanatomic study. Laryngoscope,<br />
8. Kim JH, Jung DJ, Kim HS, Kim CH, Kim TY (2014). 117(9):1560-9.<br />
Analysis of the Development of the Nasal Septum and 12. Pinheiro-Neto CD, Ramos HF, Peris-Celda M, Fernandez-<br />
Measurement of the Harvestable Septal Cartilage in Miranda JC, Gardner PA, Snyderman CH, Sennes LU<br />
Koreans Using Three-Dimensional Facial Bone Computed (2011). Study of the nasoseptal flap for endoscopic anterior<br />
Tomography Scanning. Arch Plast Surg, 41(2):163-170. cranial base reconstruction. Laryngoscope, 121(12):2514-20.<br />
9. Munich SA, Fenstermaker RA, Fabiano A J, Rigual NR<br />
(2013). Cranial base repair with combined vascularized<br />
nasal septal flap and autologous tissue graft following Ngày nhận bài báo: 11/09/2017<br />
expanded endonasal endoscopic neurosurgery. J Neurol Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2017<br />
Surg A Cent Eur Neurosurg, 74(2):101-8.<br />
10. Peris-Celda M, Pinheiro-Neto CD, Funaki T, Fernandez- Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br />
Miranda JC, Gardner P, Snyderman C, Rhoton AL (2013).<br />
The Extended Nasoseptal Flap for Skull Base Reconstruction<br />
of the Clival Region: An Anatomical and Radiological<br />
Study. J Neurol Surg B Skull Base, 74(6):369-385.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
112 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn