intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức về hen phế quản của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hen phế quản là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, tác động đến nhiều người ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đặc biệt là trẻ em. Bài viết trình bày xác định kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức về hen phế quản của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 V. KẾT LUẬN effect of bifurcation geometry, internal carotid artery stenosis, and recanalization therapy. Circ Qua nghiên cứu về tình trạng rối loạn bilan Cardiovasc Imaging. 2010;3(6):647-655. lipid máu ở bệnh nhân hẹp động mạch cảnh 4. Mathiesen E. B., Joakimsen O. , Bonaa K. H. nặng, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ cao bệnh nhân có Prevalence of and risk factors associated with tiền căn bệnh lý liên quan đến thiếu máu não carotid artery stenosis: the Tromso Study. Cerebrovasc Dis. 2001;12(1):44-51. cục bộ. Trên đối tượng này, ghi nhận nồng độ 5. Vouillarmet J., Helfre M., Maucort-Boulch D. trung bình LDL-C và Cholesterol toàn phần trong et al. Carotid atherosclerosis progression and giới hạn bình thường và nồng độ của HDL-C, cerebrovascular events in patients with diabetes. J triglyceride và Non-HDL-C bất thường theo thông Diabetes Complications. 2016;30(4):638-643. 6. Kitagami M., Yasuda R., Toma N. et al. Impact số của dân số chung. Phần lớn bệnh nhân trong of Hypertriglyceridemia on Carotid Stenosis nghiên cứu có giá trị LDL-C và Non-HDL-C trên Progression under Normal Low-Density Lipoprotein ngưỡng mục tiêu cần đạt theo khuyến cáo điều Cholesterol Levels. J Stroke Cerebrovasc Dis. trị hiện hành. 2017;26(8):1793-1800. 7. Mach F., Baigent C., Catapano A. L. et al. 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO ESC/EAS Guidelines for the management of 1. Miura Y., Suzuki H. Dyslipidemia and atherosclerotic dyslipidaemias: lipid modification to reduce carotid artery stenosis. Vessel Plus. 2019; 3:1. cardiovascular risk. Eur Heart J. 2020;41(1):111-188. 2. Petty G. W., Brown R. D., Jr., Whisnant J. P. 8. Baigent C., Keech A., Kearney P. M. et al. et al. Ischemic stroke subtypes: a population- Efficacy and safety of cholesterol-lowering based study of incidence and risk factors. Stroke. treatment: prospective meta-analysis of data from 1999;30(12):2513-2516. 90,056 participants in 14 randomised trials of 3. Markl M., Wegent F., Zech T. et al. In vivo wall statins. Lancet. 2005;366(9493):1267-1278. shear stress distribution in the carotid artery: KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ HEN PHẾ QUẢN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hiền** TÓM TẮT tại BV Sản – Nhi Trà Vinh là rất thấp. Từ khóa: Hen phế quản, kiến thức. 38 Đặt vấn đề: Hen phế quản là vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, tác động đến nhiều SUMMARY người ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, SURVEY KNOWLEDGE ABOUT ASTHMA OF đặc biệt là trẻ em. Mục tiêu: Xác định kiến thức của UNDERSTANDING THE DIRECT CARE người trực tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở PROVIDER UNDER 5 YEARS OLD trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. Background: Asthma is a public health problem Phương pháp: Cắt ngang phân tích. Kết quả: Tỷ lệ worldwide, impacting people of all ages. The incidence NTTCST hiểu biết rất thấp về bệnh HPQ: bệnh viêm of the disease has increased throughout the world as mạn tính đường thở là 27,7%, yếu tố làm xuất hiện well as in Vietnam, especially among children. cơn HPQ là 17%, biểu hiện của HPQ là 71,3%, HPQ có Objective: Determine the knowledge of direct care thể chữa được là 62,8%, khi trẻ bị HPQ có ho không providers about asthma in children under 5 years old nên cho trẻ uống thuốc ho là 51,1%, thời gian chữa at the Reproduction – Pediatric TraVinh Hospital. HPQ là 67%, HPQ có thể phòng được là 76,6%, biện Methods: Cross-sectional analyzed. Results: The pháp phòng HPQ là 10,6%, khói thuốc lá có nguy cơ rate of direct care providers very low knowledge about dẫn đến HPQ ở trẻ là 95,7%, cách dùng thuốc phòng asthma: chronic inflammation of the airways disease is HPQ là 17%. Kiến thức của NTTCST về bệnh, cách 27.7, factor that appear asthma is 17%, expression of điều trị và dự phòng HPQ: tốt: 0, khá: 22,3%, trung asthma is 71.3%, asthma can be treated is 62.8%, bình: 37,2% và yếu là 40,5%. Kết luận: Kiến thức when children with asthma have cough should not for của những NTTCST về bệnh HPQ ở trẻ em dưới 5 tuổi children drink cough medicine is 51.1%, time cure asthma is 67%, asthma can preventive is 76.6%, method prevent asthma is 10.6%, tobacco smoke *Bệnh viện Nhi Trung Ương have risk of lead to asthma in children is 95.7%, the **Bệnh viện Lê Lợi way use asthma preventive medicine is 17%. Direct Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương care provider’s knowledge about disease, treatment Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com and prevention asthma: good: 0, fairly: 22.3%, Ngày nhận bài: 4.2.2020 average: 37.2% and weak is 40.5%. Conclusion: Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 Direct care provider’s knowledge about asthma in Ngày duyệt bài: 27.3.2020 children under 5 years old at the Reproduction – 144
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Pediatric TraVinh Hospital is very low. phế quản, các yếu tố gây hen phế quản, làm Keywords: Asthma, knowledge. xuất hiện cơn hen phế quản và dự phòng hen I. ĐẶT VẤN ĐỀ phế quản là rất quan trọng. Mục tiêu nghiên Hen phế quản là vấn đề sức khỏe cộng đồng cứu: Xác định kiến thức của người trực tiếp trên toàn thế giới, tác động đến nhiều người ở chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản ở trẻ em mọi lứa tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng ngày dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh. càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biệt là trẻ em(3). Hen phế quản trẻ em thường gặp Đối tượng nghiên cứu: Tất cả NTTCST nhiều hơn ở các vùng đô thị; hơn 80% người dưới 5 tuổi bị HPQ đến khám và điều trị tại BV bệnh hen phế quản khởi phát bệnh trước 6 tuổi(1). Sản – Nhi Trà Vinh, từ 12/2017 đến 02/2018. Ước tính khoảng 80% biểu hiện triệu chứng hen Tiêu chuẩn lựa chọn: NTTCST dưới 5 tuổi phế quản lúc 5 tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới điều trị tại BV Sản – Nhi Trà Vinh được chẩn ước lượng trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu đoán HPQ. người mắc bệnh hen phế quản, 255.000 người Tiêu chuẩn loại ra: NTTCST không thể trả chết trong năm 2005. Tổ chức Y tế Thế giới dự lời phỏng vấn như: câm, điếc, tâm thần... không kiến đến năm 2025 có 400 triệu người mắc bệnh trả lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi, có trẻ trong tình hen phế quản, đang trở thành gánh nặng ở các trạng bệnh nặng cần can thiệp cấp. nước đang phát triển. Ở Việt Nam, hơn 8 triệu Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang phân tích. người đang bị mắc hen phế quản (hơn 5% dân Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm số) và hậu quả là 25% người bệnh hen phế quản Stata 12.0. cần phải nhập viện, 42% người bệnh phải nghỉ học và 29% người bệnh phải nghỉ làm. Hen phế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quản, nếu không được kiểm soát tốt, có thể dẫn Nghiên cứu được triển khai trong thời gian từ đến tắc nghẽn đường thở người bệnh phải nhập tháng 12/2017 đến tháng 02/2018 trên 94 người viện, cấp cứu và gia tăng tỷ lệ tử vong. Hen phế trực tiếp chăm sóc trẻ. quản dẫn đầu nguyên nhân ốm đau trong những Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc bệnh mạn tính như nghỉ học, cấp cứu và nhập trẻ về bệnh, cách điều trị và dự phòng hen viện(1). Hen phế quản đặt ra một gánh nặng chính phế quản đối với trẻ em về các vấn đề sức khỏe thể chất, lo Bảng 1. Kiến thức của người trực tiếp chăm âu, trầm cảm và chi phí dùng thuốc. Nghỉ học và sóc trẻ về khái niệm bệnh hen phế quản chất lượng cuộc sống kém. Hen phế quản là bệnh Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) thường gặp trong cộng đồng, đặc biệt là ở trẻ em Viêm cấp tính đường thở 8 8,5 dưới 5 tuổi. Bệnh diễn biến kéo dài gây ảnh Viêm mạn tính đường thở 26 27,7 hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống, phát triển Bệnh lây 3 3,2 thể chất, sinh hoạt, học tập của bệnh nhi, gia Bệnh viêm phổi 17 18,1 đình và xã hội. Hen phế quản ảnh hưởng quan Không biết 40 42,5 trọng tới cuộc sống của bệnh nhi và cơn hen kịch Tổng 94 100 phát có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ. Bảng 2. Kiến thức của người trực tiếp chăm Việc quản lý hen phế quản chưa thực sự hiệu sóc trẻ về các yếu tố làm xuất hiện cơn hen phế quả, trẻ thường đến cơ sở y tế vì cơn hen phế quản quản cấp(3). Hơn 50% số trẻ vào cấp cứu vì cơn Tỷ lệ Kiến thức Tần số hen phế quản cấp ở độ tuổi trước tuổi đi học. (%) Hen phế quản là bệnh mạn tính điều trị không Nhiễm khuẩn đường hô hấp 52 55,3 hết. Vì vậy, quản lý điều trị và chăm sóc cho Do dị ứng 31 33,0 bệnh nhi tại nhà là rất quan trọng. Điều này chủ Do thay đổi thời tiết 67 71,3 yếu do người trực tiếp chăm sóc trẻ và kiến thức Do gắng sức 38 40,4 của người trực tiếp chăm sóc trẻ sẽ hỗ trợ tốt Không biết 20 21,3 trong việc chăm sóc bệnh nhi. Thực tế hiện nay Bảng 3. Kiến thức của người trực tiếp chăm là số lượng lớn bệnh nhi hen phế quản phải nhập sóc trẻ về các biểu hiện của hen phế quản viện, do sự hiểu biết của người trực tiếp chăm Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) sóc trẻ về bệnh hen phế quản còn chưa đúng và Ho 73 77,7 chưa đầy đủ. Do đó, việc cung cấp kiến thức cho Khò khè 72 76,6 người trực tiếp chăm sóc trẻ bị bệnh hen phế Khó thở 75 79,8 quản về cách nhận biết các dấu hiệu lên cơn hen Tức ngực 39 41,5 145
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Không biết 6 6,4 Bảng 10. Kiến thức của người trực tiếp chăm Khác 1 1,1 sóc trẻ về biện pháp phòng hen phế quản Bảng 4. Kiến thức của người trực tiếp chăm Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) sóc trẻ về bệnh hen phế quản Tránh các yếu tố làm xuất Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) hiện cơn HPQ 72 76,6 Biết bệnh HPQ là Có 26 27,7 Cần dùng thuốc giãn phế 30 31,9 bệnh viêm mạn quản hàng ngày Không 68 72,3 40 42,5 tính đường thở Cần dùng thuốc phòng HPQ 65 69,1 Biết yếu tố làm Có 16 17,0 hàng ngày 8 8,5 xuất hiện cơn Cần đi khám thường xuyên Không 78 83,0 Không biết HPQ Biết biểu hiện của Có 67 71,3 Bảng 11. Kiến thức của người trực tiếp chăm HPQ Không 27 28,7 sóc trẻ về khói thuốc lá có nguy cơ dẫn đến hen Bảng 5. Kiến thức của người trực tiếp chăm phế quản ở trẻ sóc trẻ về hen phế quản có thể chữa được Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Có 90 95,7 Không 4 4,3 Có 59 62,8 Tổng 94 100 Không 6 6,4 Không biết 29 30,8 Bảng 12. Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ về cách dùng thuốc phòng hen phế quản Tổng 94 100 Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Bảng 6. Kiến thức của người trực tiếp chăm Khi có biểu hiện bệnh 58 61,7 sóc trẻ về uống thuốc ho khi trẻ bị hen phế quản Dùng hàng ngày 16 17,0 có ho Không biết 20 21,3 Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Tổng 94 100 Nên 46 48,9 Bảng 13. Kiến thức của người trực tiếp chăm Không nên 48 51,1 sóc trẻ về cách phòng hen phế quản Tổng 94 100 Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Bảng 7. Kiến thức của người trực tiếp chăm Biết HPQ có thể Có 72 76,6 sóc trẻ về thời gian chữa hen phế quản phòng được Không 22 23,4 Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Biết biện pháp Có 10 10,6 Khi hết biểu hiện bệnh phòng HPQ Không 84 89,4 Theo lời khuyên của người 11 11,7 Biết khói thuốc lá có Có 90 95,7 đó có con bị HPQ 2 2,1 nguy cơ dẫn đến Theo lời khuyên của thầy 63 67,0 Không 4 4,3 HPQ ở trẻ thuốc 18 19,2 Biết cách dùng thuốc Có 16 17,0 Không biết phòng HPQ Không 78 83,0 Tổng 94 100 Phân bố điểm kiến thức của người trực tiếp Bảng 8. Kiến thức của người trực tiếp chăm chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản: Trong 94 sóc trẻ về điều trị hen phế quản đối tượng tham gia nghiên cứu thu được kết quả Tỷ lệ điểm kiến thức của NTTCST về bệnh HPQ, cách Kiến thức Tần số (%) điều trị cũng như cách dự phòng, kiến thức yếu Biết HPQ có thể chữa Có 59 62,8 chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40,5%, kiến thức trung được Không 35 37,2 bình chiếm tỷ lệ 37,2%, kiến thức khá chiếm tỷ Biết khi trẻ bị HPQ có ho Có 48 51,1 lệ thấp nhất 22,3%, không có NTTCST có kiến không nên cho trẻ uống thức tốt. Không 46 48,9 thuốc ho Có 63 67,0 IV. BÀN LUẬN Biết thời gian chữa HPQ Không 31 33,0 Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc Bảng 9. Kiến thức của người trực tiếp chăm trẻ về bệnh, cách điều trị và dự phòng hen sóc trẻ về hen phế quản có thể phòng được phế quản Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc Có 72 76,6 trẻ về khái niệm bệnh hen phế quản. Kiến Không 22 23,4 thức đúng về khái niệm bệnh HPQ biết HPQ là Tổng 94 100 bệnh viêm mạn tính đường thở giúp cho những 146
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 NTTCST hiểu rằng cần phải mất thời gian dài để 77,1% biết do dị ứng thức ăn, đồ uống. Tuy điều trị bệnh cho trẻ, phải kiên trì. Tuy nhiên, có nhiên, kiến thức biết yếu tố làm xuất hiện cơn nhiều NTTCST cho rằng HPQ là bệnh viêm phổi, HPQ do gắng sức của nghiên cứu này cao hơn so bệnh viêm cấp tính đường thở, bệnh lây và điều với nghiên cứu của E Wong, TW Wong, M Chung này làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị cho và CC Lau(5), nghiên cứu này 59,6% không biết trẻ. Nhiều NTTCST chỉ dùng thuốc cho trẻ trong gắng sức là yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ, còn đợt xuất hiện cơn HPQ, chỉ có 26 (27,7%) nghiên cứu của E Wong, TW Wong, M Chung và NTTCST cho rằng HPQ là một bệnh viêm mạn CC Lau(5), có tới 69% bố, mẹ BN không biết gắng tính đường thở, như vậy có 72,3% NTTCST bị sức là yếu tố làm bùng phát cơn HPQ. Nghiên HPQ không biết HPQ là bệnh viêm mạn tính cứu của Nguyễn Thị Thúy(4), đa số bố, mẹ BN đường thở. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với biết thay đổi thời tiết hoặc các nhiễm trùng ở kết quả nghiên cứu của Đặng Hương Giang và mũi họng làm bùng phát cơn hen ở trẻ, nhưng cộng sự(2), khi tìm hiểu kiến thức về bệnh HPQ có rất ít bố, mẹ BN biết gắng sức làm xuất hiện của các bà mẹ tại Viện Nhi Trung ương cho thấy cơn hen. Nghiên cứu của Lê Trọng Chiểu và cộng có trên 50% các bà mẹ có con bị HPQ không biết sự(1), các bà mẹ có kiến thức đúng về các yếu tố HPQ là bệnh viêm mạn tính đường thở, có người liên quan đến bệnh hen trong đó liên quan đến cho rằng đây là bệnh lây. Kết quả kiến thức biết thời tiết chiếm tỷ lệ 85,8% và có liên quan đến khái niệm bệnh HPQ của nghiên cứu này thấp bệnh nhiễm trùng 27,5%. Theo báo cáo của hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy(4), GINA thì nhiễm trùng trong thời gian nhũ nhi 42 (45,7%) bố, mẹ bệnh nhi cho rằng hen là như siêu vi hợp bào hô hấp và á cúm có liên một bệnh viêm mạn tính đường thở. Kết quả quan đến sự phát triển HPQ chiếm đến 40%. nghiên cứu cho thấy khái niệm bệnh HPQ của Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của trẻ về các biểu hiện của hen phế quản. Mục Lê Trọng Chiểu và cộng sự(1), chỉ có 14,2% bà tiêu thứ nhất của chiến lược quốc tế kiểm soát mẹ biết bệnh hen là bệnh mạn tính. Cần phải HPQ, cho rằng việc giáo dục cho NB có kiến thức tăng cường công tác truyền thông giáo dục về về những biểu hiện của HPQ được đặt lên hàng bệnh HPQ trong cộng đồng dân cư. Zhang L và đầu. Trong nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ cộng sự(8), tiến hành nghiên cứu tìm hiểu kiến NTTCST biết được biểu hiện của HPQ là khó thở thức của 93 bố, mẹ bệnh nhi bị HPQ cho thấy có 79,8%, ho 77,7%, khò khè 76,6%, tức ngực tới 96,6% không biết được vai trò của viêm 41,5%. Kết quả kiến thức biết biểu hiện của HPQ đường hô hấp trong bệnh HPQ. Nghiên cứu của của nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu Mavale – Manuel S và cộng sự(9), tại Khoa Nhi, của Nguyễn Thị Thúy(4), cho thấy tỷ lệ bố, mẹ BV trung tâm Maputo (Mozambique) trên cha, BN HPQ biết được bốn biểu hiện của hen là ho, mẹ BN bị bệnh HPQ cho thấy kiến thức về HPQ khò khè, khó thở và tức ngực là 59,8%. Tuy rất thấp 11% cha, mẹ BN nghĩ bệnh HPQ là bệnh nhiên, kiến thức biết biểu hiện của HPQ là tức truyền nhiễm, 4% nghĩ bệnh lây truyền bởi thức ngực của nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên ăn ô nhiễm, từ đó cho thấy kiến thức của cha, cứu của Nguyễn Thị Thúy(4), nghiên cứu này cho mẹ về HPQ còn thấp, có một số hiểu biết chưa biểu hiện của HPQ là tức ngực 41,5%, còn đúng về HPQ. nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy(4) là 59,8%. Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc Nghiên cứu của Lê Trọng Chiểu và cộng sự(1), số trẻ về các yếu tố làm xuất hiện cơn hen bà mẹ biết con mình bị hen khi có biểu hiện khò phế quản. Nếu người chăm sóc trẻ muốn kiểm khè là 94,2%, biểu hiện ho là 73,3%. Kiến thức soát HPQ tốt thì NTTCST cần phải giúp trẻ tránh biết biểu hiện của HPQ là khò khè của nghiên các yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ. Tất cả những cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng NTTCST phải biết những yếu tố làm xuất hiện Hương Giang và cộng sự(2), biểu hiện quan trọng cơn HPQ. Trong nghiên cứu này cho thấy có nhất của hen là khò khè cũng được 96,9% các 71,3% NTTCST biết thay đổi thời tiết làm xuất bà mẹ biết đến, nếu bà mẹ biết khò khè là một hiện cơn HPQ, 55,3% biết do nhiễm khuẩn biểu hiện của hen thì họ sẽ biết cần phải đưa trẻ đường hô hấp, 40,4% biết do gắng sức, 33% đến các cơ sở Y tế chuyên khám và điều trị bệnh biết do dị ứng. Kết quả kiến thức biết yếu tố làm hen để được hướng dẫn cụ thể, chính xác. xuất hiện cơn HPQ của nghiên cứu này thấp hơn Nghiên cứu của Prabhakaran L và cộng sự(10), tại so với nghiên cứu của E Wong, TW Wong, M Singapore, tỷ lệ biết các triệu chứng bệnh HPQ là Chung và CC Lau(5), cho thấy có 89% bố, mẹ BN 72,5%. Nghiên cứu của Lemay JF và cộng sự(7), biết thay đổi thời tiết làm bùng phát cơn HPQ, 12% gia đình không xác định tất cả ba triệu 147
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 chứng chính của bệnh HPQ (thở khò khè, ho, cần thiết nhất là đối với bệnh mạn tính. Do đó, khó thở). thời gian chữa HPQ nhất thiết phải theo hướng Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc dẫn của thầy thuốc, NB cần được khám và theo trẻ về bệnh hen phế quản. Chỉ 27,7% dõi có thể từ 1 – 6 tháng một lần ngay cả khi NTTCST biết bệnh HPQ là bệnh viêm mạn tính không còn triệu chứng của bệnh. Theo hướng đường thở. Kết quả này là thấp hơn so với dẫn của GINA nếu NB không hiểu đúng kế hoạch nghiên cứu của Prabhakaran L và cộng sự(10), tại điều trị và có những mong đợi không đúng về Singapore, trên cha, mẹ BN HPQ, cho thấy tỷ lệ điều trị thì hiệu quả của việc chữa HPQ sẽ giảm cha, mẹ BN có khái niệm đúng về bệnh HPQ là đi, do vậy cần phải hướng dẫn cho cha mẹ trẻ 89,7%. Trong nghiên cứu này, 71,3% NTTCST hiểu rằng việc chữa HPQ sẽ phải kéo dài, họ biết biểu hiện của HPQ. Kết quả của nghiên cứu không được tự ý ngừng điều trị cho con nếu này là cao hơn so với nghiên cứu của Lê Trọng không có sự thăm khám và đồng ý của các thầy Chiểu và cộng sự(1), 66,7% bà mẹ hiểu đầy đủ thuốc chuyên khoa. các dấu hiệu cơ bản của hen. Kết quả này thấp Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc hơn so với nghiên cứu của Prabhakaran L và trẻ về điều trị hen phế quản. Kiến thức về cộng sự, tại Singapore, trên cha, mẹ bệnh nhi điều trị HPQ ở nghiên cứu này cho thấy rằng HPQ, cho thấy tỷ lệ cha, mẹ BN nhận biết các 37,2% những NTTCST cho rằng HPQ không thể dấu hiệu của bệnh HPQ chỉ là 72,5%. Chỉ có chữa được và không biết HPQ có thể chữa được. 17% NTTCST biết yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ. Kết quả nghiên cứu này có thể so sánh với kết Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc quả nghiên cứu của Đặng Hương Giang và cộng trẻ về hen phế quản có thể chữa được. Có sự(2), khi được hỏi về cách chữa hen có 34,8% 62,8% NTTCST biết rằng HPQ có thể chữa được, các bà mẹ cho rằng hen không thể chữa được và tỷ lệ NTTCST không biết HPQ có thể chữa được không biết liệu có thể chữa được bệnh hen cho chiếm 30,8%, có 6,4% NTTCST cho HPQ không con không, đây là những bà mẹ bi quan với tình thể chữa được. Kết quả chưa biết bệnh HPQ có trạng bệnh của con và một số cảm thấy rất mệt thể chữa được của nghiên cứu này thấp hơn so mỏi. Có 51,1% NTTCST biết khi trẻ bị HPQ có ho với nghiên cứu tại BV Bạch Mai, về kiến thức không nên cho trẻ uống thuốc ho và có 67% phòng chống HPQ của người dân, tỷ lệ người NTTCST biết thời gian chữa HPQ. dân Việt Nam chưa biết bệnh HPQ có thể điều trị Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc được chiếm 88%. Kết quả kiến thức biết HPQ có trẻ về hen phế quản có thể phòng được. Về thể chữa được của nghiên cứu này cao hơn so kiến thức phòng bệnh HPQ của NTTCST cho thấy với nghiên cứu của Zhang L và cộng sự(8), 51,7% 76,6% NTTCST đều biết bệnh HPQ có thể phòng bệnh HPQ chữa được. được nhưng hiểu biết chưa đầy đủ về biện pháp Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc phòng HPQ. trẻ về uống thuốc ho khi trẻ bị hen phế Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc quản có ho. Có 51,1% NTTCST biết trẻ không trẻ về biện pháp phòng hen phế quản. Phần nên uống thuốc ho khi trẻ bị HPQ có ho cao hơn lớn NTTCST nêu được một đến hai biện pháp so với nên cho trẻ uống thuốc ho khi trẻ bị HPQ phòng HPQ. Ba biện pháp phòng HPQ cho trẻ là có ho chiếm 48,9%. tránh các yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ, cần đi Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc khám thường xuyên (theo hẹn của bác sĩ), cần trẻ về thời gian chữa hen phế quản. Trong dùng thuốc phòng HPQ hàng ngày. Phần lớn nghiên cứu này 67% NTTCST biết thời gian chữa NTTCST biết rằng để phòng HPQ cho trẻ cần HPQ theo lời khuyên của thầy thuốc. Kết quả của tránh các yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ, cần đi nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của khám thường xuyên, nhưng tỷ lệ trẻ cần dùng Nguyễn Thị Thúy(4), có 60,8% bố, mẹ BN biết thuốc phòng HPQ hàng ngày còn thấp. Có sự thời gian điều trị hen cần phải theo lời khuyên khác nhau giữa nghiên cứu này so với nghiên của thầy thuốc. Kết quả của nghiên cứu này là cứu của Nguyễn Thị Thúy(4), nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Đặng Hương phần lớn NTTCST biết rằng để phòng HPQ cho Giang và cộng sự(2), về thời gian chữa bệnh hen trẻ cần tránh các yếu tố làm xuất hiện cơn HPQ, cho con có 65,2% các bà mẹ biết thời gian chữa cần đi khám thường xuyên, nhưng nghiên cứu hen cần phải đúng theo lời khuyên thầy thuốc. của Nguyễn Thị Thúy(4), phần lớn bố, mẹ bệnh Nếu chúng ta muốn đạt được hiệu quả trong nhi biết rằng để phòng hen cho trẻ cần tránh các điều trị, NTTCST phải có sự hiểu biết đầy đủ về yếu tố làm xuất hiện cơn, nhưng tỷ lệ trẻ được kế hoạch điều trị và tuân thủ thời gian điều trị là dùng thuốc phòng hằng ngày và tái khám theo 148
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 hẹn của bác sĩ còn thấp. hướng dẫn chính xác. Điều quan trọng đối với Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc những bệnh nhi bị bệnh HPQ phải tuân thủ điều trẻ về khói thuốc lá có nguy cơ dẫn đến hen trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. NTTCST không có phế quản ở trẻ. Trong nghiên cứu này, 95,7% kiến thức tốt do đó cần phải tăng cường công NTTCST biết rằng khói thuốc lá làm tăng nguy cơ tác truyền thông cho NTTCST. HPQ ở trẻ cao hơn so với khói thuốc lá không có Việc phân tích các kết quả nghiên cứu này đã nguy cơ dẫn đến HPQ ở trẻ chiếm 4,3%. chứng minh kiến thức của những NTTCST về Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc bệnh HPQ trong nghiên cứu này là rất thấp. Do trẻ về cách dùng thuốc phòng hen phế vậy, các nhân viên Y tế cần phải hướng dẫn cho quản. Kiến thức về phòng HPQ đã được mô tả những NTTCST các kiến thức về bệnh HPQ để họ bởi 61,7% NTTCST cho rằng cách dùng thuốc có thể giúp cho việc điều trị bệnh cho trẻ một phòng HPQ là khi có biểu hiện bệnh chiếm tỷ lệ cách hiệu quả, tiến tới kiểm soát được bệnh HPQ nhiều nhất, 21,3% không biết cách dùng thuốc cho trẻ. phòng HPQ, chỉ có 17% NTTCST biết cách dùng thuốc phòng HPQ là dùng hàng ngày. V. KẾT LUẬN Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc Kiến thức của người trực tiếp chăm sóc trẻ về trẻ về cách phòng bệnh hen phế quản. Chỉ bệnh, cách điều trị và dự phòng HPQ: tốt: 0, 10 (10,6%) NTTCST biết được ba biện pháp khá: 22,3%, trung bình: 37,2% và yếu là 40,5%. phòng HPQ cho trẻ. Kết quả biết được ba biện TÀI LIỆU THAM KHẢO pháp phòng HPQ cho trẻ của nghiên cứu này thấp 1. Lê Trọng Chiểu, Thái Văn Lệ, Nguyễn Thị hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy(4), có Phương Lan, Trần Thị Tuyền (2014), "Nghiên 14 (15,2%) bố, mẹ bệnh nhân biết được ba biện cứu kiến thức, thái độ và hành vi của bố mẹ các pháp phòng hen cho trẻ. Theo nghiên cứu của trẻ bị hen phế quản điều trị tại Bệnh viện Phong Điền", tr.1. Shivbalan S, Balasubramanian S, Anandnathan 2. Đặng Hương Giang (2009), "Kiến thức về bệnh K(58), tỷ lệ bố, mẹ nhận thức được tầm quan trọng hen của các bà mẹ", Tạp chí Y học thực hành, của kiểm soát môi trường trong dự phòng HPQ là (668) số 7/2009, tr.63-65. 65,5%. Có 76,6% NTTCST biết HPQ có thể phòng 3. Bùi Bỉnh Bảo Sơn, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012), "Nghiên cứu hiệu quả của Salbutamol được, 95,7% NTTCST biết khói thuốc lá có nguy bình hít định liều kèm bầu hít và Salbutamol phun cơ dẫn đến HPQ ở trẻ và chỉ có 17% NTTCST biết sương bằng máy ở bệnh nhi bị cơn hen phế quản cách dùng thuốc phòng HPQ. cấp mức độ trung bình", Y Học TP. Hồ Chí Minh, Phân bố điểm kiến thức của người trực tập 16 (2), tr.23. tiếp chăm sóc trẻ về bệnh hen phế quản 4. Nguyễn Thị Thúy (2009), Đánh giá kiến thức, thực hành của bố mẹ bệnh nhi bị bệnh hen trong Điểm kiến thức của NTTCST về bệnh HPQ ở điều trị dự phòng Hen phế quản ở trẻ em, Luận mức độ yếu là 40,5%, trung bình là 37,2%, khá văn Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, tr.25,39-53. 22,3%. Rõ ràng những NTTCST thiếu hiểu biết 5. E Wong, TW Wong, M Chung, CC Lau, về bệnh HPQ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị “Knowledge and belies of parents of asthmatic children presenting to an emergency department”, Thúy(4), điểm kiến thức từ mức trung bình trở lên Hong Kong Journal of Emergency Medicine. của bố, mẹ bệnh nhi chỉ là 56,5%. Nghiên cứu 6. Henry RL, Fitzclarence CA, Henry DA, của Đặng Hương Giang và cộng sự(2), cho thấy Cruikshank D (1993), "What do health care đánh giá kiến thức của các bà mẹ về bệnh HPQ professionals know about childhood asthma?", Jpadiatr child Health.Feb, 29 (1), pp.32-35. nhận thấy tỷ lệ bà mẹ có mức kiến thức yếu về 7. Lemay JF, Moore SI, Zegray M, Ducharme FM bệnh hen cao nhất là 42,5%, trung bình là (1999), “What do nurses and resident know about 31,8%, cả mức trung bình và yếu là 74,3%, khá childhood asthma?” Can Respir J; 6 (5), pp.417-422. là 24,2% và tốt là 1,5%. Nghiên cứu của Henry 8. Linjie Zhang, Marilice G. Costa, Laila H. Ávila, Thiago Bonfanti, Emerson H. Ferruzzi (2005), RL(6), khi tiến hành phỏng vấn các Điều dưỡng “Asthma related knowledge among parent of nhi khoa, dược sĩ và bác sĩ đa khoa những kiến asthmatic children at the moment of admision to a thức về bệnh HPQ với điểm tối đa là 31 kết quả specialized service”, 2005 Rev Assoc Med Bras, cho thấy điểm trung bình kiến thức về bệnh hen Nov-Dec, Epub 2006 Jan 18. Portuguese, 51(6), pp.342-347. của các bác sĩ là 28,1, của dược sĩ 24,2, ĐD nhi 9. Mavale – Manuel S, Duarte N, Alexandre F, là 25,5, nhìn chung họ đều có hiểu biết chưa đầy Albuquerque O, S Cheinmann, Poisson – đủ về bệnh HPQ. Kết quả này chứng minh những Salomon AS, de Blic J. (2004), "Knowledge attitude trẻ bị HPQ cần thiết phải được thăm khám bởi and behavior of parents of asthmatic children in các bác sĩ chuyên khoa để nhận được những Maputo", J asthma 2004 Aug, 41 (5), pp.533-538. 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0