intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mô hình gây béo phì trên chuột nhắt (Swiss albino) bằng chế độ ăn giàu lipid với tỉ lệ hàm lượng béo khác nhau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát mô hình gây béo phì trên chuột nhắt (Swiss albino) bằng chế độ ăn giàu lipid với tỉ lệ hàm lượng béo khác nhau được nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng được chế độ ăn giàu lipid với một tỉ lệ hàm lượng béo xác định có thể tạo ra được mô hình chuột béo phì đạt tiêu chuẩn hiệu quả nhất với giá thành hợp lý nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mô hình gây béo phì trên chuột nhắt (Swiss albino) bằng chế độ ăn giàu lipid với tỉ lệ hàm lượng béo khác nhau

  1. vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 phun hơi nóng của máy xông thuốc đã làm tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO hiệu quả điều trị. Trong quá trình nghiên cứu 1. Trần Ngọc Ân (2002). Bệnh thấp khớp. Nhà xuất chúng tôi không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, bản Y học. Tr 225-244. điều này cũng phù hợp với nhiều tác giả [5], [6]. 2. Kramer Jurgen (2009). Intervertebral Disk disiase-cause, diagnosis, treatment and V. KẾT LUẬN prophylaxis. Thieme medical publishers, pp 300-360. 3. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn qui trình Khám bệnh, - Mức độ cải thiện ảnh hưởng đau vùng cổ chữa bệnh chuyên ngành châm cứu. Nhà xuất với chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt và khá bản Y học. Tr 351-352. tăng từ 10,87% lên 76,09%. Điểm TB mức độ 4. Leak AM, Cooper J et al (1994). The northwick cải thiện ảnh hưởng đau với chức năng sinh hoạt pack neck pain questionaise devised to measure neck pain and disability. Br J Rheumatol, 33, pp 469-474. hàng ngày cũng thay đổi từ 14,61 ± 4,85 xuống 5. Lê Thị Diệu Hằng, Nguyễn Nhược Kim, Lại 8,43 ± 3,44. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Thanh Hiền (2014), Đánh giá tác dụng điều trị với p < 0,05. thoái hóa cột sống cổ bằng mãng điện châm kết - Mức độ giảm đau trung bình theo thang hợp bài thuốc quyên tý thang. Tạp chí nghiên cứu điểm VAS là: 3,63 điểm (từ 6,58 điểm xuống Y dược cổ truyền Việt Nam, số 40, Tr 54-60. 6. Nghiêm Hữu Thành (2014). Nghiên cứu hoàn 2,95 điểm). thiện quy trình đại trường châm điều trị đau do Trong quá trình điều trị không gặp bất kỳ tác thoái hóa cột sống. Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Tr dụng không mong muốn nào. 94-117. KHẢO SÁT MÔ HÌNH GÂY BÉO PHÌ TRÊN CHUỘT NHẮT (SWISS ALBINO) BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN GIÀU LIPID VỚI TỈ LỆ HÀM LƯỢNG BÉO KHÁC NHAU Võ Lê Mai Phương2, Nguyễn Hào Khang1, Mai Huỳnh Như1 TÓM TẮT 74 SUMMARY Đặt vấn đề: Mô hình động vật béo phì đã được SURVEYING THE OBSERVATION MODEL IN sử dụng từ lâu trên thế giới để mô phỏng một số tình MICE (SWISS ALBINO) BY HIGH LIPID DIET trạng bệnh lý liên quan đến chuyển hóa ở người nhưng chưa được chuẩn hóa tại Việt Nam. Mục đích: WITH VARYING RATIOS OF FAT CONTENT Nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng được chế độ ăn Background: Animal models of obesity have giàu lipid với một tỉ lệ hàm lượng béo xác định có thể been used for a long time in the world to imitate tạo ra được mô hình chuột béo phì đạt tiêu chuẩn hiệu diseases in humans but has not standardized in Viet quả nhất với giá thành hợp lý nhất. Phương pháp: Nam. Objectives: The study aims to found a high-fat Nghiên cứu thực nghiệm in vivo trên chuột nhắt năm diet with a defined fat content ratio that can create a tuần tuổi được cho ăn theo chế độ ăn tiêu chuẩn (lô achieving obese mouse model. Methods: In vivo đối chứng) và chế độ ăn giàu lipid với tỉ lệ hàm lượng experimental study on five-week-old mice was fed a béo khác nhau (20%, 40% và 60%) (lô thử) trong 08 regular diet (control batch) and a high-fat diet with tuần. Chuột được xem là béo phì khi có trọng lượng cơ different fat contents (20%, 40% and 60%) (trial thể cao hơn 40% so với lô đối chứng. Kết quả: Chế batch) for 08 weeks. The trial mice were considered độ ăn chứa 40% và 60% hàm lượng chất béo sẽ tạo obese when their body weight was 40% higher than ra mô hình chuột béo phì đạt tiêu chuẩn. Kết luận: the control mice. Results: Diet containing 40% and Nhóm nghiên cứu đã xây dựng được chế độ ăn giàu 60% fat content produced a achieving obese mouse lipid với tỉ lệ hàm lượng béo xác định có thể tạo ra model. Conclusion: The research team has built a được mô hình chuột béo phì thực nghiệm. high-fat diet with a different fat content ratio that can Từ khoá: mô hình, mô hình chuột béo phì, hàm create an experimental obesity mouse model. lượng béo. Keywords: obesity model, mouse model, fat content. 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2Đại học Y Dược Cần Thơ Các mô hình động vật béo phì thường được Chịu trách nhiệm chính: Mai Huỳnh Như sử dụng để mô phỏng một số bệnh lý liên quan Email: mhnhu@ump.edu.vn đến chuyển hóa ở người trong các nghiên cứu y Ngày nhận bài: 28.9.2022 khoa [5], [6]. Tùy từng thiết kế nghiên cứu, các Ngày phản biện khoa học: 25.10.2022 tác giả sẽ chọn loại động vật và phương pháp Ngày duyệt bài: 8.11.2022 334
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022 gây dựng mô hình béo phì phù hợp. Trong các Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tiến mô hình động vật béo phì thì mô hình chuột béo hành khảo sát mô hình gây béo phì trên chuột phì đang được áp dụng rộng rãi, dễ thực hiện và nhắt bằng chế độ ăn giàu lipid với tỉ lệ hàm chi phí thấp. Có nhiều phương pháp gây béo phì lượng béo khác nhau với mục đích xây dựng ở chuột như can thiệp vào bộ gen, dùng thuốc được chế độ ăn giàu lipid với một tỉ lệ hàm lượng hoặc can thiệp vào chế độ ăn… Một số phương béo xác định có thể tạo ra được mô hình chuột pháp can thiệp vào chế độ ăn của chuột để xây béo phì đạt tiêu chuẩn, giảm chi phí trong việc dựng mô hình chuột béo phì hiện nay như: xây xây dựng mô hình chuột béo phì, giảm tỉ lệ chuột dựng chế độ ăn theo phần trăm kcal của thức ăn chết trong quá trình gây mô hình, đảm bảo tính [2], bổ sung chất béo bên cạnh khẩu phần ăn đồng đều của mô hình dược lý tạo tiền đề cho hằng ngày bằng cách bơm trực tiếp chất béo những nghiên cứu đánh giá tác dụng dược lý (như dầu, mỡ lợn hoặc cholesterol…) vào thẳng trên mô hình chuột béo phì trong tương lai. dạ dày chuột [3], hoặc xây dựng chế độ ăn theo phần trăm khối lượng của thức ăn [1]. Đối với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chế độ ăn theo phần trăm kcal các tác giả phải 2.1. Động vật thí nghiệm. Chuột nhắt xác định được mức năng lượng chuột nạp vào cơ chủng Swiss albino khỏe mạnh, cung cấp bởi thể thông qua lượng thức ăn được thêm vào, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, 5-6 tuần phương pháp này sẽ khó thực hiện trong điều tuổi, trọng lượng trung bình 18±2 gam, được kiện không có công cụ đo lường chính xác năng nuôi bằng thực phẩm viên, nước uống đầy đủ và lượng của thức ăn. Đối với phương pháp bơm được ổn định 01 tuần trước khi tiến hành thí trực tiếp chất béo vào dạ dày chuột tuy có thể nghiệm trong điều kiện của phòng thí nghiệm đo được chính xác lượng chất béo bổ sung vào Dược lý thuộc Khoa Dược, Trường Đại học Y nhưng phương pháp này có xâm lấn vào thực Dược Cần Thơ. quản gây căng thẳng cho động vật thí nghiệm, 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Thức ăn hoạt động bơm chất béo qua thực quản mỗi tiêu chuẩn là thức ăn dùng cho động vật thí ngày khiến thực quản rất dễ bị tổn thương thậm nghiệm được cung cấp bởi Viện Vắc-xin và sinh chí gây thủng thực quản, lượng chất béo lớn phẩm y tế Nha Trang (IVAC). Thức ăn có hàm trong dạ dày khiến chuột khó tiêu hóa thức ăn lượng béo 20%, 40% và 60% được điều chế kèm theo, chuột có khả năng bị chết do nhiễm bằng cách thêm chất béo theo tỉ lệ 20%, 40%, trùng hoặc thủng thực quản. Xây dựng chế độ 60% khối lượng. Thức ăn béo cho chuột dùng ăn theo phần trăm khối lượng của thức ăn là trong nghiên cứu này do nhóm nghiên cứu điều phương pháp dễ thực hiện, tỉ lệ hàm lượng chất chế từ các thành phần cụ thể với tỉ lệ phần trăm béo trong thức ăn được cố định nhằm hạn chế được trình bày trong bảng 1. được những hạn chế của các phương pháp trên. Bảng 1: Công thức thức ăn theo tỉ lệ phần trăm chất béo cho 1 kg thức ăn chuột Loại thức ăn Thức ăn Thức ăn 20% Thức ăn 40% Thức ăn 60% Thành phần chuẩn béo béo béo Thức ăn chuẩn 1 kg 0 0 0 Bột kem béo Thái Lan 0 0,1 kg 0,2 kg 0,3 kg Cám gạo 0 0,8 kg 0,6 kg 0,4 kg Bơ thực vật Meizan 0 0,1 kg 0,2 kg 0,3 kg Hồ tinh bột 10% 0 Vừa đủ Vừa đủ Vừa đủ Chuột được nuôi ổn định trong môi trường được nuôi trong cùng điều kiện môi trường, cùng thí nghiệm 10 ngày trước khi tiến hành chia lô, chế độ dinh dưỡng, được cho ăn và uống nước giai đoạn này nhóm nghiên cứu khảo sát mức độ đầy đủ trong suốt quá trình thử nghiệm. tiêu thụ thức ăn hằng ngày của chuột bằng cách Thời gian thử nghiệm: 08 tuần. Trọng lượng cho chuột ăn thức ăn tiêu chuẩn dạng viên 10 cơ thể chuột được theo dõi hằng tuần bằng cân g/con, vả cân lại lượng thức ăn hằng ngày. điện tử có sai số d=0,01g. Chuột được xem là Chuột được chia làm 04 lô mỗi lô 15 con: lô béo phì khi có trọng lượng cơ thể cao hơn 40% chứng ăn chế độ ăn tiêu chuẩn (lô 1), lô thử ăn so với lô chứng ăn chế độ tiêu chuẩn [1]. chế độ ăn có 20% chất béo (lô 2), lô thử ăn chế Sau 08 tuần, gây mê chuột bằng Zoletil 50® độ ăn có 40% chất béo (lô 3) và lô thử ăn chế tiêm tĩnh mạch đuôi. Cố định chuột trên bàn mổ, độ ăn có 60% chất béo (lô 4). Chuột ở các lô bộc lộ tim, lấy máu thất trái bằng kim tiêm 3 mL, 335
  3. vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 bơm máu thật chậm vào eppendoft, sau đó quay hậu kiểm Tukey với phần mềm SPSS 20. Sự khác ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút lấy huyết biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022 - Trọng lượng trung bình của chuột ở lô 2 (lô ăn chế độ 20% chất béo) cao hơn khoảng 8% so a) với trọng lượng trung bình của chuột ở lô 1 (lô chứng). b) - Trọng lượng trung bình của chuột ở lô 3 (lô ăn chế độ 40% chất béo) cao hơn khoảng 42% so với trọng lượng trung bình của chuột ở lô 1 (lô chứng). - Trọng lượng trung bình của chuột ở lô 4 (lô ăn chế độ 60% chất béo) cao hơn khoảng 46% so với trọng lượng trung bình của chuột ở lô 1 (lô chứng). Không có sự khác biệt trọng lượng trung d c) ) bình của chuột giữa lô 3 và lô 4 (p=0,143). 3.3. Kết quả thay đổi hình thái chuột Ảnh 3: Lượng mỡ bụng chuột giữa các lô sau 08 tuần. Đi kèm với sự thay đổi về trọng thử nghiệm sau 08 tuần lượng là sự thay đổi rõ rệt về hình thái chuột a) Lô chứng b) Lô ăn 20% béo c) Lô giữa các lô. Kết quả sự thay đổi hình thái chuột ăn 40% béo d) Lô ăn 60% béo sau 08 tuần thể hiện qua ảnh 2 dưới đây. a) b) c) d) Ảnh 2: Hình thái chuột giữa các lô thử nghiệm sau 08 tuần a) Lô chứng b) Lô ăn 20% béo c) Lô ăn 40% béo d) Lô ăn 60% béo Nhận xét: Chuột ở lô 3 (ăn chế độ 40% bụng của chuột ở lô 1 và lô 2. Kết quả lượng mỡ béo) và lô 4 (ăn chế độ 60% béo) có hình thái to bụng của chuột ở các lô thử nghiệm sau 08 tuần lớn hơn nhiều lần so với chuột ở lô 1 (lô chứng) thể hiện trong ảnh 3 dưới đây. và lô 2 (ăn chế độ 20% béo), cơ thể chuột ở lô 3 3.4. Kết quả sinh hóa máu sau 08 tuần. và lô 4 có sự tích mỡ nhiều hơn so với lô 1 và lô 2. Kết quả chỉ số chuyển hóa lipid máu chuột ở các - Kết quả lượng mỡ bụng của chuột ở lô 3 và lô sau 08 tuần can thiệp được thể hiện trong lô 4 cũng nhiều hơn thấy rõ so với lượng mỡ bảng 4 dưới đây. Bảng 4: Kết quả sinh hóa máu chuột ở các lô sau 08 tuần (mmol/L) Lô chuột Lô 1(Lô Lô 2(Ăn Lô 3(Ăn Lô 4(Ăn Giá trị Chỉ số lipid máu chứng) 20% béo) 40% béo) 60% béo) p Cholesterol toàn phần 1,48±0,09 1,50±0,07 2,96±0,08 3,14±0,10
  5. vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 cứu dùng chính thức ăn với các tỉ lệ hàm lượng béo 20% chất béo (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2