intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 KHẢO SÁT NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN THANH NHÀN Vũ Thị Kim Định1, Đào Quang Minh1 TÓM TẮT intensive care unit of Thanh Nhan Hospital. In the period Loét do tỳ đè là tổn thương tại chỗ của da và/hoặc các from May to July 2016, there were 62 patients participating mô dưới da do lực đè ép vùng xương lồi sát mặt da gây ra in the study, we evaluated the following results: The rate nhiều hậu quả: Kéo dài thời gian điều trị, nguy cơ nhiễm of patients having pressure ulcer’s risk was 93,5%. Risk khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, tăng chi phí điều trị, gánh of pressure ulcer was high and very high that accounted nặng cho bệnh nhân gia đình và xã hội. Vì thế việc nghiên for 54,8%, and pressure ulcer incidence comprised 3,2%. cứu đưa ra những biện pháp phòng ngừa loét do tỳ đè ở According the study, we detected that It was necessary to Việt Nam và trên thế giới đang được nhiều tác giả quan raise awareness of nursing staffs about pressure ulcers and tâm. Chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: to minimize risks of pressure ulcers. Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên Keywords: Pressure ulcer, inpatients, intensive care bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện Thanh Nhàn. Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2016 có 62 bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi đã đánh giá Loét do tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ được các kết quả sau: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bị loét chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của tỳ đè là 93,5% . Nguy cơ loét tỳ đè cao và rất cao chiếm quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và 54,8% và tỷ lệ loét mới 3.2% rơi vào nhóm nguy cơ đó. chết tế bào, loét thường xảy ra ở những bệnh nhân liệt vận Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy cần nâng cao nhận động, nằm lâu, suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính thức của điều dưỡng về loét tỳ đè và giảm thiểu một số Loét khởi đầu khi có áp lực đủ lớn tỳ đè vào vùng da nguy cơ phòng ngừa loét nhất là những vùng da sát xương, áp lực này gây rối loạn Từ khóa: Loét tỳ đè, bệnh nhân nội trú, hồi sức tích cực chuyển hóa, viêm nhiễm và hoại tử tế bào. Quá trình này lúc đầu có thể tự bù trừ bằng sự giãn mạch chủ động tăng ABSTRACT cường tưới máu tại chỗ. Những người nằm lâu một chỗ có INVESTIGATION OF RISK OF PRESSURE nguy cơ loét cao, điển hình là những người bệnh: Liệt do ULCERS AND FACTORS ASSOCIATED IN viêm nhiễm ở tủy, tủy bị chèn ép, u tủy, gãy cột sống cổ INPATIENTS IN INTENSIVE CARE UNIT OF - lưng gây liệt tủy; liệt vận động do di chứng của bệnh THANH NHAN HOSPITAL tai biến mạch máu não (TBMMN); chấn thương gãy A pressure injury is localized damage to the skin and/or cổ xương đùi; suy kiệt... Loét xảy ra sớm hay muộn, biến underlying soft tissue usually over a bony prominence and chứng thành nặng hay không, loét tái phát hay không, phản causes many consequences: prolonging treatment duration, ánh chặt chẽ trình độ chăm sóc của ngành y tế, gia đình và risks of septicemia, septic shock, increasing treatment xã hội (5), (8). Vì thế, việc nghiên cứu đưa ra những biện costs, burden for family and social patients. Therefore, pháp phòng ngừa loét tỳ đè ở Việt Nam và trên thế giới studies offering solutions for preventing pressure ulcers đang được nhiều tác giả quan tâm. are being interested by many authors in Vietnam and Tại Bệnh viện Thanh Nhàn chưa có đề tài nào nghiên worldwide. We conducted the study: Investigation of risk cứu về vấn đề này. Do vậy chúng tôi tiến hành làm đề tài of pressure ulcers and factors associated in inpatients in nghiên cứu: 1. Bệnh viện Thanh Nhàn Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Kim Định, Email: hstcthanhnhan@gmail.com Ngày nhận bài: 07/01/2019 Ngày phản biện: 12/02/2019 Ngày duyệt đăng: 05/03/2019 134 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC “Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan 1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh Tất cả các bệnh nhân vào điều trị nội trú tại khoa hồi viện Thanh Nhàn” sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ Mục tiêu: tháng 5 đến tháng 7 năm 2016 1. Khảo sát tình trạng loét do tỳ đè trên bệnh nhân 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt điều trị nội trú tại khoa HSTC ngang 2. Đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè của bệnh nhân điều 3. Phương pháp thu thập số liệu: trị nội trú tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn. Bệnh nhân vào khoa hồi sức tích cực được đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè bằng thang điểm Braden Mỗi mức độ được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cho điểm từ 1- 4 (riêng mức độ cọ sát được chia 1- 3 điểm.. CỨU Nguy cơ loét do tỳ đè tương ứng với điểm Braden như sau: Điểm Nguy cơ loét do tỳ đè 6- 9 Nguy cơ rất cao 10- 12 Nguy cơ cao 13- 14 Nguy cơ trung bình 15- 18 Có nguy cơ 19- 23 Chưa có nguy cơ BN được khám lâm sàng, cận lâm sàng, khai thác mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thường xuyên kiểm bệnh sử thường quy, khám phát hiện sự xuất hiện của các tra và giám sát quá trình thu thập số liệu. vết loét và được ghi vào mẫu bệnh án được thiết kế sẵn +Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Hồi sức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ tháng 5 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu đến tháng 7 năm 2016. Tổng bệnh nhân nghiên cứu 62. Tỷ lệ nam và nữ trong + Xử lý và phân tích số liệu: phần mềm SPSS 15.0. nghiên cứu này tương đương nhau, tỷ lệ Nam: Nữ là 1,3:1 + Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu: nghiên cứu 2. Đánh giá nguy cơ loét tỳ đè theo điểm Braden không ảnh hưởng đến quá trình và kết quả điều trị bệnh Chưa có nguy cơ: 6,5% nhân, các thông tin thu được trong nghiên cứu này được Có nguy cơ : 16,1% giữ bí mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu. Nguy cơ trung bình: 22,6% + Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc Nguy cơ cao: 43,5% phục sai số Nguy cơ rất cao: 11,3% Hạn chế sai số bằng cách thu nhập thông tin dựa trên 3. Khả năng thay đổi tư thế Khả năng thay đổi tư thế N Phần trăm Không tự thay đổi tư thế 29 46.8 % Chỉ thay đổi vị trí chi 21 33.9 % Thường xuyên thay đổi 9 14.5 % Không bị hạn chế 3 4.8 % Tổng 62 100 % 135 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 - Hạn chế hoặc không có khả năng thay đổi tư thế: 80,7% 4. Khả năng dinh dưỡng Dinh dưỡng N Phần trăm Rất kém 2 3.2 % Không đủ 23 37.1 % Đầy đủ 37 59.7 % Dinh dưỡng tốt 0 0.0 % Tổng 62 100 - Các bệnh nhân nằm HSTC được quan tâm về dinh chính gây ẩm da của bệnh nhân là mồ hôi và nước tiểu. dưỡng, 59,7 % được cho ăn đủ, tuy nhiên vẫn còn 40,3% − Sự cọ xát của bệnh nhân với ga trải giường được chưa được dinh dưỡng không đủ hoặc ở mức hạn chế do nhiều tác giả công nhận là một yếu tố liên quan đến khả khả năng dung nạp của bệnh nhân giảm năng xuất hiện loét tỳ đè có ý nghĩa thống kê. Nhận định - 49 bệnh nhân chiếm 79% cần được hỗ trợ để vận này phù hợp với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy động từ trung bình đến tối đa. Bệnh nhân không thể tự rằng 79% số bệnh nhân nghiên cứu cần được hỗ trợ để vận nhấc người khỏi giường, thường trượt xuống khi ngồi. động, điều này làm gia tăng nguy cơ cọ xát và nguy cơ xuất hiện loét do tỳ đè. IV. Bàn luận, kết luận - Trong số 62 bệnh nhân nghiên cứu, khi vào viện 1. Bàn luận không có bệnh nhân nào có loét tỳ đè. Trong quá trình nằm − Trong số 62 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh viên, có 2 bệnh nhân xuất hiện loét mới (chiếm 3,2%). nhân nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,3:1 và 2. Kết luận 75% số bệnh nhân nghiên cứu là người cao tuổi (>60 tuổi). − Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ bị loét tỳ đè là 93,5%. − Khi đánh giá nguy cơ loét tỳ đè bằng bảng điểm Điểm Braden trung bình 13.18 ± 3.42. Nguy cơ loét tỳ đè Braden, chúng tôi nhận thấy điểm Braden trung bình là cao và rất cao chiếm 54,8% và tỷ lệ loét mới 3.2% rơi vào 13.18 ± 3.42, theo đó 93,5% bệnh nhân có nguy cơ loét do nhóm nguy cơ đó tỳ đè, 54,8% nguy cơ cao và rất cao − Tỷ lệ loét tỳ đè mới mắc là 3,2% tổng số bn − 96,8% các bệnh nhân nhập vào khoa hồi sức tích nghiên cứu cực bị hạn chế khả năng vận động ở các mức độ khác nhau, V. Khuyến nghị trong đó 69,4% bất động hoàn toàn. Hơn thế nữa 80,7% số − Cần nâng cao nhận thức của điều dưỡng về loét tỳ bệnh nhân không có khả năng tự thay đổi tư thế. đè, đặc biệt ở các bn HSCC − 95,61% các bệnh nhân trong nghiên cứu của − Cần chú ý tập trung giảm thiểu một số nguy cơ để chúng tôi bị ẩm da ở các mức độ khác nhau, trong đó 50% phòng ngừa loét tỳ đè như hạn chế ẩm da, lăn trở thay đổi số bệnh nhân bị ẩm da thường xuyên liên tục, các yếu tố tư thế, vận động sớm, dinh dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Tiến, Phạm Văn Tiến và CS. (2009). Chăm sóc chống loét ở người bệnh nằm lâu thở máy dài ngày tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện 103. Kỷ yếu hội nghị khoa học điều dưỡng Bệnh viện Việt Đức 118 – 120 2. Lương Tuấn Khanh, Phạm Thị Phương Hồng (2011), Nghiên cứu tình trạng loét do đè ép trên bệnh nhân tổn thương tuỷ sống tại Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Y học thực hành số 772-2011, pp.91-95. 3. Cẩm Bá Thức, Nguyễn Thị Dương, Cao Văn Vương. (2011). Nghiên cứu tình trạng loét do đè ép ở bệnh nhân tổn thương tủy sống tại Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng trung ương 2008-2011. Tạp chí Y học thực hành (841) số 9/2012 trang 53-55 136 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Cox, Jill (2011), “Predictors of pressure ulcers 8. Hon J, Lagden K, McLAren A, O’Sullivan D, in adult critical care patients “, American Association of Orr L, Houghton P.E, Woodbury M.G. “A Prospective, CriticalCare Nurses. 20(5), pp. 364-374. Multicenter Study to Validate use of the Pressure 5. Kaitani, T., et al (2010), “Risk factors related to the Ulcer Scale for Healing (PUSH©) inPatients with development of pressure ulcers in the critical care setting”, Diabetic, Venous and Pressure Ulcers,” Ostomy Wound Journal of clinical nursing. 19(3-4), pp. 414-421. Management 56(2):26-36, 2010. 6. Lewis GM, Pham TN, Robinson E, Otto A, Honari 9. “Braden Scale for Predicting Pressure Sore Risk.” S, Heimbach DM, Klein MB, Gibran NS (2012), “Pressure Available at www.bradenscale.com. Accessed January ulcers and risk assessment in severe burns”, J Burn Care Res. 33(5), pp. 619-623. 20, 2011. 7. Ruth Bryant, Denise Nix (2012), Acute and Chronic 10. Verschueren JHM et al (2011), Occurrence and Wounds: Current Management Concepts, ed. 4, Elsevier period of pressure ulcers during primary in-patients spinal Mosby, USA. cord injury rehabilitation. Spinal cord 2011, 49: 106-12. BẢNG ĐIỂM BRADEN ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ CẢM GIÁC 1. Mất hoàn toàn 2. Rất hạn chế 3. Hạn chế nhẹ 4. Không bị tổn Khả năng đáp Không đáp ứng ( rên rỉ, Chỉ đáp ứng với kích Làm theo lệnh nhưng thương ứng với các kích co tay) với đau do giảm thích đau. Không thể không thể nói ra sự khó Làm theo lệnh. Không thích về áp lực tri giác hoặc an thần trao đổi về sự khó chịu chịu hoặc nhu cầu cần bị tổn thương cảm giác HOẶC ngoại trừ rên rỉ và kích lăn trở HOẶC Có tổn làm hạn chế khả năng Hạn chế cảm giác đau thích HOẶC Có tổn thương cảm giác làm cảm nhận đau và khả toàn thân thương cảm giác làm hạn chế khả năng cảm năng than phiền về đau hạn chế khả năng cảm nhận đau ở 1 hoặc 2 chi nhận đau quá ½ cơ thể ĐỘ ẨM 1. Ẩm ướt liên tục 2. Ẩm ướt 3. Thỉnh thoảng bị ẩm 4. Hiếm khi ẩm Mức độ ẩm của Da bị ẩm ướt liên tục thường xuyên Da thỉnh thoảng bị ẩm Da thường khô, chỉ da bởi các chất tiết hoặc Da thường xuyên cần thay ga khoản một thay ga thường quy nước tiểu. Sự ẩm ướt nhưng không bị ướt lần một ngày được phát hiện khi liên tục. Thay ga ít nhất bệnh nhân di chuyển 1 lần/ ca trực hoặc lăn trở HOẠT ĐỘNG 1. Bất động tại giường 2. Phụ thuộc ghế 3. Thỉnh thoảng đi lại 4. Đi lại thường Mức độ hoạt Khả năng tự đi lại cực Trong một ngày thỉnh xuyên động thể lực kỳ hạn chế hoặc không thoảng đi lại nhưng Đi ra khỏi phòng ít có. Không thể tự đứng khoảng cách rất ngắn với nhất 2 lần một ngày và phải hỗ trợ bằng ghế sự trợ giúp hoặc không. đi lại trong phòng ít hoặc xe đẩy Hầu như ngồi trên ghế nhất một lần mỗi 2 giờ hoặc trên giường trong thời gian của ca trực TÌNH TRẠNG 1.Hoàn toàn bất động 2.Rất hạn chế 3.Bị hạn chế mức độ 4.Không bị hạn chế BẤT ĐỘNG Không có trợ giúp Thỉnh thoảng có thể nhẹ vận động Khả năng thay không thể tự thay đổi thay đổi nhẹ tư thế cơ Có thể thường xuyên Tự thường xuyên thay đổi tư thế tư thế của cơ thể và chi thể hoặc chi nhưng tự thay đổi nhẹ tư thế đổi thư thế và vận không thể thay đổi tư hoặc chi động bình thường thê thường xuyên một cách độc lập 137 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 DINH DƯỠNG 1. Rất kém 2. Không đủ 3. Đầy đủ 4. Dinh dưỡng tốt Sử dụng thức ăn Không bao giờ ăn Hiếm khi ăn hết suất Ăn được hơn một nửa Ăn hết suất ăn và hết suất ăn. Hiếm khi ăn, thường chỉ ăn hoặc hết suất ăn. Ăn thường không từ chối ăn được nhiều hơn được ½ lượng thức ăn. 4 lần protein ( thịt và ăn. Ăn 4 lần protein 1/3 suất ăn. Ăn 2 lần Lượng protein ăn vào sữa) một ngày. Thường (thịt và sữa) một ngày. (protein) thịt hoặc ít từ thịt và sữa chỉ 3 lần/ xuyên sử dụng các chất Thỉnh thoảng ăn thêm hơn mỗi ngày. Uống ít ngày. Thỉnh thoảng có bổ sung nếu được cung giữa các bữa. không nước. Không uống các sử dụng các chất bổ cấp cần ăn thêm các chất chất bổ sung sung HOẶC bổ Sung HOẶC HOẶC Đang ăn sonde hoặc Không ăn gì đường Ăn ít hơn khối lượng dinh dưỡng TM đáp miệng hoặc chỉ uống cần thiết của chế độ ăn ứng được nhu cầu dinh nước hoặc chỉ truyền lỏng và ăn sonde dưỡng dịch hơn 5 ngày CỌ XÁT & 1. Vấn đề 2. Nguy cơ tiềm tàng 3. Không có nguy cơ BIẾN DẠNG Cần hỗ trợ để vận động Có thể tự di chuyển rõ ràng từ trung bình đến tối nhẹ nhàng hoặc cần trợ Tự di chuyển trên đa. Không thể tự nhấc giúp tối thiểu. trong giường và ghế một người khỏi giường. khi di chuyển da có thể cách tự chủ. Đủ cơ thường trượt xuống khi trượt trên đệm, ghế. Có lực để nhấc người ngồi ghế hoặc giường, thể duy trì khá tốt tư hoàn toàn trong lúc thường cần được hỗ trợ thế khi ngồi trên ghế và di chuyển. Tự duy trì thay đổi tư thế tối đa giường đôi khi bị trượt tốt tư thế khi ngồi trên Co cơ, co cứng, rung xuống giường hoặc ghế cơ dẫn đến cọ xát thường xuyên PUSH sửa đổi (thang điểm loét do tỳ đè) HSTC BV Thanh Nhàn 138 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Đánh dấu vị trí vết loét Đánh số từng vết loét 2. Diện tích vết loét (dài x rộng cm2) 1 2 3 4 5 < 0.3 cm2 0.3-0.6 cm2 0.7-1.0 cm2 1.1-2.0 cm2 2.1-3.0 cm2 6 7 8 9 10 3.1-4.0 cm2 4.1-8.0 cm2 8.1-12.0 cm2 12.1-24.0 cm2 > 24.0 cm2 3. Mức độ xuất tiết của vết loét 0- không 1- ít 2- vừa 3- nhiều 4. Tổn thương mô 0 1 2 3 4 Tổ chức hoại tử: mô Mảng mục: Biểu mô: Tổ chức hạt: màu đen hoặc nâu Kín: Mô vàng hoặc trắng Vết loét bề mặt, mô Mô đỏ hồng như thịt dính chắc vào đáy Vết thương được che dính vào đáy vết hồng, sáng màu mọc bò, có các hạt đỏ sáng hoặc rìa vết loét, có hoàn toàn bởi tổ chức loét thành đám hoặc ra từ rìa hoặc thành mầu, ẩm thể rắn hơn hoặc biểu bì (da mới). thành dải, có thể đám ở bề mặt vết loét mềm hơn các tổ chức giống đám nhày xung quanh. 139 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2