intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nhiễm sắc thể Philadelphia “thể ẩn” trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph) là kết quả của chuyển vị NST t(9;22)(q34;q11) và tạo nên tổ hợp gen BCRABL1, là đặc trưng di truyền tế bào thường gặp trong hơn 90% người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy. Bài viết trình bày khảo sát nhiễm sắc thể Philadelphia “thể ẩn” trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nhiễm sắc thể Philadelphia “thể ẩn” trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy

  1. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA “THỂ ẨN” TRÊN NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Cao Sỹ Luân1, Nguyễn Hồng Xuyến1, Lê Nguyễn Kim Dung1, Phan Cao Thanh Thảo1, Phan Thị Xinh2 TÓM TẮT 6 Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng tủy, Nhiễm sắc Mở đầu. Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST thể Philadelphia (NST Ph), tổ hợp gen BCR- Ph) là kết quả của chuyển vị NST ABL1, NST Ph thể ẩn, RT-PCR. t(9;22)(q34;q11) và tạo nên tổ hợp gen BCR- ABL1, là đặc trưng di truyền tế bào thường gặp SUMMARY trong hơn 90% người bệnh (NB) bạch cầu mạn DETECTION OF CRYPTIC dòng tủy (CML). Hiện nay, có 3 kỹ thuật được PHILADELPHIA TRANSLOCATIONS sử dụng phổ biến để xác định NST Ph và tổ hợp IN CHRONIC MYELOID LEUKEMIA gen BCR-ABL1 là NST đồ, lai tại chỗ phát Introduction. The Philadelphia chromosome huỳnh quang (fluorescent in situ hybridization - (Ph chr) is the result of translocation of FISH) và RT-PCR. Trong khoảng 10% NB t(9;22)(q34;q11) encoding the BCR-ABL1 không phát hiện NST Ph nhưng có khoảng 1-3% fusion gene, is a hallmark translocation occurring NB vẫn mang tổ hợp gen BCR-ABL1, những in more than 90% of chronic myeloid leukemia trường hợp này có thể gọi là NST Ph “thể ẩn”. (CML) patients. Currently, there are 3 techniques Kết quả. Chúng tôi khảo sát 247 NB CML sử to detect the translocation of t(9;22)(q34;q11) dụng đồng thời cả 3 kỹ thuật NST đồ, FISH và encoding the BCR-ABL1 fusion gene including RT-PCR cho kết quả 3 NB (1,21%) có NST Ph karyotype, FISH and RT-PCR. Interestingly, thể ẩn. Trong đó, 2 trường hợp không phát hiện there is about 1-3% not detect Ph chr but still NST Ph bằng NST đồ nhưng phát hiện được found BCR-ABL1 fusion gene by RT-PCR, such bằng FISH và RT-PCR xác định có tổ hợp gen case might be called “cryptic Ph chr”. BCR-ABL1; và 1 trường hợp không phát hiện Results. In this study, we survey 247 CML NST Ph bằng cả NST đồ và FISH nhưng RT- patients using karyotype, FISH and RT-PCR as PCR thì xác định có tổ hợp gen BCR-ABL1. the time of diagnosis. As the result, there are 3 Kết luận. Việc sử dụng đồng thời 3 kỹ thuật patients with “cryptic Ph chr”. Among them, NST đồ, FISH và RT-PCR lúc chẩn đoán xác there are 2 cases with Ph chr negative by định bệnh là cần thiết, không những giúp phát karyotype; however, Ph chr and BCR-ABL1 hiện các trường hợp có NST Ph thể ẩn mà còn positive by FISH and RT-PCR. The other case xác định được đầy đủ các đặc điểm di truyền tế with Ph chr negative by both karyotype and bào và sinh học phân tử của NB CML. FISH but BCR-ABL1 positive by RT-PCR. Conclusion. Using 3 techniques including 1 Bệnh viện Truyền máu-Huyết học TP.HCM, karyotype, FISH and RT-PCR together to detect 2 Đại học Y Dược TP.HCM the Ph chr and BCR-ABL1 fusion gene at the Chịu trách nhiệm chính: Cao Sỹ Luân diagnosis point is not only detect “cryptic Ph Email:caosyluan@gmail.com chr” but also fully identify cytogenetic and Ngày nhận bài: 19/8/2020 molecular characteristics of CML. Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 Ngày duyệt bài: 09/10/2020 739
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Keywords: Chronic Myeloid Leukemia, C, băng R,… Trong đó nhuộm băng G được Philadelphia chromosome (Ph chr), BCR-ABL1 sử dụng rộng rãi để đánh giá các bất thường fusion gene, cryptic Ph chr, RT-PCR. về số lượng và cấu trúc NST. Vì vậy, bằng kỹ thuật NST đồ có thể xác định NST Ph, I. ĐẶT VẤN ĐỀ các bất thường khác liên quan tới NST 9 và Bạch cầu mạn dòng tủy (CML) được đặc 22 cũng như các NST khác. trưng bởi sự hiện diện của nhiễm sắc thể Thực tế có khoảng 5-10% NB CML (NST) Philadelphia (Ph), đây là kết quả của không phát hiện NST Ph nhưng khoảng 30% sự chuyển vị NST t(9;22)(q34;q11) và tạo các trường hợp này vẫn mang tổ hợp gen nên tổ hợp gen BCR-ABL1 thường tìm thấy BCR-ABL1 [3]. Theo một số nghiên cứu đã ở hơn 90% người bệnh (NB) [1]. Hiện nay báo cáo thì có một tỷ lệ rất nhỏ NB CML có có rất nhiều kỹ thuật được sử dụng để xác chuyển vị NST phức tạp hoặc NST Ph không định NST Ph và tổ hợp gen BCR-ABL1 như kỹ thuật NST đồ, lai tại chỗ phát huỳnh điển hình dẫn tới không phát hiện được bằng quang (fluorescent in situ hybridization - kỹ thuật NST đồ hoặc FISH nhưng phát hiện FISH) và RT-PCR (Reverse transcription - có tổ hợp gen BCR-ABL1 bằng kỹ thuật RT- polymerase chain reaction), bao gồm single PCR, những trường hợp này có thể gọi là RT-PCR và multiplex RT-PCR. Trong 3 kỹ NST Ph “thể ẩn” [4, 5]. Kiểu hình NST Ph thuật trên thì RT-PCR là kỹ thuật có thể phát không điển hình có thể là kết quả của sự hiện các kiểu tổ hợp thường gặp như b3a2, chuyển vị phức tạp, hoặc là chuyển vị 2 lần ba2a2, e1a2 của tổ hợp gen BCR-ABL1 một trên cùng NST 9 và 22 hoặc đi kèm với cách nhanh chóng với độ nhay cao nhất, có chuyển vị với NST khác [4]. Có 2 giả thuyết thể xác định 1 tế bào ác tính mang tổ hợp về cơ chế hình thành NST Ph thể ẩn trên NB gen BCR-ABL1 trong 10.000 – 100.000 tế CML. Giả thuyết thứ nhất là do sự thêm bào, tức độ nhạy từ 10-4 - 10-5 nếu sử dụng đoạn nhỏ bất đối xứng trên NST 9 hoặc 22 RT-PCR định lượng [2]. Tiếp theo là kỹ nên vẫn tạo ra tổ hợp gen BCR-ABL1 nhưng thuật FISH, với các đoạn dò đặc hiệu cho hình thái NST gần như không thay đổi, sự gen BCR và ABL có thể phát hiện NST Ph thêm đoạn nhỏ chủ yếu xảy ra trên NST 22 cũng như các bất thường di truyền tế bào khác liên quan tới NST 9 và 22 với độ nhạy hơn là trên NST 9 [6, 7]. Giả thuyết thứ 2 là là khoảng 10-2. Mặc dù kỹ thuật FISH và do sự chuyển vị 2 lần giữa NST 9 và 22, đầu RT-PCR có độ nhạy cao và cho kết quả tiên là sự chuyển vị tạo ra NST Ph chuẩn, nhanh nhưng không khảo sát được tất cả các sau đó xảy ra sự chuyển vị ngược lại với một bất thường vì chỉ sử dụng đoạn dò hoặc mồi vị trí “đứt gãy” khác nên vẫn tạo ra tổ hợp đặc hiệu cho gen BCR và ABL. Trong khi gen BCR-ABL1 nhưng hình thái NST cũng đó, với kỹ thuật NST đồ, bộ NST được thu gần như không thay đổi. Tổ hợp gen BCR- nhận, nhuộm băng, phân tích về số lượng, ABL1 có thể hiện diện trên NST 22 hoặc cả hình dạng, cấu trúc và các chuyển đoạn NST trên NST 9 tùy thuộc vào vị trí “đứt gãy” ở nên có thể phát hiện bất thường về số lượng lần chuyển vị thứ 2 [6]. NST, bất thường phức tạp. Có nhiều phương pháp nhuộm băng như băng G, băng Q, băng 740
  3. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Cent Tel micro minor BCR major BCR BCR BCR gene e1 b1 b2 b3 b4 b5 c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 (22q11) e12---13-----14------15----16 e17---18---19---- 20----21----22---23 1 2 3 4 # ## ABL gene 1b 1a a2 a3 a1 1 (9q34) intron 1 intron 2 # splicing exons Minor BCR/ABL mRNA 1 e1 a2 e1a2 : 198bp 2 e1 b2 a2 b2a2 : 212bp Major BCR/ABL mRNA 3 e1 b2 b3 a2 b3a2 : 287bp 4 e1 b1 b2 b5 e19 a2 e19a2 Hình 1: Các vùng điểm gãy và các tổ hợp gen BCR-ABL1 Kích thước của tổ hợp gen BCR-ABL1 có thường khác ngoài NST Ph cũng như không thể thay đổi từ 190 – 230 kDa, tùy thuộc vào bỏ sót một số trường hợp NB mang NST Ph vị trí gãy trên gen BCR (breakpoint cluster thể ẩn. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện region). Điểm gãy của gen BCR trên 22q11 nghiên cứu khảo sát NST Ph và tổ hợp gen gồm có 3 vùng là minor-BCR, major-BCR BCR-ABL1 trên các NB CML được thực và micro-BCR, những tổ hợp gen được tạo ra hiện đồng thời cả 3 kỹ thuật NST đồ, FISH là e1a2, b2a2 hoặc b3a2, và e19a2 (Hình 1) và RT-PCR tại thời điểm chẩn đoán để xác mã hóa ra các dạng tổ hợp protein p190BCR- định có hay không sự hiện diện của NST Ph ABL1 , p210BCR-ABL1 và p230BCR-ABL1 tyrosine thể ẩn trên quần thể NB CML ở Việt Nam. kinase tương ứng [8]. NST đồ hay FISH hay RT-PCR thì mỗi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kỹ thuật đều có những điểm mạnh và hạn chế 2.1. Đối tượng nghiên cứu riêng, chẳng hạn như những trường hợp có NB được chẩn đoán CML và được thực chuyển vị NST Ph phức tạp hoặc không điển hiện đồng thời 3 xét nghiệm di truyền học hình không thể phát hiện NST Ph bằng NST phân tử gồm NST đồ, FISH và RT-PCR từ đồ hoặc FISH nhưng vẫn có thể phát hiện có tháng 01/2018 đến hết tháng 01/2020 tại tổ hợp gen BCR-ABL1 bằng PCR. Mặt khác, Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM ngoài NST Ph thì NST đồ và FISH còn có (BV.TMHH). thể phát hiện thêm được các bất thường khác 2.2. Phương pháp nghiên cứu mà kỹ thuật PCR không phát hiện được. Việc 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: thực hiện cùng lúc cả 3 kỹ thuật tại thời điểm Nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu. chẩn đoán sẽ vừa giúp phát hiện được các bất 2.2.2. Phương pháp tiến hành 741
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sơ đồ nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu (247 mẫu) NST đồ FISH RT-PCR So sánh kết quả Tỷ lệ NST Ph thể ẩn Các bước trong quy trình xét nghiệm NST Các bước trong quy trình xét nghiệm đồ bao gồm lấy mẫu và nuôi cấy tế bào (lấy FISH bao gồm lấy mẫu và thu hoạch trực 2 mL tủy xương hoặc máu ngoại vi cho vào tiếp (tương tự mẫu thực hiện xét nghiệm ống có chứa chống đông heparine), thu NST đồ), cố định tế bào trên lam, lai hóa với hoạch, nhuộm băng G, phân tích bộ nhiễm đoạn dò đặc hiệu BCR-ABL1 Plus sắc thể (sử dụng phần mềm Ikaros Translocation, Dual Fusion Probe của hãng (MetaSystems, Đức). Đối với mỗi người Cytocell (UK) (Hình 2), rửa sau lai, phân bệnh, phân tích trung bình 20 bộ NST để tích kết quả (phân tích các bất thường của phát hiện những bất thường về số lượng và NST 9 và 22 trên 200 tế bào dưới kính hiển cấu trúc). vi huỳnh quang BX51 trong phòng tối với các kính lọc tương ứng). 22q11 9q34 Hình 2: Cấu trúc đoạn dò BCR-ABL1 742
  5. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Đoạn dò tại 9q34: gen ASS được gắn chất 10% trở lên cho vào ống có chứa chống đông phát huỳnh quang màu xanh dương dài 173 kb EDTA), ly trích RNA và tổng hợp cDNA, và gen ABL được gắn chất phát huỳnh quang thực hiện phản ứng multiplex RT-PCR với 2 màu đỏ dài 346 kb. Đoạn dò tại 22q11 gắn mồi xuôi Mul-BCR-F1 và Mul-BCR-F2 kết chất phát huỳnh quang màu xanh lá phủ ở 2 hợp với mồi ngược Mul-ABL-R, điện di sản đầu gen BCR với độ dài 169 kb và 148 kb. phẩm RT-PCR, phân tích kết quả điện di Các bước trong quy trình xét nghiệm RT- PCR (kết quả dương tính nếu như sản phẩm PCR bao gồm lấy mẫu và xử lý loại hồng cầu điện di có kích thước băng tương ứng với các (Lấy 2 mL tủy xương hoặc máu ngoại vi có kiểu tổ hợp của tổ hợp gen BCR-ABL1) tế bào non hiện diện trong máu ngoại biên từ (Bảng 1). Bảng 1: Danh sách các mồi dùng cho phản ứng multiplex RT-PCR và các sản phẩm PCR tương ứng Các kiểu tổ hợp và kích thước Mồi xuôi Mồi ngược sản phẩm PCR Qmulti-BCR-F1 b3a2 627 bp b2a2 552 bp b2a3 378 bp Qmulti-ABL-R b1a1 580 bp Qmulti-BCR-F2 e1a2 429 bp c3a2 1167bp e1a3 255bp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NST Ph bằng NST đồ nhưng phát hiện được Kết quả khảo sát trên 247 NB CML được bằng FISH và RT-PCR xác định có tổ hợp thực hiện đồng thời 3 xét nghiệm NST đồ, gen BCR-ABL1 (NB CML017 và 247); và 1 FISH và RT-PCR có 3 NB (1,21%) mang trường hợp không phát hiện NST Ph bằng cả NST Ph thể ẩn. Cụ thể, 3 trường hợp này NST đồ và FISH nhưng RT-PCR thì xác không phát hiện NST Ph bằng NST đồ hoặc định có tổ hợp gen BCR-ABL1 (NB FISH nhưng RT-PCR xác định có tổ hợp gen CML016) (Bảng 2). BCR-ABL1 (NB CML016, 17 và 247). Trong đó, 2 trường hợp không phát hiện Bảng 2: Kết hợp 3 kỹ thuật NST đồ, FISH và RT-PCR giúp xác định các trường hợp NB có NST Ph thể ẩn. NST Ph Tổ hợp gen BCR-ABL1 NST đồ FISH RT-PCR CML016 - - + CML017 - + + CML247 - + + 743
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Người bệnh CML016 Kết quả NST đồ là 46,XY[20]. Như vậy, dựa trên kết quả nhuộm băng G và phân tích trên 20 bộ NST thì không phát hiện chuyển vị t(9;22)(q34;q11) hay NST Ph (Hình 3A). Tương tự, kết quả FISH cũng không phát hiện chuyển vị t(9;22)(q34;q11) hay NST Ph (phân tích 200 tế bào) (Hình 3B). Tuy nhiên, kết quả RT-PCR lại xác định có sự biểu hiện của tổ hợp gen BCR- ABL1 kiểu tổ hợp b3a2 (Hình 3C). Hình 3: Kết quả khảo sát chuyển vị t(9;22)(q34;q11) và tổ hợp gen BCR-ABL1 của NB CML016 bằng 3 kỹ thuật NST đồ (A), FISH (B) và RT-PCR (C) A: 46,XY[20]; B: Không phát hiện chuyển vị t(9;22)(q34;q11), với kiểu tín hiệu là 2 xanh lá của NST 22q11 và 2 đỏ/xanh dương của NST 9q34; C: Biểu hiện Major BCR-ABL1 kiểu b3a2, kích thước băng là 627 bp (P1: Chứng dương BCR-ABL1, 1: Người bệnh (khảo sát BCR-ABL1), 2: Người bệnh (khảo sát ABL), N: Chứng âm (nước), M: Thang chuẩn 100 bp) Người bệnh CML017 tín hiệu quan sát được là 1 tín hiệu NST Kết quả NST đồ là 46,XY[20]. Như vậy, 9q34, 2 tín hiệu NST 22q11, 1 tín hiệu tổ hợp dựa trên kết quả nhuộm băng G và phân tích giữa NST 9 và 22 trên NST 9 (phân tích 200 trên 20 bộ NST thì không phát hiện chuyển tế bào) (Hình 4B). Phù hợp với kết quả vị t(9;22)(q34;q11) hay NST Ph (Hình 4A). FISH, RT-PCR cũng xác định có sự biểu hiện Tuy nhiên, kết quả FISH phát hiện 99% tế của tổ hợp gen BCR-ABL1 kiểu tổ hợp b2a2 bào có chuyển vị t(9;22)(q34;q11) với kiểu (Hình 4C). 744
  7. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 4: Kết quả khảo sát chuyển vị t(9;22)(q34;q11) và tổ hợp gen BCR-ABL1 của NB CML017 bằng 3 kỹ thuật NST đồ (A), FISH (B) và RT-PCR (C) A: 46,XY[20]; B: Tế bào có chuyển vị t(9;22)(q34;q11) với kiểu tín hiệu là 1 đỏ/xanh dương của NST 9q34, 2 xanh lá của NST 22q11, 1 vàng/xanh dương của chuyển vị t(9;22) trên der(9); C: Biểu hiện Major BCR-ABL1 kiểu b2a2, kích thước băng là 212 bp (P1: Chứng dương BCR-ABL1, 1: Người bệnh (khảo sát BCR-ABL1), 2: Người bệnh (khảo sát ABL), N: Chứng âm (nước), M: Thang chuẩn 100 bp) Người bệnh CML247 nhiên, kết quả FISH phát hiện 98,5% tế bào Kết quả NST đồ là có chuyển vị t(9;22)(q34;q11) kèm mất đoạn 46,XY,t(5;9)(q12;q34)[20]. Như vậy, dựa gen BCR trên der(9) (phân tích 200 tế bào) trên kết quả nhuộm băng G và phân tích trên (Hình 5B). Tương tự như vậy, kết quả RT- 20 bộ NST thì không phát hiện chuyển vị PCR cũng xác định có sự biểu hiện của tổ t(9;22)(q34;q11) hay NST Ph nhưng có hợp gen BCR-ABL1 kiểu tổ hợp b3a2 (Hình chuyển vị t(5;9)(q12;q34) (Hình 5A). Tuy 5C). 745
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 5: Kết quả khảo sát chuyển vị t(9;22)(q34;q11) và tổ hợp gen BCR-ABL1 của NB CML247 bằng 3 kỹ thuật NST đồ (A), FISH (B) và RT-PCR (C) A: 46,XY,t(5;9)(q12;q34)[20]; B: Tế bào có chuyển vị t(9;22)(q34;q11) kèm mất đoạn gen BCR trên der(9) với kiểu tín hiệu là 2 đỏ/xanh dương của NST 9q34, 1 xanh lá của NST 22q11, 1 vàng của NST Ph; C: Biểu hiện Major BCR-ABL1 kiểu b3a2, kích thước băng là 287 bp (P1: Chứng dương BCR-ABL1, 1: Người bệnh (khảo sát BCR-ABL1), 2: Người bệnh (khảo sát ABL), N: Chứng âm (nước), M: Thang chuẩn 100 bp) IV. BÀN LUẬN nghiên cứu khác là khoảng 1-3% [3, 9]. Như Kết quả khảo sát 247 NB CML thì có 3 vậy, tỷ lệ NB CML mang NST Ph thể ẩn NB (1,21%) mang NST Ph thể ẩn. Cả 3 trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương trường hợp này đều không phát hiện NST Ph đồng với các nghiên cứu khác trước đó. bằng kỹ thuật NST đồ. Trong đó, 2 trường Đối với trường hợp NB CML016 mang hợp NST Ph và tổ hợp gen BCR-ABL1 được NST Ph thể ẩn với kết quả không phát hiện phát hiện bằng kỹ thuật FISH và RT-PCR, 1 NST Ph bằng NST đồ và FISH nhưng xác trường hợp tổ hợp gen BCR-ABL1 được định có tổ hợp gen BCR-ABL1 bằng RT- phát hiện bằng kỹ thuật RT-PCR. Như vậy, PCR. Kết quả này có thể giải thích là do sự việc sử dụng kết hợp kỹ thuật RT-PCR giúp thêm đoạn chứa toàn bộ hay một phần đoạn xác định các trường hợp NB có NST Ph thể gen BCR trên NST 22q11 vào giữa gen ABL ẩn mà nếu chỉ sử dụng NST đồ hoặc FISH trên NST 9q34. Do kích thước của đoạn gen thì sẽ bỏ sót các trường hợp này. Tỷ lệ NB BCR rất nhỏ so với kích thước của NST nên CML mang NST Ph thể ẩn trong một số không thể phát hiện được bằng kỹ thuật NST 746
  9. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 đồ. Ngoài ra, trong kỹ thuật FISH do cách Vậy kết quả này cũng có thể giải thích là do thiết kế đoạn dò trên NST 22q11 là ở 2 đầu sự thêm đoạn chứa gen ABL trên NST 9q34 của gen BCR nên nếu chỉ thêm đoạn gen vào giữa gen BCR trên NST 22q11 hoặc do BCR vào NST 9q34 thì FISH cũng không sự chuyển vị 2 lần giữa NST 9 và 22 và tổ thể phát hiện được. Như vây, với cách giải hợp gen BCR-ABL1 nằm trên NST 22q11. thích này thì tổ hợp gen BCR-ABL1 được Kết quả này phù hợp nghiên cứu trước đó xác định bởi kỹ thuật RT-PCR định vị trên của Haigh S và cs, phát hiện NST thể ẩn trên NST 9q34 chứ không phải trên NST 22q11 3 trường hợp NB CML với kiểu tín hiệu như trong chuyển vị Ph chuẩn. Storlazzi CT FISH là 2 đỏ/xanh dương của NST 9q34, 1 và cs cũng đã báo cáo một trường hợp tương xanh lá của NST 22q11, 1 vàng của NST Ph tự, là tổ hợp gen BCR-ABL1 được định vị [6]. Ngoài ra, do kết quả NST đồ phát hiện trên NST 9q34 [7]. có chuyển vị t(5;9)(q12;q34) nên cũng có thể Đối với trường hợp NB CML017 mang xảy ra chuyển vị phức tạp giữa NST 9, 22 và NST Ph thể ẩn với kết quả không phát hiện 5. Bennour A và cs cũng đã báo cáo một NST Ph bằng NST đồ nhưng phát hiện được trường hợp CML mang NST Ph thể ẩn với bằng FISH và xác định có tổ hợp gen BCR- kết quả NST đồ có chuyển vị t(3;9)(p14;q34) ABL1 bằng RT-PCR. Theo kết quả FISH thì và đưa ra giả thuyết về cơ chế chuyển vị giữa chuyển vị t(9;22) xảy ra trên NST 9q34. Vậy 3 NST 9, 22 và 3 gồm 2 bước [10]. Trong kết quả này cũng có thể giải thích là do sự một nghiên cứu trên 674 NB CML tại Viện thêm đoạn chứa gen BCR trên NST 22q11 Huyết học – Truyền máu TW tác giả Trần vào giữa gen ABL trên NST 9q34 hoặc do sự Công Hoàng và cs cũng đã phát hiện có sự chuyển vị 2 lần giữa NST 9 và 22 và tổ hợp chuyển vị giữa NST 9, 22 và NST khác, cho gen BCR-ABL1 cũng nằm trên NST 9q34. thấy sự đa dạng và phức tạp trong cơ chế Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu hình thành NST Ph trên NB CML [11]. Như trước đó, phát hiện NST thể ẩn với kiểu tín vậy, với trường hợp của NB CML247 có thể hiệu FISH là 1 đỏ/xanh dương của NST có 3 cách giải thích về cơ chế hình thành 9q34, 2 xanh lá của NST 22q11, 1 vàng/xanh NST Ph thể ẩn. dương của chuyển vị t(9;22) trên NST 9q34 [5, 6]. V. KẾT LUẬN Đối với trường hợp NB CML247 mang Trong nghiên cứu này, với việc kết hợp 3 NST Ph thể ẩn với kết quả không phát hiện kỹ thuật NST đồ, FISH và RT-PCR để khảo NST Ph bằng NST đồ nhưng phát hiện được sát NST Ph và tổ hợp gen BCR-ABL1 trên bằng FISH và xác định có tổ hợp gen BCR- 247 NB CML, chúng tôi phát hiện có 3 ABL1 bằng RT-PCR. Theo kết quả FISH thì trường hợp (1,21%) có NST thể ẩn. Nếu sử chuyển vị t(9;22) xảy ra trên NST 22q11 dụng kỹ thuật NST đồ hoặc FISH thì xác (NST Ph) và kèm mất đoạn gen BCR trên định được NST Ph chuẩn và các bất thường NST 9q34 (đây là mất đoạn nhỏ nên sẽ khác nhưng có thể bỏ sót các trường hợp NB không thể phát hiện được bằng NST đồ). mang NST thể ẩn mà chỉ có thể được phát hiện bằng RT-PCR. Kết quả này cho thấy 747
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU tầm quan trọng của kỹ thuật RT-PCR và sự 6. Haigh S, et al. Fluorescence in situ cần thiết phải thực hiện RT-PCR lúc chẩn hybridization characterization of diVerent đoán để giúp không bỏ sót các trường hợp cryptic BCR-ABL1 rearrangements in chronic NST Ph thể ẩn trên NB CML. myeloid leukemia. Cancer Genet Cytogenet, 2004. 155:132–137. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Storlazzi CT, e al. Molecular cytogenetic 1. Salesse S and Verfaillie CM. BCR-ABL1: characterization of a complex rearrangement from molecular mechanisms of leukemia involving chromosomes 9 and 22 in a case of induction to treatment of chronic Ph negative chronic myeloid leukemia. myelogenous leukemia. Oncogene, 2002. Cancer Genet Cytogenet, 2002. 136:141–145. 21(56): 8547-59. 8. Tuszynski A, et al. Detection and 2. Bolufer P, et al. Rapid quantitative detection significance of BCR-ABL1 mRNA transcripts of BCR-ABL1 transcripts in chronic myeloid and fusion proteins in Philadelphia-positive leukemia patients by real-time reverse adult acute lymphoblastic leukemia. transcriptase polymerase-chain reaction using Leukemia, 1993. 7(10): 1504-8. fluorescently labeled probes. Haematologica, 9. Acar K, et al. A chronic myeloid leukemia 2000. 85(12): 1248-54. case with a variant translocation 3. Seong D, et al. Analysis of Philadelphia t(11;22)(q23;q11.2): masked Philadelphia or chromosome-negative BCR-ABL1-positive simple variant translocation? Pan Afr Med chronic myelogenous leukemia by J, 2018. 30: 161. hypermetaphase fluorescence in situ 10. Bennour A, et al. A masked BCR-ABL1 hybridization. Ann Oncol, 1999. 10(8): 955-9. rearrangement in a case of chronic myeloid 4. Marzocchi G, et al. Variant Philadelphia leukemia with translocation t(3;9)(p14;q34). translocations: molecular-cytogenetic Cancer Genet Cytogenet, 2008. 181(1): 72-4. characterization and prognostic influence on 11. Trần Công Hoàng, Nguyễn Thị Hồng Vân, frontline imatinib therapy, a GIMEMA Kim Thị Ngọc Vân, Nguyễn Hà Thanh, Lê Working Party on CML analysis. Blood, Quang Tường, Dương Quốc Chính, Bạch 2011. 117(25): 6793-800. Quốc Khánh, Nguyễn Anh Trí. Nghiên cứu 5. Bennour A, et al. Molecular cytogenetic các biến thể Philadelphia gặp ở bệnh nhân characterization of Philadelphia-negative lơxêmi kinh dòng bạch cầu hạt tại Viện Huyết rearrangements in chronic myeloid leukemia học – Truyền máu TW. Y học Việt Nam, patients. J Cancer Res Clin Oncol, 2011. 2016. 446: 620-626. 137(9): 1329-36. 748
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2