intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ canxi, phospho, PTH trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát nồng độ canxi, phospho, PTH trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ, xác định tỉ lệ rối loạn khoáng xương và khảo sát mối liên quan giữa canxi, phospho, PTH với tuổi và thời gian điều trị lọc máu chu kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ canxi, phospho, PTH trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CANXI, PHOSPHO, PTH TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG LỌC MÁU CHU KỲ Trần Quốc Huy1 , Phan Trần Kỳ Duyên1 TÓM TẮT 9 Objective: To investigate calcium, Mục tiêu: Khảo sát nồng độ canxi, phospho, phosphorus, and parathyroid hormone (PTH) PTH trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối levels in end-stage chronic kidney disease (CKD) đang lọc máu chu kỳ, xác định tỉ lệ rối loạn patients undergoing hemodialysis, determine the khoáng xương và khảo sát mối liên quan giữa prevalence of mineral and bone disorders, and canxi, phospho, PTH với tuổi và thời gian điều trị examine the correlation between calcium, lọc máu chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Hồi phosphorus, PTH levels with age and duration of cứu mô tả cắt ngang trên 133 bệnh nhân suy thận hemodialysis treatment. Methods: A mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ đã thực retrospective cross-sectional study was hiện bộ xét nghiệm định kỳ tại bệnh viện Lê Văn conducted on 133 end-stage CKD patients Thịnh. Kết quả: Nồng độ canxi toàn phần hiệu undergoing regular hemodialysis, who had chỉnh là 2,26 ± 0,28 mmol/L; phospho là 2,26 ± routine laboratory tests performed at Le Van 0,28 mmol/L; trung vị nồng độ PTH là 280,30 Thinh Hospital. Results: The adjusted total pg/mL [159,20 - 506,30]. Tỉ lệ rối loạn khoáng calcium concentration was 2.26 ± 0.28 mmol/L, xương có 78,2% canxi; 95,5% phospho và 42,0% phosphorus was 2.26 ± 0.28 mmol/L, and the PTH. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi với median PTH concentration was 280.30 pg/mL phospho và PTH, có mối tương quan thuận giữa [159.20 - 506.30]. The prevalence of mineral and thời gian lọc máu với canxi toàn phần hiệu chỉnh bone disorders was 78.2% for calcium, 95.5% for và PTH. Kết luận: Rối loạn khoáng xương là một phosphorus, and 42.0% for PTH. There was an rối loạn rất phổ biến trên bệnh nhân suy thận mạn inverse correlation between age and phosphorus giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. and PTH levels, and a positive correlation Từ khóa: Suy thận mạn, lọc máu chu kỳ, rối between duration of hemodialysis with adjusted loạn khoáng xương, canxi, phospho, PTH. total calcium and PTH levels. Conclusion: Mineral and bone disorders are highly prevalent SUMMARY in end-stage CKD patients undergoing regular SURVEY OF CALCIUM, PHOSPHORUS, hemodialysis. AND PTH LEVELS IN END-STAGE Keywords: Chronic kidney disease, CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS hemodialysis, mineral and bone disorder, UNDERGOING PERIODIC calcium, phosphorus, PTH. HEMODIALYSIS I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận mạn (CKD) là tình trạng bất 1 Trường Đại học Văn Lang thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Huy dài trên 3 tháng và ảnh hưởng lên sức khỏe SĐT: 0377440566 người bệnh[6]. Khi CKD tiến triển, thận trở Email: huy.tq@vlu.edu.vn nên kém hiệu quả hơn trong việc lọc chất thải Ngày nhận bài: 29/8/2024 và điều hòa nồng độ các chất điện giải trong Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 máu. Việc điều trị thay thế chỉ hỗ trợ chức Ngày duyệt bài: 02/10/2024 năng bài tiết của thận, không thể thay thế 54
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hoàn toàn chức năng nội tiết. Bệnh nhân lọc lý tuyến giáp và bệnh lý tuyến cận giáp máu sẽ gặp tình trạng tích tụ PTH và phospho nguyên phát. giữa các đợt lọc máu. Khi PTH không được Bệnh nhân trong vòng 1 tháng trở lại đây duy trì ở mức khuyến cáo và có sự mất cân có sử dụng các chế phẩm ảnh hưởng đến quá bằng canxi-phospho dẫn đến rối loạn canxi, trình chu chuyển xương. phospho máu. Rối loạn khoáng chất và xương 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: do bệnh thận mạn (CKD-MBD) được biểu Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Thận hiện khi có rối loạn trong chuyển hóa canxi, nhân tạo và Khoa Hóa sinh - Huyết học phospho, PTH hoặc vitamin D, rối loạn Truyền máu – Bệnh viện Lê Văn Thịnh từ chuyển hóa xương, vôi hóa mạch máu hoặc tháng 01/2024 đến 05/2024. mô mềm khác[5]. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Hiện nay, dù đã nhiều nghiên cứu về rối hồi cứu mô tả cắt ngang loạn khoáng xương ở bệnh thận mạn, tuy 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: nhiên, những đánh giá toàn diện về canxi, phospho và PTH trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Việt Nam vẫn còn chưa nhiều. Quá Dựa theo kết quả tỉ lệ bệnh nhân có bất trình lọc máu có thể ảnh hưởng đến nồng độ thường 1 trong 3 chỉ số canxi, phospho, PTH các chất này, do đó, chúng tôi thực hiện trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Minh nghiên cứu với mục tiêu: (1) Khảo sát nồng và Võ Tam (2020) [2] lấy p = 95,09% ; d = 0,05. độ canxi, phospho, PTH trên bệnh nhân suy 2.5. Biến số nghiên cứu thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. Các biến số nền bao gồm: tuổi, giới tính, (2) Xác định tỉ lệ có rối loạn các chỉ số xét thời gian lọc máu. nghiệm khoáng xương ở bệnh nhân suy thận Các biến số kết cục: canxi toàn phần hiệu mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ. (3) chỉnh, phospho máu, PTH. Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số xét nghiệm 2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu khoáng xương với tuổi và thời gian điều trị Chọn mẫu toàn bộ mẫu liên tiếp trong lọc máu chu kỳ. thời gian nghiên cứu. Thu thập số liệu hồ sơ bệnh án của toàn bộ bệnh nhân suy thận đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều trị lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2024 đến 2.1. Đối tượng nghiên cứu tháng 5/2024: Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang - Thông tin chung: tuổi, giới tính, thời lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Lê Văn Thịnh. gian điều trị lọc máu chu kỳ. Tiêu chuẩn lựa chọn - Cận lâm sàng: thu thập số liệu từ bộ xét Bệnh nhân đã được chẩn đoán là suy thận nghiệm định kỳ của bệnh nhân lọc máu chu mạn giai đoạn cuối theo phác đồ của Bệnh viện kỳ tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh gồm: Canxi Lê Văn Thịnh dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán toàn phần, phospho, PTH. suy thận mạn của KDIGO 2024, hiện đang lọc - Nhập số liệu bằng Epidata 3.1 và xử lý máu chu kỳ tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh. số liệu trên phần mềm SPSS 25. Bệnh nhân trên 18 tuổi. 2.7. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, phân Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. loại, công thức sử dụng trong nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: Nồng độ mục tiêu canxi toàn phần, Bệnh nhân mắc các bệnh lý khác ngoài phospho, PTH theo tiêu chuẩn của KDIGO thận kèm theo: bệnh lý đường tiêu hóa, bệnh 2017 đối với bệnh nhân suy thận mạn giai lý xương khớp, ung thư di căn xương, bệnh đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ (giai đoạn 5D 55
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Bảng 1. Tiêu chuẩn canxi, phospho, PTH được sử dụng trong nghiên cứu Canxi toàn phần Phospho PTH Giai đoạn 5D 2,34 – 2,60 mmol/L 0,81 – 1,36 mmol/L 130 - 600 pg/mL 2.8. Đạo đức nghiên cứu Số liệu nghiên cứu được sự chấp thuận của bệnh viện Lê Văn Thịnh và được Hội đồng Y đức của Trường Đại học Văn Lang chấp thuận về các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu thông qua quyết định số 15/2024/HĐĐĐ-IRB-VN01.078. Mọi thông tin sẽ được xử lý, công bố dưới dạng thống kê mô tả và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm chung Phân nhóm n % Nam 63 47,4 Giới tính Nữ 70 52,6 < 40 21 15,8 Nhóm tuổi 40 – 60 66 49,6 > 60 46 34,6 Tuổi trung bình 55,30±15,41 Trong 133 bệnh nhân lọc máu chu kỳ, số bệnh nhân nữ nhiều hơn nam chiếm tỉ lệ lần lượt là 52,6% và 47,4%. Tuổi trung bình của nghiên cứu là 55,30 ± 15,41 tuổi, nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 100 tuổi. Gần một nửa số lượng bệnh nhân trong độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi (chiếm 49,6%). Bảng 3. Thời gian lọc máu chu kỳ Nhóm thời gian lọc máu n % < 12 tháng 16 12,0 12 tháng – < 24 tháng 33 24,8 24 tháng – < 72 tháng 60 45,1 72 tháng – < 120 tháng 22 16,5 ≥ 120 tháng 2 1,5 Thời gian lọc máu Trung vị Khoảng tứ phân vị [25%–75%] Ngắn nhất Dài nhất Tháng 30 15 – 60 6 180 Phần lớn bệnh nhân lọc máu có thời gian lọc máu nằm ở nhóm 24 tháng – dưới 72 tháng chiếm 45,1%. Thời gian lọc máu ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 180 tháng. 3.2. Nồng độ canxi, phospho, PTH Bảng 4: Nồng độ canxi, phospho, PTH máu ở bệnh nhân suy thận Chỉ số n % TB ± SD < 2,34 mmol/L 94 70,7 Nồng độ canxi toàn 2,34 – 2,60 mmol/L 29 21,8 2,26 ± 0,28 phần hiệu chỉnh > 2,60 mmol/L 10 7,5 < 0,81 mmol/L 2 1,5 Nồng độ Phospho 0,81 – 1,36 mmol/L 6 4,5 2,25 ± 0,68 > 1,36 mmol/L 125 94,0 < 130 pg/mL 29 22,0 280,30 Nồng độ PTH 130 - 600 pg/mL 77 58,0 [159,20 - 506,30] > 600 pg/mL 27 20,0 56
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3. Tỉ lệ rối loạn khoáng xương Bảng 5. Tỉ lệ rối loạn khoáng xương theo KDIGO ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ Rối loạn khoáng xương Bình thường Rối loạn Tổng Canxi toàn phần hiệu n 29 104 133 chỉnh % 21,8 78,2 100 n 6 127 133 Phospho % 4,5 95,5 100 n 77 56 133 PTH % 58,0 42,0 100 Bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ có tỉ lệ rối loạn khoáng xương theo thứ tự là phospho (95,5%), canxi (78,2%) và PTH (42,0%). 3.4. Mối liên quan giữa chỉ số xét nghiệm khoáng xương với tuổi, thời gian lọc máu chu kỳ Bảng 6. Tương quan giữa các chỉ số xét nghiệm khoáng xương và tuổi Tuổi Canxi toàn phần hiệu chỉnh Phospho PTH r 0,023* -0,375* -0,287* p 0,793 < 0,001 0,001 (* ): Tương quan Pearson Phospho và PTH máu có tương quan tỉ lệ nghịch với độ tuổi lần lượt là r = -0.375, p < 0,001 và r = -0,287, p < 0,001. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và canxi (p > 0,05). Bảng 7. Tương quan giữa các chỉ số xét nghiệm khoáng xương và thời gian lọc máu chu kỳ Thời gian lọc máu Canxi toàn phần Phospho PTH chu kỳ hiệu chỉnh r 0,323* -0,064* 0,393* p < 0,001 0,463 < 0,001 (* ): Tương quan Pearson Thời gian lọc máu chu kỳ có sự tương sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn quan tỉ lệ thuận trung bình với nồng độ canxi Thanh Minh và Nguyễn Hoàng Thanh Vân, toàn phần hiệu chỉnh và PTH lần lượt là r = kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam mắc 0,323, p < 0,001 và r = 0,393, p < 0,001. suy thận mạn cao hơn so với bệnh nhân nữ; Không có ý nghĩa thống kê với nồng đô độ tuổi trung bình có sự tương đồng với các phospho (p > 0,05). nghiên cứu trên lần lượt là 49,28 ± 15,60 và 48,94 ± 14,45, bệnh nhân lọc máu trong độ IV. BÀN LUẬN tuổi lao động[2], [4]. Tỉ lệ nam nữ khá tương đương, có 47,4% Thời gian lọc máu trung bình là 38,79 ± bệnh nhân nam và 52,6% bệnh nhân nữ. Độ 29,93 tháng (khoảng 3,20 ± 2,49 năm). Do tuổi trung bình là 55,30 ± 15,41 tuổi, đa số phân phối dữ liệu không chuẩn, kết quả được bệnh nhân nằm trong nhóm 40-60 tuổi trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ (chiếm 49,6%) và ở nhóm > 60 tuổi (chiếm phân vị (25% – 75%) là 30 [15 – 60] tháng. 34,6%). Tuy nhiên, có sự khác biệt khi so Thời gian lọc máu ngắn nhất là 6 tháng và 57
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH thời gian lọc máu dài nhất là 180 tháng. Đa Bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ số bệnh nhân nằm trong nhóm có thời gian có tình trạng cường tuyến cận giáp thứ phát lọc máu từ 24 đến dưới 72 tháng (chiếm do thận, quá trình tăng sản tuyến cận giáp 45,1%). Nhìn chung, nghiên cứu của chúng làm tăng nồng độ PTH kéo dài, gây rối loạn tôi khá tương đồng với nghiên cứu của tác canxi và phospho. Nồng độ trung bình PTH giả Nguyễn Hoàng Thanh Vân (47,94 ± trong nghiên cứu chúng tôi 505,717 ± 34,12 tháng) và Lâm Huỳnh Kim Ngân (2,93 663,609 pg/mL. Kết quả của chúng tôi thấp ± 1,7 năm) [3],[4]. Tuy nhiên vẫn có những so với kết quả của tác giả Ngô Đức Kỷ, kết quả khác biệt như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Minh với PTH máu trung Nguyễn Thanh Minh cho kết quả thời gian bình lần lượt là 557,82 ± 561,00 pg/mL, lọc máu chu kỳ dài hơn so với nghiên cứu 569,06 ± 608,19 pg/mL [1], [2]. Cao hơn so của chúng tôi là 71,63 ± 47,54 tháng[2]. với nghiên cứu của Lâm Huỳnh Kim ngân Ở bệnh nhân suy thận mạn có sự thiếu 236,3 pg/mL (1-999). Sự khác biệt này có hụt enzym 1 α hydroxylase dẫn đến giảm thể do thời gian ở bệnh nhân mắc bệnh thận tổng hợp 1,25 dihydroxy vitamin D, điều này mạn, thời gian lọc máu [3]. làm giảm hấp thu canxi từ ruột, hậu quả Về phân loại rối loạn khoáng xương theo canxi máu giảm. Nồng độ canxi toàn phần KDIGO, tỉ lệ rối loạn khoáng xương trong hiệu chỉnh trung bình ở bệnh nhân lọc máu nghiên cứu đều có rối loạn có 78,2% canxi; chu kỳ là 2,26 ± 0,28 mmol/L giảm so với 95,5% phospho và 42,0% PTH. Trong các khoảng khuyến cáo của KDIGO. Đa số bệnh yếu tố khoáng xương, rối loạn thường gặp nhân có kết quả canxi giảm < 2,34 mmol/L nhất theo thứ tự là Phospho, Canxi, PTH. chiếm 70,7%. Kết quả này tương đồng với Khi phân tích sự tương quan giữa độ tuổi nghiên cứu của Ana p năm 2017 nồng độ và các xét nghiệm khoáng xương, chúng tôi canxi máu trung bình 2,27 ± 0,15 mmol/L nhận thấy độ tuổi có mối tương quan tỉ lệ [8], cao hơn so với tác giả Nguyễn Thanh nghịch mức độ trung bình với nồng độ Minh 2,09 ± 0,44 mmol/L và thấp hơn so phospho và PTH lần lượt là r = -0,375; p ≤ với tác giả Nguyễn Hoàng Thanh Vân 2,40 ± 0,05; r = -0,287; p ≤ 0,05. Khi so sánh với 0,27 mmol/L[2],[4]. Sự khác biệt này có thể các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của do thời gian bệnh nhân bị bệnh, thời gian lọc Nguyễn Thanh Minh lại chỉ cho thấy mối máu, chế độ dinh dưỡng. tương quan tỉ lệ nghịch giữa tuổi với Sự suy giảm số lượng tế bào nephron ở phospho r = -0,342, p < 0,001, còn nghiên bệnh nhân suy thận mạn dẫn đến rối loạn cứu của Nguyễn Hoàng Thanh Vân lại cho chức năng bài tiết thận, gây tăng ứ đọng các thấy mối tương quan tỉ lệ nghịch giữa tuổi sản phẩm chuyển hóa, tăng phospho máu. với PTH r= -0,28, p=0,02 [2],[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận Khi so sánh sự tương quan giữa thời gian nồng độ phospho trung bình là 2,25 ± 0,68 lọc máu và các xét nghiệm khoáng xương, mmol/L. Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ chúng tôi nhận thấy sự tương quan tỉ lệ thuận phospho tăng (> 1,36 mmol/L) là 94,0%. Kết mức độ trung bình giữa thời gian lọc máu quả cao khi so sánh nghiên cứu của tác giả chu kỳ với nồng độ canxi r = 0,323, p ≤ 0,05 Nguyễn Thanh Minh và Nguyễn Hoàng và PTH r = 0,393, p ≤ 0,05. So với các Thanh Vân, tỉ lệ tăng phospho lần lượt là nghiên cứu trong nước, kết quả của Nguyễn 74,23% và 81,82% [2],[4]. Thanh Minh ghi nhận thời gian lọc máu chu 58
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kỳ chỉ có tương quan với nồng độ PTH r = học - Trường Đại học Y Dược Huế. 2020. 4 0,336, p = 0,0001 [2]. Đối với nghiên cứu (10). của tác giả Manuel Naves-Diaz cho thấy có 3. Lâm Huỳnh Kim Ngân, Phan Hữu Hên. sự tương quan thuận giữa thời gian lọc máu Khảo sát tình trạng cường cận giáp thứ phát với cả 3 chỉ số canxi, phospho, PTH lần lượt và các yếu liên quan ở bệnh nhân bệnh thận là r = 0, 131; r = 0,081; r = 0,207 [7]. Như mạn giai đoạn cuối trước khi ghép thận. Tạp vậy cho thấy nhóm thời gian lọc máu càng chí Y học Việt Nam. 2022. 514 (2). lâu tỉ lệ rối loạn khoáng xương càng lớn 4. Nguyễn Hoàng Thanh Vân. Nghiên cứu trong đó chủ yếu là canxi và PTH. nồng độ beta–crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn V. KẾT LUẬN giai đoạn cuối. Luận án tiến sĩ, Trường đại Nồng độ canxi toàn phần hiệu chỉnh: học Y Dược Huế. 2015. 2,26 ± 0,28 mmol/L; 7,5% tăng canxi máu và 5. Kidney Disease: Improving Global 70,7% có nồng độ canxi toàn phần nằm trong Outcomes (KDIGO) CKD-MBD Update mức giảm. Nồng độ phospho: 2,25 ± 0,68 Work Group. KDIGO 2017 Clinical mmol/L; có 94,0% bệnh nhân có nồng độ Practice Guideline Update for the Diagnosis, phospho tăng. Nồng độ PTH: 280,30 [159,20 Evaluation, Prevention and Prevention of – 506,30] pg/mL; 20,3% PTH tăng, 21,8% Chronic Kidney Disease–Mineral and Bone bệnh nhân có PTH giảm. Disorder (CKD-MBD). 2017. Kidney Int Tỉ lệ rối loạn khoáng xương trong nghiên Suppl. 7: 1-59. cứu đều có rối loạn có 78,2% canxi; 95,5% 6. Kidney Disease: Improving Global phospho và 42,0% PTH. Outcomes (KDIGO) Work Group. KDIGO Độ tuổi có sự tương quan tỉ lệ nghịch 2024 Clinical Practice Guideline for the mức độ trung bình với nồng độ phospho và Evaluation and Management of Chronic nồng độ PTH. Có sự tương quan tỉ lệ thuận Kidney Disease. Kidney international. 2024. mức độ trung bình giữa thời gian lọc máu 105 (4): S117-S314. chu kỳ với nồng độ canxi và PTH. 7. Manuel Naves-Diaz et al. Calcium, phosphorus, PTH and death rates in a large TÀI LIỆU THAM KHẢO sample of dialysis patients from Latin 1. Ngô Đức Kỷ. Khảo sát nồng độ hormone America. The CORES Study. Nephrology tuyến cận giáp ở bệnh nhân bệnh thận mạn Dialysis Transplantation. 2011. 26 (6): 1938- lọc máu chu kỳ tại bệnh viện hữu nghị Đa 1947. khoa Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam. 8. Ana P, Luís S, Hugo GF, “The 2021. 506 (2). calcium/phosphous homeostasis in chronic 2. Nguyễn Thanh Minh, Võ Tam. Nghiên cứu kidney disease: from clinical epidemiology rối loạn khoáng xương trên bệnh nhân bệnh to pathophysiology”, Acta Med Port,2017, thận mạn lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y Dược 30(6): 485-49. 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0