intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ globulin gắn hormone sinh dục ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân bệnh thận mạn tính ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt nam do gia tăng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. Bài viết trình bày khảo sát nồng độ protein gắn hormone sinh dục (Sex Hormone Binding Globulin -SHBG) huyết tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 chưa điều trị thay thế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ globulin gắn hormone sinh dục ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ GLOBULIN GẮN HORMONE SINH DỤC Ở BỆNH NHÂN NAM BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN 3-5 Hoàng Tiên Phong*, Nguyễn Quốc Anh*, Lê Việt Thắng** TÓM TẮT associated with anemia, hypoalbuminia, and severe chronic kidney disease. 11 Mục tiêu: Khảo sát nồng độ protein gắn hormone Keywords: Chronic kidney disease, plasma SHBG, sinh dục (Sex Hormone Binding Globulin -SHBG) huyết anemia, hypoalbuminia. tương ở bệnh nhân nam bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 chưa điều trị thay thế. Đối tượng và phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 236 đối tượng bao gồm 118 bệnh nhân nam được chẩn đoán Bệnh nhân bệnh thận mạn tính ngày càng gia bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5, chưa điều trị thay tăng trên thế giới cũng như tại Việt nam do gia thế thận và 118 người bình thường làm chứng. Tất cả tăng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. Rối các đối tượng đều được định lượng nồng độ SHBG loạn chức năng sinh dục nam và nữ, giảm khả huyết tương bằng phương pháp ELISA. Kết quả: Nồng độ SHBG trung bình nhóm bệnh là 32,06nmol/L, năng sinh sản là những biểu hiện thường gặp ở thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa, p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Giảm nồng bệnh nhân giảm SHBG huyết tương là 38,9%. Nồng độ các hormone sinh dục được xem như có liên độ SHBG giảm dần, tỷ lệ giảm nồng độ SHBG tăng quan đến sự thường gặp rối loạn chức năng sinh dần theo tuổi cao, mức độ nặng của bệnh thận mạn tính, p< 0,001. Nồng độ SHBG huyết tương tương dục và sinh sản ở người bệnh thận mạn tính. Các quan thuận, mức độ vừa với MLCT, nồng độ hormone sinh dục tồn tại trong máu dưới 2 dạng: hemoglobin, hematocrite, và albumin máu với hệ số tự do và gắn với protein. Protein gắn hormone tương quan lần lượt là: 0,500; 0,375; 0,379; 0,249, sinh dục (Sex Hormone Binding Globulin - SHBG) p< 0,01. Kết luận: Giảm nồng độ SHBG huyết tương là thường gặp và liên quan đến thiếu máu, giảm có ở cả nam và nữ. Ở nam giới testosterone được albumin máu, mức độ nặng của bệnh thận mạn. protein này cùng albumin mang khoảng 98%, chỉ Từ khoá: Bệnh thận mạn, SHBG huyết tương, còn khoảng 2% testosterone tự do hoạt động. Đã thiếu máu, giảm albumin máu. có một số nghiên cứu tại Việt nam về nồng độ SUMMARY testosterone ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai SURVEY OF PLASMA CONCENTRATION OF đoạn cuối, hoặc ở người bệnh đái tháo đường, tuy SEX HORMONE BINDING GLOBULIN IN nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về SHBG thực MALE PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY hiện trên người bình thường cũng như bệnh nhân DISEASE STAGE 3-5 mắc bệnh thận mạn tính (BTMT). Từ những lý do Objective: To evaluate the plasma Sex Hormone trên, chúng tôi thực hiện đề tài với 2 mục tiêu: Binding Globulin (SHBG) level in male patients with 1. Khảo sát nồng độ SHBG huyết tương ở chronic kidney disease stage 3-5, pre-dialysis. bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 Subjects and methods: A cross-sectional study with a study group of 118 chronic kidney disease, predialysis chưa điều trị thay thế and 118 health people as control group. All above 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ SHBG people have done measurement plasma SHBG by ELISA với một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng method. Results: The average value of plasma SHBG bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5. was 32.06nmol/l, lower than control group, p
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 - Không sử dụng hormone nam thay thế - Được xét nghiệm công thức máu, sinh hoá máu. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân được tính mức lọc cầu thận bằng *Tiêu chuẩn loại trừ: công thức MDRD - Bệnh nhân đợt cấp của suy thận mạn tính - Phân chia giai đoạn bệnh thận mạn tính - Bệnh nhân suy thận mạn kèm theo ung thư theo KDOQI 2002 - Bệnh nhân đang mắc bệnh cấp tính hoặc - Định lượng SHBG huyết tương: Lấy máu nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa. tĩnh mạch nhóm bệnh lúc đói. Chống đông sau - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu đó tách huyết tương. Định lượng SHBG bằng 2.2. Phương pháp nghiên cứu phương ELISA. Đơn vị tính: nmol/l. Chẩn đoán Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang so tăng; giảm nồng độ SHBG huyết tương dựa vào sánh bệnh chứng nhóm chứng. - Khai thác tiền sử và bệnh sử xác định - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS nguyên nhân bệnh thận mạn. 22.0. Đồ thị được vẽ tự động trên máy. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung và nồng độ SHBG huyết tương ở bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi nhóm nghiên cứu (n=118) Mức tuổi (năm) Nhóm bệnh (n=118) Nhóm chứng (n=118) p < 30 tuổi (n,%) 11 (9,3) 11 (9,3) 30 đến < 40 tuổi 20 (16,9) 18 (15,3) 40 đến < 50 tuổi 27 (22,9) 32 (27,1) > 0,05 50 đến < 60 tuổi 31 (26,3) 29 (24,6) ≥ 60 tuổi 29 (24,6) 28 (23,7) Trung bình 49,86 ± 12,99 49,32 ± 13,17 > 0,05 Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là gần 49 mạn % tuổi, tỷ lệ bệnh nhân ở các phân nhóm tuổi 3 33 28 tương đối đồng đều không khác biệt so nhóm 4 31 26,3 chứng (Tuổi trung bình nhóm chứng cũng là 49 5 54 45,7 tuổi). Bệnh thận mạn tính xuất hiện ở mọi lứa MLCT (ml/phút) Trung vị tuổi, liên quan đến nguyên nhân BTMT, nhóm 16 (7 – 32,25) (Tứ phân vị) bệnh nhân ĐTĐ và THA thường khi đến giai Do chọn bệnh nhân vào nghiên cứu là những đoạn 3-5 của BTMT đã cao tuổi, tuy nhiên nhóm bệnh nhân có bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5, bệnh nhân do viêm cầu thận thường tuổi trẻ do vậy nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức lọc hơn. Điều này liên quan đến quá trình tiến triển cầu thận trung bình là 16 ml/phút, với tỷ lệ bệnh BTMT, bệnh nhân viêm cầu thận thường tiến nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 chiếm tới triển âm thầm, không có biện pháp đề phòng, 45,7%. Thực tế lâm sàng cho thấy, nhiều bệnh tổn thương lan toả cả 2 thận nên thời gian dẫn đến nhân biểu hiện và nhập viện lần đầu bệnh đã tiến suy thận ngắn, nên nhóm bệnh nhân này trẻ hơn. triển đến giai đoạn 5, do bệnh tiến triển âm thầm, Bảng 3.2. Phân chia giai đoạn bệnh thận khi cơ thể không bù trừ được bệnh nhân xuất mạn (n=118) hiện biến chứng nặng phải nhập viện điều trị. Giai đoạn bệnh thận Số BN Tỷ lệ Bảng 3.3. Đặc điểm nồng độ SHBG (n=118) Chỉ số Nhóm chứng (n=118) Nhóm bệnh (n=118) p Trung bình 43,48 ± 6,85 32,06 ± 8,8 < 0,001 SHBG Min 26,78 15,45 (nmol/L) Max 56,08 51,29 Phân bố nồng độ: - Giảm so chứng (n,%) - 46 (38,9*) - - Tăng so chứng (n,%) - 0 (0) - *Giảm nồng độ SHBG khi < 29,78 nmol/l (Giá trị giới hạn theo chứng là: 29,78 – 57,18 nmol/l) Kết quả cho thấy ở 118 bệnh nhân nam mắc so với nhóm chứng. SHBG được tổng hợp ở gan, bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5, có tới 38,9% nồng độ trong huyết tương được điều hòa ổn bệnh nhân có giảm nồng độ SHBG huyết tương định bởi một số yếu tố như: cân bằng 38
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 androgen/estrogen, các hormone tuyến giáp, Giai đoạn bệnh Trung bình Tỷ lệ giảm insulin. SHBG có liên quan đến việc vận chuyển thận mạn (nmol/l) (n,%) steroid sinh dục trong huyết tương và nồng độ 3 (n=33) 38,81 ± 8,24 5 (15,2) của nó là yếu tố chính điều chỉnh các trạng thái 4 (n=31) 32,69 ± 8,03 8 (25,8) gắn kết với protein và tự do. Vai trò của SHBG 5 (n=54) 27,57 ± 6,66 33 (61,1) trong việc cung cấp hormone cho các mô mục pANOVA < 0,001 < 0,001 tiêu vẫn chưa rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Eckersten bệnh thận mạn tính càng nặng thì nồng độ SHBG D. và cộng sự 2015, Jørgensen H.S. và cộng sự càng giảm và tỷ lệ bệnh nhân có giảm nồng độ năm 2018. Giảm SHBG liên quan đến quá trình SHBG càng cao, p< 0,001. Kết quả nghiên cứu giảm tổng hợp do nhu cầu cơ thể bệnh nhân của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác. nồng độ hormone sinh dục thấp do vậy không Nồng độ SHBG phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong cần nhiều protein vận chuyển, mặt khác bệnh đó có một số yếu tố làm nồng độ SHBG giảm nhân BTMT giai đoạn 3-5 thường giảm các như: tuổi trẻ, giảm dinh dưỡng, giảm nồng độ nguyên liệu để tổng hợp do giảm hấp thu, giảm testosterone, viêm… Bệnh nhân BTMT càng nặng quá trình hoạt động các cơ quan tổng hợp SBHG. các biểu hiện thiếu dinh dưỡng càng tăng, nồng 3.2. Liên quan nồng độ SHBG huyết độ testosterone càng giảm. Đây là những lý do tương với một số thông số lâm sàng, cận giải thích cho kết quả nghiên cứu của chúng tôi, lâm sàng ở bệnh nhân nghiên cứu giai đoạn bệnh thận mạn càng nặng thì nồng độ Bảng 3.4. Liên quan SHBG với giai đoạn SHBG càng giảm. bệnh thận mạn (n=118) Bảng 3.5. Tương quan SHBG với một số chỉ số lâm sàng và xét nghiệm (n=118) Chỉ số đánh giá tương SHBG (nmol/l) Phương trình tương quan quan r p MLCT (ml/phút) 0,500 < 0,001 SHBG = 0,264*MLCT + 26,472 Hemoglobin (g/l) 0,375 < 0,001 SHBG = 0,117*Hemoglobin + 19,484 Hematocrite (l/l) 0,379 < 0,001 SHBG = 40,86*Hematocrite + 18,753 Albumin (g/l) 0,249 < 0,01 SHBG = 0,377*Albumin + 17,362 Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữ nồng độ SHBG với mức lọc cầu thận, nồng độ hemoglobin, hematocrite và nồng độ albumin máu, p< 0,01. Biểu đồ 1. Tương quan nồng độ SHBG với mức lọc cầu thận (n=118) Nhận xét: Nồng độ SHBG tương quan thuận, mức độ vừa với MLCT, r=0,500, p< 0,001. Các yếu tố tương quan với nồng độ SHBG là những yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh của giảm SHBG máu. Với MLCT, điều này đã rõ có mối tương quan thuận, MLCT càng giảm, chứng tỏ chức năng thận càng suy và mức suy Biểu đồ 2. Tương quan nồng độ SHBG với thận càng nặng, dẫn đến nồng độ SHBG càng Albumin (n=118) giảm. Với tình trạng thiếu máu cũng như vậy. Nhận xét: Nồng độ SHBG tương quan thuận, Thiếu máu là biểu hiện thường gặp và luôn đi mức độ vừa với albumin máu, r=0,249, p< 0,01. song hành tương quan thuận với mức độ nặng 39
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 của BTMT. Chẩn đoán thiếu máu dựa vào IJCA, Vol. 2, No. 3, Jul, 2016.1-5. 2. 2. Brand J.S., Rovers M.M., Yeap B.B., et al. hemoglobin, song chính chỉ tiêu này cũng tham (2014). Testosterone, sex hormone-binding gia đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh globulin and the metabolic syndrome in men: an nhân. Giảm albumin cũng thường gặp ở bệnh individual participant data meta-analysis of nhân BTMT. Có lẽ mọi điểm liên quan giải thích observational studies. PLoS One. 2014 Jul 14;9(7):e100409. mối tương quan giữa các yếu tố này đều bắt 3. Maric C., Forsblom C., Thorn L., et al. (2010). nguồn từ giảm MLCT, dẫn đến một loạt các rối Association between testosterone, estradiol and loạn bất lợi cho bệnh nhân từ giảm albumin, sex hormone binding globulin levels in men with type 1 diabetes with nephropathy. Steroids. 2010 thiếu máu, suy chức năng sinh dục, giảm tổng Nov;75(11):772-8. hợp các hormone cũng như protein vận chuyển 4. NKF/DOQI (2002), Clinical Practice Guidelines for hormone bao gồm cả SHBG. Chronic Kidney Disease: Evaluation, Classification and Stratification, Am J Kidney Dis 39, S1-S266. V. KẾT LUẬN 5. Eckersten D, Giwercman A, Bruun L, et al. (2015). Anti-Müllerian hormone, a Sertoli cell- - Nồng độ SHBG trung bình nhóm bệnh là derived marker, is decreased in plasma 32,06 nmol/L, thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa, of male patients in all stages of chronic kidney p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân giảm SHBG huyết disease. Andrology. 2015 Nov;3(6):1160-4. tương là 38,9%. 6. Jørgensen HS, Winther S, Bøttcher M, et al. - Nồng độ SHBG giảm dần, tỷ lệ giảm nồng độ (2018). Bioavailable Testosterone Is Positively Associated With Bone Mineral Density in Male SHBG tăng dần theo tuổi cao, mức độ nặng của Kidney Transplantation Candidates. Kidney Int bệnh thận mạn tính, p< 0,001. Nồng độ SHBG Rep. 2018 Feb 2;3(3):661-670. huyết tương tương quan thuận, mức độ vừa với 7. Aydın B, Winters SJ. (2016). Sex Hormone- MLCT, nồng độ hemoglobin, hematocrite, và Binding Globulin in Children and Adolescents. J Clin Res Pediatr Endocrinol. 2016 Mar 5;8(1):1-12. albumin máu với hệ số tương quan lần lượt là: 8. Jarecki P, Herman WA, Pawliczak E, et al. 0,500; 0,375; 0,379; 0,249, p< 0,01. (2019). Can Low SHBG Serum Concentration Be A Good Early Marker Of Male Hypogonadism In TÀI LIỆU THAM KHẢO Metabolic Syndrome? Diabetes Metab Syndr Obes. 1. Asadi R., Rohani F., Mirbolook A. (2016). 2019 Oct 21;12:2181-2191. Endocrine disorders in chronic kidney disease. NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC Nguyễn Trường Giang*, Vũ Anh Hải* TÓM TẮT12 hút. BN có tiền sử lao phổi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm nốt phổi lành tính (16% so với 1,8%, p = 0,002). Triệu Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm chứng đau ngực và ho khan chiếm tỷ lệ cao nhất sàng ở bệnh nhân có nốt phổi đơn độc được phẫu (60,0% và 33,3%), triệu chứng thực thể: RRFN giảm thuật nội soi chẩn đoán và điều trị. Đối tượng và cục bộ 24,4%, gầy sút cân 8,9%, gõ đục cục bộ phương pháp: 135 BN có tổn thương dạng nốt đơn 1,5%. Kết quả chụp CLVT lồng ngực: 100% nốt phổi độc ở phổi được chẩn đoán và phẫu thuật bằng Phẫu ngoại vi, đường kính nốt trên 1cm chiếm chủ yếu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103, (95,6%), tỷ lệ ác tính tăng theo đường kính nốt (p = Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 11/2011 đến 0,002), nốt có bờ đa cung có tỷ lệ ác tính cao trong 10/2019. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu Kết quả: Tuổi khi nốt có bờ rõ, nhẵn hay vôi hóa bên trong có tỷ lệ trung bình 55,2 ± 11,4, BN có nốt ác tính (UTP) tuổi cá tính thấp (p < 0,05). Kết luận: Tuổi, hút thuốc lá, trung bình cao hơn nốt phổi lành tính (58,1 ± 9,9 và kích thước, đặc điểm bờ viền và vôi hóa trong nốt trên 50,3 ± 12,2, p = 0,001). Nam giới hút thuốc có nốt phim CLVT là những đặc điểm có liên quan đến bản phổi, nguy cơ mắc UTP cao hơn 3,1 lần so với không chất mô học nốt phổi đơn độc ngoại vi. Từ khóa: Nốt phổi, phẫu thuật nội soi. *Học viện Quân Y Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang SUMMARY Email:truonggiang.dr@gmail.com REMARK THE CLINICAL AND PARACLINICAL Ngày nhận bài: 14/1/2020 CHARACTERISTICS OF SOLITARY PULMONARY Ngày phản biện khoa học: 7/2/2020 NODULE PATIENTS WHO HAD DIAGNOSED AND Ngày duyệt bài: 28/2/2020 TREATED BY VIDEO-ASSISTED- 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0