intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính trước điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã thiết lập thành công quy trình định lượng HBV RNA trong huyết tương, đồng thời tổng hợp nhân tạo chứng dương HBV RNA để từ đó tiến hành khảo sát nồng độ HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân VGBMT trước điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ HBV RNA huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính trước điều trị

  1. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 lập lại bằng 3D có mức độ tin cậy cao hơn so với gần xa răng anh và răng cối nhỏ ở người Việt việc đo đạc trên mẫu hàm thạch cao bằng thước dùng trong dự đoán khoảng. Tạp chí nghiên cứu khoa học, 102(4), tr.78-85. cặp [5]. Burns và cộng sự (2014) cũng tiến hành 2. Burns Angus, Dowling Adam H., Garvey nghiên cứu về sự dịch chuyển trong xác định Thérèse M. & Fleming Garry J. P. (2014). The điểm mốc dựa trên chỉ số ICC và kiểm định reliability of Little's Irregularity Index for the upper Pearson thì chỉ ra độ tin cậy của đo đạc mẫu dental arch using three dimensional (3D) digital models. Journal of Dentistry, 42(10), pp.1320-1326. hàm trên hình ảnh tái lập 3D là cao hơn [2]. Vì 3. Kondapaka Vikasini, Sesham VasuMurthy, vậy, tiến hành đo đạc trên mẫu hàm 3D đưa ra Neela Praveen Kumar & Mamillapalli kết quả chính xác hơn, từ đó dẫn đến việc tìm ra PavanKumar. (2015). A comparison of seven sai khác khi so sánh với kết quả ước lượng của mixed dentition analysis methods and to evaluate the most reliable one in Nalgonda population. Tanaka-Johnston. Journal of Indian Orthodontic Society, 49, pp.3. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương 4. Legović Mario, Novosel Andrea, Skrinjaric pháp Tanaka-Johnston có sự sai khác khi áp Tomislav, Legović Asja, Maricić Barbara & dụng cho các chủng tộc khác nhau. Vì thế, khi Ivancić Natasa. (2006). A comparison of methods for predicting the size of unerupted áp dụng với các quần thể và chủng tộc khác thì permanent canines and premolars. European dẫn đến kết quả ước lượng có nhiều sự sai khác. journal of orthodontics, 28, pp.485-490. Điều này lí giải cho việc có sự khác biệt có ý 5. Nouri M., Abdi A. H., Farzan A., Mokhtarpour nghĩa thống kê của kết quả đo đạt trên tổng F. & Baghban A. A. (2014). Measurement of the buccolingual inclination of teeth: manual technique mẫu nghiên cứu, cả hàm trên và hàm dưới khi vs 3-dimensional software. Am J Orthod so sánh với kết quả ước lượng bằng phương Dentofacial Orthop, 146(4), pp.522-529. pháp ước lượng của Tanaka-Johnston. 6. Proffit W.R., Fields H.W. & Sarver D.M. (2007). Comtemporary orthodontics (4th ed.), V. KẾT LUẬN pp.197-199. Elsevier. - Trung bình kích thước gần xa của nam đều 7. Rossini G., Parrini S., Castroflorio T., Deregibus A. & Debernardi C. L. (2016). lớn hơn các kích thước đó ở nữ. Diagnostic accuracy and measurement sensitivity - Phương pháp Tanaka Johnston khi sử dụng of digital models for orthodontic purposes: A để ước lượng tổng kích thước răng nanh và răng systematic review. Am J Orthod Dentofacial cối nhỏ chưa mọc trên cung hàm thì thường cho Orthop, 149(2), pp.161-170. 8. Tanaka M. M. & Johnston L. E. (1974). The kết quả thấp hơn so với tổng kích thước thực tế. prediction of the size of unerupted canines and premolars in a contemporary orthodontic TÀI LIỆU THAM KHẢO population. J Am Dent Assoc, 88(4), pp.798-801. 1. Văn Thị Thùy Trang và Huỳnh Kim Khang. (2016). Xác lập công thức ước lượng kích thước KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HBV RNA HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH TRƯỚC ĐIỀU TRỊ Nguyễn Hồng Thắng*, Nguyễn Văn Diễn*, Vũ Nguyễn Quỳnh Anh*, Đỗ Thị Lệ Quyên*, Nguyễn Đình Ứng*, Nguyễn Văn Ba*, Hoàng Tiến Tuyên*, Hồ Anh Sơn*, Hồ Hữu Thọ* TÓM TẮT thực hiện nghiên cứu này với mục tiêunghiên cứu nồng độ HBV RNA ở bệnh nhân CHB trước điều trị 12 Đã có nhiều báo cáo chứng minh HBV RNA là một dựa trên các dấu ấn vi rút khác (HBeAg, HBV DNA). dấu ấn tiềm năng trong theo dõi điều trị viêm gan vi Sử dụng kỹ thuật RT-qPCR chọn lọc, 49/77 mẫu huyết rút B mạn tính (Chronic hepatitis B – CHB). Việt Nam tương từ bệnh nhân CHB trước điều trị được phát hiện là quốc gia có tỷ lệ nhiễm HBV mạn tính ở mức thông qua panel chứng dương HBV RNA in-vitro. Sau caonhưng cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu liên đó, chúng tôi đánh giá nồng độ HBV RNA ở hai nhóm quan đến HBV RNA được triển khai. Do vậy chúng tôi bệnh nhân có HBeAg dương tính và âm tính, đồng thời xác định mối tương quan giữa HBV DNA và HBV *Học viện Quân y RNA ở bệnh nhân CHB trước điều trị. Kết quả cho Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba thấy giá trị trung bình của nồng độ HBV RNA trong nhóm HBeAg dương tính cao hơn nhóm HBeAg âm Email: bsnguyenvanba@yahoo.com tính (5,21 ± 1,97 log10 copies/mL so với 1,80 ± 1,42 Ngày nhận bài: 25/5/2020 log10 copies/mL; p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 HBV (r = 0,592, p
  3. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 dương tinh sạch có nồng độ 15,59 ng/µL, các chỉ để xác định ngưỡng phát hiện và ngưỡng định số 260/280: 1,67; 260/230: 1,85. Như vậy lượng của quy trình định lượng tải lượng HBV chứng dương có nồng độ cao và độ tinh sạch tốt pgRNA trong huyết tương bệnh nhân CHB. Với được sử dụng làm mẫu chuẩn dương cho quy mỗi nồng độ mẫu chuẩn trong dải nồng độ trên trình RT-qPCR định lượng HBV pgRNA. được lặp lại mỗi nồng độ hai lần, với những Tách chiết RNA. RNA huyết tương được tách nồng độ thấp nên cân nhắc thực hiện 3 lần lặp lại. chiết từ các mẫu bệnh nhân bằng bộ kit QIAamp Ngưỡng phát hiện được xác định là nồng độ MinElute Virus Vacuum Kit (QIAGEN) sử dụng quy thấp nhất mà tại đó trên 95% tổng số lần chạy trình tách máu và dịch cơ thể theo khuyến cáo cho tín hiệu. Ngưỡng định lượng được xác định của nhà sản xuất. Thể tích huyết tương được sử là nồng độ thấp nhất mà tại đó 100% tổng số dụng để tách chiết RNA là 500 µL và thể tích RNA lần chạy cho tín hiệu. Kết quả phân tích cho thấy tách chiết thu được cuối cùng là 50µL. ngưỡng phát hiện của phản ứng Realtime RT- Quy trình RT-qPCR định lượng HBVRNA PCR là 70 copy/mL huyết tương, ngưỡng định huyết tương. HBV RNA huyết tương được định lượng là 150 copy/mL huyết tương. lượng dựa trên phương pháp RT-qPCR (PCR định Phân tích, xử lý số liệu. Nồng độ của HBV lượng có bao gồm bước phiên mã ngược) với pgRNA huyết tương (đơn vị copy/ml huyết cặp primer và TaqMan probe được thiết kế trên tương) được tính theo công thức sau: vùng gen bảo tồn là vùng gen S của HBV RNA. C=Q x (VRNA/VPCR) x (1/Vext) Quy trình RT-qPCR định lượng HBV RNA Trong đó, C là nồng độ của trình tự đích cần huyết tương được thực hiện trên hệ thống tính (đơn vị là copy/ml huyết tương), Q là số Rotor-Gene Q (QIAGEN) với tổng thể tích phản copy trình tự đích xác định được từ phản ứng ứng là 20µL, thể tích RNA sử dụng từ quá trình Realtime PCR định lượng, V RNA tổng thể tích RNA tách chiết là 6µL. Kết quả định lượng được phân thu được từ quá trình tách chiết (50 µL), V PCR là tích dựa trên đường chuẩn được xây dựng bởi thể tích RNA tách chiết dùng cho mỗi phản ứng một dải nồng độ HBV RNA in-vitro. PCR (5 µL) và Vext là thể tích huyết tương sử Đánh giá quy trình RT-qPCR định lượng dụng để tách chiết (đơn vị là ml). HBV RNA. Sau khi đã tối ưu thành phần phản Số liệu thu được sẽ được xử lí bằng phương ứng (buffer, nồng độ mồi, nồng độ probe) và pháp thống kê y sinh học phù hợp để xác định chu trình phản ứng (nhiệt độ phiên mã ngược, được độ nhạy, độ đặc hiệu của dấu ấn sinh học nhiệt độ gắn mồi), tiếp tục tiến hành đánh giá HBV pgRNA huyết tương đối với bệnh nhân viêm quy trình định lượng HBV RNA trên dải nồng độ gan B mạn tính trên đối tượng người Việt Nam. mẫu chuẩn từ 1,25 – 2,5-5-101 đến 104 copy/pư III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Đặc điểm giới tính và độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Giới tính Độ tuổi Đặc điểm Nam Nữ
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Bảng 4. Nồng độ HBV RNA trong huyết tương bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở nhóm HBeAg dương tính và âm tính HBV RNA HBV RNA (+) n (%) HBV RNA (-) Giá trị trung bình ≥ 5log10 ˂ 5log10 n (%) (log10 copies/mL) HBeAg copies/mL copies/mL Dương tính (n= 63) 21/63(33.33%) 23(36.51%) 19(30.16%) 5.21 ± 1.97 Âm tính (n= 14) 7/14(50.00%) 0(0.00%) 7(50.00%) 1.80 ± 1.42 Chung (n= 77) 28/77(36.36%) 49/77(63.64%) 4.72 ± 2.24 P 0.241 > 0.05(1) 0.000(2) (1) Kiểm định theo thuật toán thống kế Chi-square (2) Kiểm định theo thuật toán thống kế One –Way ANOVA Qua đánh giá nồng độ cho thấy HBV RNA không tiến triển, một số trường hợp xảy ra đột phát hiện đượcở 49 trong số 77 bệnh nhân biến ở vùng core promoter hoặc precore. VGBMT (63.64%) với nồng độ trung bình Mối tương quan giữa nồng độ HBV RNA với khoảng 4.72 ± 2.24 log10 copies/ml. Bên cạnh HBV DNA ở nhóm bệnh nhân viêm gan vi rút B đó, giá trị trung bình nồng độ HBV RNA trên mạn tính phân nhóm VGBMT có HBeAg dương tính cao Bảng 5. Tương quan giữa nồng độ HBV hơn so với phân nhóm VGBMT có HBeAg âm tính RNA và HBV DNA huyết tương trên nhóm (5.21 ± 1.97 log10 copies/mL so với 1.80 ± 1.42 bệnh nhân VGBMT log10 copies/mL), sự khác biệt này có ý nghĩa Hệ số P value Nhóm bệnh thống kê (p
  5. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 (r= 0.152; p >0.05). Kết quả này cũng được Với quy trình RT-qPCR đã được thiết lập khẳng định bởi tác giả Florian van Bommel thành công, nhóm nghiên cứu đã tiến hành định (2015) thấy rằng có sự tương quan có ý nghĩa lượng được nồng độ HBV RNA ở 49/77 bệnh giữa nồng độ HBV RNA với tải lượng vi rút ở nhân VGBMT(63.64%) với nồng độ trung bình là bệnh nhân VGBMT, HBeAg (+) với hệ số tương 4.72 ± 2.24 log10 copies/mL. Nồng độ HBV RNA quan là r= 0.69; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2