YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Khảo sát nồng độ NGAL nước tiểu ở bệnh nhân chết não do chấn thương sọ não
31
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết trình bày khảo sát nồng độ Neutrophil Gelatinase Associated Lipocalin (NGAL) nước tiểu ở bệnh nhân (BN) chết não do chấn thương sọ não (CTSN).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ NGAL nước tiểu ở bệnh nhân chết não do chấn thương sọ não
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ NGAL NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN<br />
CHẾT NÃO DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO<br />
Vũ Minh Dương1, Bùi Văn Mạnh1<br />
Đoàn Thị Hợp1, Mai Xuân Hiên1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ Neutrophil Gelatinase Associated Lipocalin (NGAL) nước tiểu ở<br />
bệnh nhân (BN) chết não do chấn thương sọ não (CTSN). Đối tượng và phương pháp:<br />
Nghiên cứu trên 63 BN được chẩn đoán xác định chết não do chấn thương theo tiêu chuẩn của<br />
Bộ Y tế tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 01/2012 - 12/2019. Xét nghiệm<br />
NGAL nước tiểu bằng phương pháp ELISA 12 giờ/lần, sinh thiết thận đánh giá mô bệnh học và<br />
các xét nghiệm sinh hóa đánh giá chức nặng thận. Kết quả: Nồng độ NGAL nước tiểu tăng dần<br />
theo thời gian chết não, cao nhất ở thời điểm 48 giờ là 339,5 ng/l. Nồng độ NGAL nước tiểu ở<br />
nhóm AKI cao gấp 4 lần nhóm không AKI (150,85/38,09). Nồng độ NGAL nước tiểu nhóm có<br />
tổn thương mô bệnh thận cao gấp đôi ở nhóm không tổn thương (21,59/12,6 ở ống thận,<br />
15,61/12,6 ở cầu thận). Kết luận: Nồng độ NGAL nước tiểu tăng dần theo thời gian chết não,<br />
có mối liên quan với tổn thương thận cấp, tổn thương mô bệnh học.<br />
* Từ khóa: Nồng độ NGAL; Chết não; Tổn thương mô bệnh học; Tổn thương thận cấp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Ghép thận là phương pháp điều trị NGHIÊN CỨU<br />
thay thế thận tốt nhất ở BN bệnh thận giai 1. Đối tượng nghiên cứu<br />
đoạn cuối. Nhu cầu ghép thận ngày càng Nghiên cứu 63 BN CTSN tại Bệnh viện<br />
tăng, nhưng khó khăn về nguồn thận ghép Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ<br />
làm hạn chế số lượng BN được ghép thận 01/2012 - 12/2019 được chẩn đoán xác<br />
[1]. BN chết não là nguồn cung cấp thận định chết não theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế<br />
ghép tiềm năng. Tuy nhiên, thận từ người [2, 3].<br />
cho chết não khác biệt hoàn toàn so với<br />
thận từ người cho sống, đặc biệt trên tổn 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
thương mô bệnh và chức năng thận trên * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến<br />
lâm sàng. cứu, mô tả, theo dõi dọc có phân tích.<br />
Neutrophil Gelatinase Associated - Xét nghiệm đánh giá chức năng thận<br />
Lipocalin (NGAL) là một dấu ấn sinh học 6 giờ 1 lần từ khi BN chết não: creatinin<br />
mới. NGAL nước tiểu dùng đánh giá tổn máu, mức lọc cầu thận tại Labo Sinh hóa,<br />
thương thận cấp có giá trị cao hơn nồng Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân y 103.<br />
độ creatinin máu. Đề tài được thực hiện Đánh giá AKI theo KDIGO 2012 dựa trên<br />
với mục tiêu: Khảo sát nồng độ NGAL nồng độ creatinin cơ sở [5]. Xét nghiệm<br />
nước tiểu ở BN chết não do CTSN. nồng độ NGAL nước tiểu bằng phương pháp<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corressponding): Vũ Minh Dương (bsminhduonghscc103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2020<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br />
<br />
104<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
ELISA 5 lần, 12 giờ/lần từ thời điểm bắt - Bệnh nhân được sinh thiết thận qua<br />
đầu có triệu chứng chết não, tại Trung da dưới hướng dẫn của siêu âm, bằng kim<br />
tâm Công nghệ cao, Học viện Quân y trên sinh thiết liền súng Geotex sử dụng một<br />
bộ NGAL ELISA kit (Hãng Sigma, Mỹ). lần kích thước 16G x 15cm. Mẫu bệnh<br />
Đọc tín hiệu quang ở bước sóng 450nm phẩm được xử lý cố định trong dung dịch<br />
bằng máy DTX 880 (Multimode Detector, formol 10% và đúc trong nến parafin tại<br />
hãng Beckman Coulter, Mỹ) [6]. Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân y 103.<br />
Đánh giá AKI theo KDIGO 2012 dựa trên Tiêu bản được cắt với độ dày từ 3 - 5Jm,<br />
nồng độ creatinin cơ sở [5]. Xét nghiệm nhuộm bằng hematoxylin và eosin (HE),<br />
nồng độ NGAL nước tiểu bằng phương PAS và PAM. Tiêu bản được đọc và hội<br />
pháp ELISA 5 lần, 12 giờ/lần từ thời điểm chẩn giữa Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện<br />
bắt đầu có triệu chứng chết não, tại Trung Việt Đức và Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện<br />
tâm Công nghệ cao, Học viện Quân y trên Quân y 103.<br />
bộ NGAL ELISA kit (Hãng Sigma, Mỹ). - Bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương<br />
Đọc tín hiệu quang ở bước sóng 450nm thận cấp AKI theo tiêu chuẩn KDIGO<br />
bằng máy DTX 880 (Multimode Detector, năm 2012 dựa vào nồng độ creatinin máu<br />
hãng Beckman Coulter, Mỹ) [6]. cơ sở.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung BN chết não do CTSN<br />
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới BN chết não.<br />
Nam Nữ Tổng<br />
Nhóm tuổi<br />
n % n % n %<br />
≤ 30 19 36,5 02 18,2 21 33,3<br />
31 - 49 26 50 03 27,3 29 46,1<br />
≥ 50 7 13,5 06 54,5 13 20,6<br />
Tổng 52 100 11 100 63 100<br />
Tuổi trung bình 35,2 ± 11,9 46,6 ± 14,1 37,2 ± 13<br />
<br />
Độ tuổi chủ yếu là 31 - 49 tuổi, 29 BN (46,1%). Tuổi trung bình ở nam là 35,2 ± 11,9,<br />
ở nữ là 46,6 ± 14,1 tuổi, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 37,2 ± 13 tuổi. Tỷ lệ<br />
nam/nữ là 52/11(≈ 5/1).<br />
2. Tổn thương thận cấp theo KDIGO và tổn thương mô bệnh học ở thận<br />
Bảng 2: Tổn thương thận cấp theo KDIGO ở BN chết não.<br />
Thời điểm Không AKI n (%) AKI n (%) Tổng n (%)<br />
0 51 (81) 12 (19) 63 (100)<br />
12 35 (55,6) 28 (44,4) 63 (100)<br />
24 8 (23,5) 26 (76,5) 34 (100)<br />
48 1 (9,1) 10 (90,9) 11 (100)<br />
72 0 03 (100) 3 (100)<br />
<br />
Tỷ lệ tổn thương thận cấp tăng dần theo thời gian chết não. Ở thời điểm bắt đầu có<br />
triệu chứng chết não, không AKI chiếm 81%; đến 72 giờ, 100% BN đều AKI.<br />
<br />
105<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Bảng 3: Tổn thương mô bệnh học tại thận, ống thận, cầu thận.<br />
<br />
Không tổn thương Có tổn thương<br />
Vị trí tổn thương thận Tổng<br />
n % n %<br />
<br />
Tại cầu thận 11 17,5 52 82,5 63 (100%)<br />
<br />
Tại ống thận 11 17,5 52 82,5 63 (100%)<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
Tổn thương chung 07 11,1 56 88,9 63 (100%)<br />
<br />
Tại thời điểm chẩn đoán xác định chết não, tổn thương mô bệnh học tại cầu thận<br />
gặp 52 trường hợp (82,5%); tổn thương mô bệnh học tại ống thận cũng gặp 52 trường<br />
hợp (82,5%); chỉ 07 trường hợp (11,1%) không có tổn thương cả ở cầu thận và ống thận.<br />
3. Đặc điểm nồng độ NGAL nước tiểu ở BN chết não<br />
Bảng 4: Diễn biến các nồng độ NGAL nước tiểu theo thời gian chết não.<br />
<br />
Thời điểm (giờ) n Min - max Trung vị (25 - 75%)<br />
<br />
0 (1) 63 0,02 - 77,68 0,81 (0,19 - 6,2)<br />
<br />
12 (2) 63 2,01 - 86,92 12,63 (4,66 - 32,72)<br />
<br />
24 (3) 34 5,14 - 125,33 35,7 (16,94 - 61,48)<br />
<br />
48 (4) 11 38,09 - 339,5 141,06 (63,67 - 169,88)<br />
<br />
p(2-1) < 0,001; p(3-2) < 0,05; p(4-3) < 0,05<br />
<br />
Nồng độ NGAL nước tiểu tăng dần theo thời gian chết não cao nhất là 339,5 ng/l.<br />
Nồng độ NGAL nước tiểu tại các thời điểm sau tăng có ý nghĩa so với thời điểm<br />
trước đó (p < 0,05).<br />
Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ NGAL nước tiểu với tuổi tại các thời điểm.<br />
<br />
Thời điểm (giờ) n OR p<br />
<br />
0 63 0,123 0,159<br />
<br />
12 63 0,080 0,360<br />
<br />
24 34 0,239 < 0,05<br />
<br />
48 11 0,564 < 0,05<br />
<br />
Tại thời điểm bắt đầu có triệu chứng chết não cho đến thời điểm chẩn đoán xác<br />
định chết não, chưa thấy mối tương quan giữa nồng độ NGAL nước tiểu với tuổi.<br />
Tuy nhiên, càng về các thời điểm muộn hơn, nồng độ NGAL nước tiểu có liên quan<br />
với tuổi BN.<br />
<br />
106<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ NGAL nước tiểu với tổn thương thận cấp.<br />
<br />
Không AKI AKI<br />
Thời điểm<br />
n Trung vị (25 - 75%) n Trung vị (25 - 75%)<br />
<br />
0 giờ (1) 51 0,68 (0,13 - 1,26) 12 49,5 (38,9 - 66,07)<br />
<br />
12 giờ (2) 35 7,7 (3,51 - 11,81) 28 31,9 (21,15 - 70,53)<br />
<br />
24 giờ (3) 8 24,74 (14,57 - 53,48) 26 41 (17,79 - 74,58)<br />
<br />
48 giờ (4) 01 38,09 10 150,85 (71,42 - 172,9)<br />
<br />
p p1 < 0,001; p2 = 0,765; p3 = 0,839; p4 = 0,182<br />
<br />
<br />
Nồng độ NGAL nước tiểu ở nhóm có AKI cao hơn so với nhóm không AKI ở các<br />
thời điểm chết não. Tại thời điểm 48 giờ, nồng độ NGAL nước tiểu ở nhóm AKI cao<br />
gấp 4 lần nhóm không AKI. Tại thời điểm bắt đầu có triệu chứng chết não sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
<br />
Nghiên cứu của Lê Việt Thắng và CS (2019) trên 101 BN có tổn thương thận cấp<br />
nằm ICU: Nồng độ NGAL nước tiểu ở nhóm phục hồi tổn thương thận thấp hơn ở<br />
nhóm không phục hồi, cho thấy nồng độ NGAL nước tiểu có tương quan với khả năng<br />
phục hồi ở BN AKI [4].<br />
<br />
Bảng 7: Liên quan giữa nồng độ NGAL nước tiểu với tổn thương mô bệnh thận tại<br />
thời điểm chẩn đoán xác định chết não.<br />
<br />
Nội dung n Trung vị (25 - 75%) p<br />
<br />
Có tổn thương 52 21,59 (3,65 - 40,93)<br />
Ống thận 0,495<br />
Không có tổn thương 11 12,6 (4,92 - 29,01)<br />
<br />
Có tổn thương 52 15,61 (3,65 - 40,93)<br />
Cầu thận 0,595<br />
Không có tổn thương 11 12,60 (6,11 - 29,01)<br />
<br />
Có tổn thương 56 12,74 (6,11 - 32,31)<br />
Tổn thương chung 0,699<br />
Không có tổn thương 07 8,4 (3,65 - 36,31)<br />
<br />
Nồng độ NGAL nước tiểu ở nhóm có tổn thương cao gấp 1,5 lần nhóm không<br />
tổn thương. Tuy nhiên, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa về nồng độ NGAL niệu ở<br />
2 nhóm tổn thương/không tổn thương mô bệnh học tại ống thận, cầu thận và toàn<br />
thể thận, với p > 0,05.<br />
<br />
107<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
KẾT LUẬN kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BYT<br />
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ<br />
Nghiên cứu trên 63 BN chết não do Y tế. 2007.<br />
chấn thương, chúng tôi nhận thấy: 3. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa<br />
Việt Nam. Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận<br />
- Nồng độ NGAL nước tiểu tăng dần<br />
cơ thể người và hiến, lấy xác. 2006.<br />
theo thời gian chết não, cao nhất ở thời<br />
4. Viet Thang Le et al. Urine neutrophil<br />
điểm 48 giờ là 339,5 ng/l.<br />
gelatinase-associated lipocalin measured at<br />
- Tại thời điểm 48 giờ, nồng độ NGAL admission to predict recovery from acute kidney<br />
nước tiểu ở nhóm AKI cao gấp 4 lần injury of Vietnamese ICU patients. The Open<br />
nhóm không AKI (150,85/38,09). Nồng độ Urology & Nephrology Journal. 2019, 12,<br />
NGAL nước tiểu ở nhóm tổn thương pp.60-65.<br />
thận cao gấp đôi nhóm không tổn thương 5. Rinaldo Bellomo, Claudio Ronco, John<br />
(21,59/12,6 ở ống thận, 15,61/12,6 ở A Kellum et al. Acute renal failure - definition,<br />
outcome measures, animal models, fluid<br />
cầu thận).<br />
therapy and information technology needs:<br />
The second international consensus conference<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
of the acute dialysis quality initiative (ADQI)<br />
1. Hội Ghép tạng Việt Nam. Hiến thận từ group. Critical Care. London, England. 2004,<br />
người hiến đã chết. Hướng dẫn Ghép thận 8 (4), pp.R204-R212.<br />
Việt Nam. 2017, tr.15-23. 6. Coen C. et al. Impact of acute versus<br />
2. Bộ Y tế. Tiêu chuẩn lâm sàng, cận lâm prolonged exercise and dehydration on kidney<br />
sàng và các trường hợp không áp dụng tiêu function and injury. Physiological Reports.<br />
chuẩn lâm sàng để xác định chết não. Ban hành 2018, 6 (11), p.e13734.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)