intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự biến đổi Lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát sự biến đổi Lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất trình bày khảo sát sự biến đổi Lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH) - Khảo sát giá trị tiên lượng tử vong, sốc nhiễm khuẩn của Lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự biến đổi Lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI LACTAT TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Đỗ Thị Thanh Đông1, Nguyễn Anh Vũ2, Nguyễn Thị Ngọc Sương1, Nguyễn Thị Thanh Phương1, Nguyễn Đức Công3, Cao Thị Vân1, Lê Đình Thanh1 TÓM TẮT 32 hiệu 75% Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi lactat trên Kết luận: Nồng độ lactat tăng cao rõ rệt ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (NKH) - Khảo sát nhóm NKH có SNK, và NKH tử vong. Giá trị giá trị tiên lượng tử vong, sốc nhiễm khuẩn của lactat tiên lượng NHK có SNK là 3,7 mmo/L, độ lactat trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh nhạy 93% và độ đặc hiệu 71%. Giá trị lactat tiên viện Thống Nhất. lượng tử vong ở bệnh nhân NKH là 3,9 mmo/L Đối tượng và phương pháp: 193 bệnh nhân với độ nhạy 81,6% và độ đặc hiệu 75,2%. nhập viện được hồi cứu tại khoa Nội Nhiễm và Từ khoá: Nhiễm khuẩn huyết, lactat, sốc Hồi sức tích cực – BV Thống Nhất từ tháng 01 - nhiễm khuẩn 08/2023 được chẩn đoán NKH theo đồng thuận SEPSIS-3 (2016) được thu thập các thông tin SUMMARY theo hồ sơ nghiên cứu. Xét nghiệm được chuẩn SURVEY OF LACTATE CHANGES IN hoá tại khoa Hoá Sinh – BV Thống Nhất. SEPSIS PATIENTS AT THONG NHAT Kết quả: Lactat nhóm NKH có SNK là 8,25 HOSPITAL mmo/L cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Objective: Survey on lactate changes in NKH không có SNK với p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 3.7 mmo/L, sensitivity was 93%, specificity was 1. Khảo sát sự biến đổi lactat trên bệnh 71% for predicting septic shock in patients with nhân nhiễm khuẩn huyết. sepsis. At a lactate cut off point of 3.9 mmo/L, 2. Khảo sát giá trị tiên lượng tử vong, the sensitivity was 81% and the specificity was sốc nhiễm khuẩn của lactat trên bệnh nhân 75% for predicting mortality in sepsis patients. nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Conclusion: Plasma lactate concentrations Nhất. were significantly elevated in the group of sepsis patients and septic shock, and death. The lactate II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU value predicting patients with septic shock is 3.7 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mmo/L with a sensitivity of 93% and specificity hồi cứu, cắt ngang mô tả of 71%. The lactate value predicting mortality in 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: septic patients is 3.9 mmo/L with a sensitivity of Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện 81.6% and specificity of 75.2%. Thống Nhất – Tp Hồ Chí Minh từ tháng Keywords: Sepsis, lactate, septic shock 01/2023 đến tháng 08/2023. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân Nhiễm khuẩn huyết là một biến chứng nhập viện và điều trị tại 2 khoa Nội Nhiễm nhiễm trùng đe dọa tính mạng và được đặc và Hồi sức tích cực chống độc được chẩn trưng bởi các bất thường về sinh lý, bệnh lý đoán nhiễm khuẩn huyết lần đầu, bệnh nhân và sinh hóa. Đây là nguyên nhân gây tử vong có kết quả nuôi cấy lần đầu tiên sau khi nhập phổ biến thứ mười trên toàn cầu [5], NKH có viện nguy cơ tử vong cao do SNK và rối loạn - Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn chức năng nhiều cơ quan đặc biệt khi NKH huyết: Theo đồng thuận SEPSIS-3 (2016): không được xác định, điều trị kịp thời. Điều Bệnh nhân được chẩn đoán NKH khi có trị, tiên lượng sớm NKH giúp cải thiện tỷ lệ điểm SOFA ≥ 2 và có kết quả cấy máu tử vong và kết cục của bệnh nhân. Lactat dương tính hoặc có ổ nhiễm khuẩn nghi ngờ huyết tương là một chỉ số sinh học giúp xác hoặc xác định [7]. định tình trạng tưới máu và oxy hoá mô. Là - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không sản phẩm của quá trình glycolysis kỵ khí, đủ các thông tin thu thập cơ bản. lactat tăng lên trong tình trạng thiếu oxy hoặc 2.4. Cỡ mẫu: Chọn tất cả bệnh án phù ty thể không hoạt động hiệu quả, các tế bào hợp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ phải tạo năng lượng bằng chuyển hoá yếm tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 khí [6]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy 2.5. Biến số nghiên cứu mối liên hệ tích cực giữa mức độ lactat cao - Biến số định tính: Giới tính, sốc nhiễm với tỷ lệ tử vong tăng lên [4], [8]. Việc xác khuẩn, tiêu điểm nhiễm trùng, suy đa tạng, định nồng độ lactat tăng cao có thể dự báo kết quả nuôi cấy sớm nguy cơ diễn tiến nặng hoặc SNK của - Biến số định lượng: Tuổi, nồng độ những bệnh nhân NKH để có hướng điều trị lactat, CRP, procalcitonin (PCT), bạch cầu kịp thời. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này (WBC), ure, creatinin, GOT, GPT. với mục tiêu như sau: 2.6. Kỹ thuật, công cụ, thu thập số liệu 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Thu thập số liệu: Ghi nhận thông tin và tỷ lệ %, so sánh bằng phép kiểm χ2 hoặc bệnh nhân được lưu trữ tại khoa Nội Nhiễm Fisher nếu 1 ô trong bảng có giá trị
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Không xác định, n (%) 38 (19,7)a Chẩn đoán lúc nhập viện Nhiễm khuẩn huyết không SNK, n (%): 162 (83,9)a Sốc nhiễm khuẩn, n (%) 31 (16,1)a a Phép kiểm χ2, biểu diễn bằng tần số (tỷ lệ phần trăm) b Phép kiểm t-test, biểu diễn bằng trung bình ± độ lệch chuẩn Nhận xét: Tuổi trung bình khá cao 65,6 tuổi. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính 66,3% nhiều nhất là Ecoli sp 18,7%. Nhiễm trùng từ đường hô hấp chiếm 30,1% sau đó là đường tiết niệu với 24,3%. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm nhập viện là 16,1%. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Biến số Trung vị (Khoảng tứ phân vị) Procalcitonin (ng/mL) 3,65 (0,69 – 17,17)c Bình thường, n (%) 19 (15) Tăng, n (%) 99 (51,3) CRP (mg/L) 107 (50,7 - 173,5)c Bình thường, n (%) 2 (1,0) Tăng, n (%) 165 (85,5) Lactat (mmol/L) 3,00 (2,02 - 5,20)c Bình thường, n (%) 58 (30,1) Tăng, n (%) 135 (69,9) Bạch cầu (k/uL) 12,66 (8,26 - 18,60)c Giảm, n (%) 16 (8,3) Bình thường, n (%) 62 (32,1) Tăng, n (%) 115 (59,6) Ure (mmol/L) 7,70 (4,30 - 14,10)c Bình thường, n (%) 84 (43,5) Tăng, n (%) 97 (50,3) Creatinin (mmol/L) 103,0 (80,0 - 170,5)c Bình thường, n (%) 105 (54,4) Tăng, n (%) 82 (42,5) AST (U/L) 40,5 (26,0 - 81,25)c Bình thường, n (%) 94 (50,3) Tăng, n (%) 93 (49,7) ALT (U/L) 32,0 (19,0 - 72,0)c Bình thường, n (%) 113 (60,1) Tăng, n (%) 75 (39,9) c Kiểm định Mann-Whitney, biểu diễn bằng trung vị ± khoảng tứ phân vị Nhận xét: Các chỉ số procalcitonin tăng với trung vị 3,65 ng/mL, CRP tăng với trung vị 228
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 107 mg/L, lactat tăng với trung vị 3,0 mmol/L, bạch cầu tăng với trung vị 12,66 k/uL. Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng độ lactat, CRP, procalcitonin và sốc nhiễm khuẩn trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Biến số Không sốc nhiễm khuẩn Sốc nhiễm khuẩn p Lactat (mmol/L) 3,28 ± 2,56 8,25 ± 5,53
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Hình 1. Đường cong ROC tiên lượng sốc nhiễm khuẩn theo lactat Nhận xét: Ở nồng độ lactat 3,7 có giá trị tiên lượng SNK ở bệnh nhân NKH với độ nhạy là 93% và độ đặc hiệu là 71% Bảng 6. Giá trị tiên lượng cuả nồng độ lactat trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Thông số Điểm cắt AUC Độ nhạy Độ đặc hiệu KTC 95% p Lactat 3,9 0,85 81% 75% 0,78 – 0,92
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Ở nồng độ lactat 3,9 mmol/L 8,25 mmol/L so với nhóm NKH không có có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân SNK với giá trị trung bình 3,28 mmol/L kết NKH với độ nhạy là 81% và độ đặc hiệu là quả này tương tự các nghiên cứu trong và 75%, là yếu tố dự báo đối với biến cố tử ngoài nước trước đó [4], [8]. Nồng độ lactat vong (OR = 11, 95%CI = 2,55-47,50, p máu là chỉ dấu hữu ích phản ánh gián tiếp 3,7 mmol/L có thể gợi ý cho lactat cao hơn rõ rệt với giá trị trung bình là lâm sàng nguy cơ bệnh nhân NKH diễn tiến 231
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC SNK hoặc SNK khi kết hợp với thang điểm 2. Nga Cao Minh và cộng sự (2009), "Các vi SOFA hay qSOFA để xử trí kịp thời. Điểm khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sự đề cắt tiên lượng tử vong ở bệnh nhân NKH kháng kháng sinh", Tạp chí Y học TP Hồ Chí trong nghiên cứu này là 3,9 mmo/L với độ Minh, 13 pp. 256-261. nhạy 81,6% và độ đặc hiệu là 75,2%. Các 3. Lê Thị Xuân Thảo và cộng sự (2018), "Mối nghiên cứu trước đó đều cho thấy nguy cơ tử liên quan giữa nồng độ Lactat máu, vong của bệnh nhân NKH càng cao khi có sự Procalcitonin, CRP ở bệnh nhân nhiễm gia tăng nồng độ lactat huyết tương, kết quả khuẩn huyết và nhiễm khuẩn huyết có sốc ở này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn bệnh viện đa khoa Đồng Tháp.pdf>", Tạp Thị Huyền (2023) giá trị cut-off của lactat Chí Y học, Tp Hồ Chí Minh, Tập 22, số 2 pp. trong phân tích giữa nhóm sống và nhóm tử 229 - 235. vong là 3,95 mmol/l (J = 0,367), với độ nhạy 4. Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Xuân là 65,6% và độ đặc hiệu là 71,1% [1]. Chương (2023), "Nghiên cứu khả năng tiên lượng của lactate huyết thanh ở bệnh nhân V. KẾT LUẬN nhiễm khuẩn huyết người lớn", Truyền Nồng độ lactat huyết tương tăng cao rõ Nhiễm Việt Nam - Số đặc biệt 02(42), 2 (42), rệt ở nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có pp. 33-40. sốc nhiễm khuẩn, và tử vong. Giá trị lactat 5. Bengmark S J N, (2012), "Pro-and tiên lượng NHK có sốc nhiễm khuẩn là 3,7 synbiotics to prevent sepsis in major surgery mmo/L với độ nhạy 93% và độ đặc hiệu là and severe emergencies", 4 (2), pp. 91-111. 71%. Giá trị lactat tiên lượng tử vong ở bệnh 6. Gomez H, Kellum J A J J, (2015), "Lactate nhân NKH là 3,9 mmo/L với độ nhạy 81,6% in sepsis", 313 (2), pp. 194-195. và độ đặc hiệu là 75,2%. 7. Marik P E, Taeb A M J J o t d, (2017), "SIRS, qSOFA and new sepsis definition", 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO (4), pp. 943. 1. Nguyễn Thị Huyền và cộng sự (2023), "Giá 8. Singer A J, Taylor M, Domingo A, trị tiên lượng tử vong của lactat máu ở người Ghazipura S, et al, (2014), "Diagnostic bệnh sốc nhiễm khuẩn điều trị tại bệnh viện characteristics of a clinical screening tool in bệnh nhiệt đới trung ương giai đoạn 2018- combination with measuring bedside lactate 2022", Tạp chí Y học Việt Nam, 522 (2), pp. level in emergency department patients with suspected sepsis", 21 (8), pp. 853-857. 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2