intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự xâm lấn khoang lymphô - mạch máu trong ung thư nội mạc tử cung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ có xâm lấn khoang lymphô mạch máu trong ung thư nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan, phân tầng nguy cơ tái phát khi có tình trạng có xâm lấn khoang lymphô mạch máu trên bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự xâm lấn khoang lymphô - mạch máu trong ung thư nội mạc tử cung

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 KHẢO SÁT SỰ XÂM LẤN KHOANG LYMPHÔ - MẠCH MÁU TRONG UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG Trần Đặng Ngọc Linh1,2 , Đặng Thị Huyền Trang1 TÓM TẮT 40 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ có xâm lấn khoang EVALUATION OF LYMPH- lymphô mạch máu (LVSI) trong ung thư nội mạc VASCULAR SPACE INVASION IN tử cung và đánh giá các yếu tố liên quan tới sự ENDOMETRIAL CANCER xâm lấn khoang lymphô mạch máu. Objectives: To determine the prevalence of Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lymph-vascular space invasion (LVSI) in Hồi cứu 104 bệnh nhân có chẩn đoán xác định là endometrial cancer and to assess the association ung thư nội mạc tử cung, đã phẫu thuật cắt tử between LVSI and disease’s characteristics. cung toàn bộ, 2 phần phụ, đánh giá hạch để xếp Methods: We reviewed 104 endometrial giai đoạn. Tình trạng LVSI được đánh giá trên cancer cases treated by total hysterectomy, lam nhuộm H&E của lát cắt mà tại đó bướu xâm bilateral salpingo-oophorectomy, with or without lấn lớp cơ tử cung sâu nhất, theo quy trình cắt pelvic and/or para-aortic lymphadenectomy. The trọn bệnh phẩm thân tử cung. grading of LVSI is recognized on H&E stained Kết quả: Tỉ lệ LVSI dương tính là 27%, section, at one cut surface of the hysteractomy trong đó 21,2% LVSI khu trú và 5,8% LVSI specimen that shows microscopically the deepest đáng kể. LVSI đáng kể thường ghi nhận với tỉ lệ myometrial invasion. cao trên những bướu xâm lấn ≥ 50% lớp cơ, xâm Result: Any degree of LVSI was identified lấn mô đệm cổ tử cung, giai đoạn FIGO tiến xa in 27% cases, among which 21,2% focal LVSI hơn so với LVSI khu trú hoặc âm tính. Khi phân and 5,8% substantial LVSI. There was tích đa biến, ghi nhận giai đoạn FIGO là yếu tố correlation between substantial LVSI and duy nhất làm tăng nguy cơ LVSI đáng kể. myometrial invasion, cervical involvement, Kết luận: Tỉ lệ LVSI dương tính trong ung FIGO stage. In multivariate analysis, we only thư nội mạc tử cung là 27%, trong đó 21,2% found a correlation between substantial LVSI and LVSI khu trú và 5,8%. LVSI đáng kể phụ thuộc FIGO stage. vào giai đoạn bệnh. Conclusion: The prevalance of LVSI in Từ khóa: LVSI, ung thư nội mạc tử cung. endometrial cancer was 27%, of which 21.2% had focal LVSI and 5.8% had substantial LVSI, significant depending on the stage of the disease. Keywords: LVSI, endometrial cancer. 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bộ môn Ung thư – Đại học Y Dược TP. HCM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Trần Đặng Ngọc Linh Ung thư nội mạc tử cung là ung thư Email: tranlinhub04@yahoo.com đường sinh dục nữ có tần suất gia tăng trong Ngày nhận bài: 05/9/2024 thời gian gần đây và là ung thư phụ khoa Ngày phản biện: 11/9/2024 thường gặp nhất ở các nước phát triển cũng Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 324
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 như ở Việt Nam[1]. Phương pháp điều trị Tất cả những bệnh nhân có chẩn đoán là chính là phẫu thuật, điều trị hỗ trợ bao gồm ung thư nội mạc tử cung được xác định tình xạ trị và/ hoặc hóa trị dựa vào phân tầng trạng LVSI tại Bệnh viện Ung Bướu TP. nguy cơ tái phát sau phẫu thuật [2]. HCM từ 01/01/2021 đến 30/6/2023. Phân tầng nguy cơ tái phát và tiên lượng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đây là của ung thư nội mạc tử cung phụ thuộc vào một nghiên cứu cắt ngang mô tả loạt ca. các yếu tố như giai đoạn bệnh, độ sâu xâm 2.2.1. Cỡ mẫu: Dựa trên công thức tính lấn lớp cơ, xâm lấn mô đệm cổ tử cung, xâm cỡ mẫu của nghiên cứu về chẩn đoán, dự lấn khoang lymphô mạch máu (LVSI), grad kiến tỉ lệ LVSI là 30%, độ lệch chuẩn 10%, mô học và tình trạng di căn hạch[3]. LVSI là để đạt độ tin cậy 95% dự kiến số ca cần thu yếu tố tiên lượng quan trọng, ảnh hưởng trực thập là 81 ca. Thực tế chúng tôi thu thập tiếp đến phân tầng nguy cơ và quyết định được 104 ca. điều trị của bệnh nhân. Y văn ghi nhận LVSI 2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: dương tính chiếm khoảng 25% trong ung thư - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư nội nội mạc tử cung. LVSI dương tính, cụ thể là mạc tử cung giai đoạn I đến III. LVSI đáng kể làm tăng nguy cơ di căn hạch, - Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật triệt tái phát vùng chậu, giảm sống còn không để. bệnh và sống còn toàn bộ. Khuyến cáo của - Bệnh nhân được đánh giá tình trạng Hội Ung Bướu Nội khoa Châu Âu (ESMO), LVSI trên bệnh phẩm tử cung gửi trọn để Hội Ung Bướu Phụ khoa Châu Âu (ESGO), khảo sát tình trạng LVSI theo đúng quy trình. Hội xạ trị và Ung Bướu Châu Âu (ESTRO) 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: đã đưa LVSI vào phân tầng nguy cơ tái phát - Bệnh nhân có tiền căn xạ trị vùng chậu bệnh sau phẫu thuật từ năm 2016 và cập nhật vì ung thư khác: Ung thư trực tràng. thêm tình trạng phân độ LVSI vào bảng phân - Bệnh nhân đã được điều trị ung thư nội loại năm 2020, năm 2022[2,4,5]. mạc tử cung trước đó bao gồm cả điều trị tân Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, hỗ trợ. LVSI bắt đầu được đánh giá thường quy 2.2.4. Quy trình thực hiện: trong ung thư nội mạc tử cung từ tháng - Tất cả bệnh nhân ung thư nội mạc tử 11/2021. Câu hỏi đặt ra là: “Tình trạng LVSI cung được mổ mở hoặc mổ nội soi với mục trong ung thư nội mạc tử cung tại Bệnh viện đích điều trị triệt để tại khoa Ngoại phụ khoa: Ung Bướu TP. HCM như thế nào?” Phẫu thuật cắt tử cung toàn bộ, cắt 2 phần Nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ LVSI trong phụ, đánh giá hạch để xếp giai đoạn. ung thư nội mạc tử cung và các yếu tố liên - Bệnh phẩm trọn thân tử cung cùng 2 quan, phân tầng nguy cơ tái phát khi có tình phần phụ và hạch (được để riêng) được cố trạng LVSI trên bệnh nhân ung thư nội mạc định bằng formalin với tỉ lệ 1: 10, chứa trong tử cung điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. túi zip, được vận chuyển đến khoa Giải phẫu HCM. bệnh. - Bệnh phẩm được cố định trong formalin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU qua đêm ít nhất 8 - 12h. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Bệnh phẩm thân tử cung được cắt theo quy trình cắt trọn bệnh phẩm. 325
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 - Bệnh phẩm được đánh giá vi thể, bao hiện diện đơn ổ quanh bướu. gồm cả tình trạng LVSI bởi một bác sĩ giải - LVSI đáng kể khi có sự sắp xếp lan tỏa phẫu bệnh phụ khoa và báo cáo dưới dạng hay nhiều ổ hoặc hiện diện các tế bào bướu phiếu kết quả. từ 4 khoang mạch lymphô mạch máu trở lên 2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá: LVSI là sự trên 1 lame bệnh phẩm hay hiện diện từ 5 hiện diện các tế bào bướu trong một khoang khoang mạch lymphô mạch máu trở lên trên mạch được lót bởi các tế bào nội mô, ngay tất cả các lame bệnh phẩm. bên ngoài bướu. LVSI được đọc trên lam - Những xảo ảnh cần được phân biệt và nhuộm H&E của lát cắt mà tại đó bướu xâm loại trừ trước khi kết luận LVSI. Trường hợp lấn lớp cơ tử cung sâu nhất. Hiện tại Bệnh không rõ chẩn đoán LVSI, tiêu bản sẽ được viện Ung Bướu TP. HCM đang trả kết quả đọc lại bởi bác sĩ giải phẫu bệnh phụ khoa tình trạng LVSI theo phân độ 3 bậc được thứ hai. Khi có sự đồng thuận giữa 2 bác sĩ định nghĩa trong ESMO 2022: giải phẫu bệnh mới báo cáo về tình trạng - LVSI âm tính khi không có hiện diện LVSI. LVSI. - Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS - LVSI khu trú được định nghĩa khi có sự 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu Tuổi trung bình là 55,9 ± 10,11 tuổi, thường gặp nhất là 56 - 65 tuổi (38,5%). Bảng 1. Đặc điểm chẩn đoán và bệnh học của bướu Đặc điểm Số ca Tỉ lệ (%) Bướu  2cm 22 21,2 Kích thước bướu Bướu > 2cm 82 78,8 IA 45 43,3 IB 17 16,3 II 11 10,6 Giai đoạn FIGO 2018 IIIA 8 7,7 IIIB 4 3,8 IIIC1 16 15,4 IIIC2 3 2,9 Carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung 92 88,5 Carcinôm tuyến dịch trong 4 3,8 Loại mô bệnh học Carcinosarcôm 3 2,9 Carcinôm tế bào sáng 2 1,9 Carcinôm kém biệt hóa 3 2,9 ≥ 50% lớp cơ 48 46,2 Xâm lấn lớp cơ tử cung < 50% lớp cơ 56 53,8 Grad mô học Grad 1 28 26,9 326
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Grad 2 41 39,4 Grad 3 35 33,7 Xâm lấn mô đệm cổ tử Có 29 27,9 cung Không 75 72,1 3.2. Đặc điểm xâm lấn khoang lymphô mạch máu: Tỉ lệ LVSI dương tính = 27%. Bảng 2. Tỉ lệ LVSI Số ca Tỉ lệ (%) Khu trú 22 21,2 Dương tính Đáng kể 6 5,8 Âm tính 76 73 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xâm lấn khoang lymphô mạch máu: Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến LVSI LVSI (+) LVSI (+) Các yếu tố LVSI âm tính p khu trú đáng kể Típ 1 53 (69,7%) 11(50%) 5 (83,3%) Loại giải phẫu bệnh 0,148 Típ 2 23 (30,3%) 11(50%) 1 (16,7%) Thấp 53 (69,7%) 11(50%) 5 (83,3%) Grad mô học 0,148 Cao 23 (30,3%) 11(50%) 1 (16,7%) ≤ 20mm 19 (25,0%) 3 (13,6%) 0 Kích thước bướu 0,314 > 20mm 57 (75,0%) 19 (86,4%) 6 (100%) < 50% 48 (63,2%) 8 (36,4%) 0 Xâm lấn lớp cơ tử cung 0,01 ≥ 50% 28 (36,8%) 14 (63,6%) 6 (100%) Không 17 (22,4%) 8 (36,4%) 4 (66,7%) Xâm lấn mô đệm cổ tử cung 0,04 Có 59 (77,6%) 14 (63,6%) 2 (33,3%) Các yếu tố xâm lấn sâu lớp cơ tử cung và xâm lấn mô đệm cổ tử cung có ảnh hưởng đến tình trạng LVSI. Bảng 4. Tình trạng LVSI theo giai đoạn FIGO Giai đoạn FIGO LVSI âm tính LVSI (+) khu trú LVSI (+) đáng kể p IA 40 (52,6%) 5 (22,7%) 0 IB 12 (15,8%) 5 (22,7%) 0 II 6 (1,9%) 4 (18,2%) 1 (16,7%) IIIA 7 (9,2%) 1 (4,5%) 0 0,04 IIIB 2 (2,6%) 1 (4,5%) 1 (16,7%) IIIC1 8 (10,5%) 5 (22,7%) 3 (49,9%) IIIC2 1 (1,3%) 1 (4,5%) 1 (16,7%) LVSI dương tính, đặc biệt là LVSI đáng kể thường gặp trên bướu giai đoạn FIGO tiến xa hơn so với giai đoạn sớm. 3.4. Phân tầng nguy cơ theo ESGO 2020 khi có tình trạng LVSI: 327
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 5. Phân tầng nguy cơ khi có tình trạng LVSI (n = 104) Phân tầng nguy cơ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nguy cơ thấp 38 36,5% Nguy cơ trung bình 11 10,6% Nguy cơ trung bình cao 17 16,3% Nguy cơ cao 38 36,5% Bảng 6. Phân tầng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm (n = 73) Phân tầng nguy cơ Tần số (n) Tỉ lệ (%) Nguy cơ thấp 38 52,1% Nguy cơ trung bình 11 15,1% Nguy cơ trung bình cao 16 21,9% Nguy cơ cao 8 10,9% Khi xét riêng 73 bệnh nhân ung thư nội (grad 1, grad 2) chiếm ưu thế (66,3%) đi mạc tử cung giai đoạn sớm (I - II), chúng tôi cùng với loại mô bệnh học chủ yếu là ghi nhận có 52,1% bệnh nhân nguy cơ thấp, carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung phù 15,1% trường hợp nguy cơ trung bình, 21,9% hợp với ghi nhận trong y văn, đây là loại có nguy cơ trung bình cao và 10,9% nguy cơ tiên lượng tốt [3,5]. Có 27,9% trường hợp bướu cao. có xâm lấn mô đệm cổ tử cung. Xâm lấn mô đệm cổ tử cung là yếu tố tiên lượng quan IV. BÀN LUẬN trọng và liên quan đến nguy cơ di căn hạch. 4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân tham Phẫu thuật chủ yếu là mổ mở, chỉ có gia nghiên cứu: 6,7% bệnh nhân mổ nội soi. Tuy mổ nội soi Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình là mang lại kết cục tương đương về mặt ung 55,9 tuổi phù hợp với y văn: Ung thư nội thư học, ít biến chứng và rút ngắn thời gian mạc tử cung thường gặp trên phụ nữ độ tuổi chăm sóc hậu phẫu hơn so với mổ mở [5], mãn kinh với yếu tố nguy cơ tiếp xúc với nhưng tỉ lệ mổ nội soi còn thấp trong nghiên estrogen kéo dài không có progesteron đối cứu của chúng tôi vì sự chệnh lệch chi phí kháng. giữa 2 phương thức mổ và phương tiện mổ Bướu có kích thước từ 2cm trở lên chiếm nội soi tại bệnh viện chưa đáp ứng đủ nhu đa số: 78,8%. Nhóm bệnh nhân giai đoạn cầu nên bệnh nhân phải chờ đợi lâu hơn mổ FIGO IA chiếm tỉ lệ cao trong dân số nghiên hở. cứu (43,3%), tiếp sau đó là giai đoạn FIGO 4.2. Đặc điểm xâm lấn khoang lymphô IB (16,3%). Điều này phản ánh đúng diễn mạch máu tiến tự nhiên của ung thư nội mạc tử cung Tất cả các ca ung thư nội mạc tử cung thường diễn tiến chậm tại chỗ do lớp cơ tử sau phẫu thuật đều được phân tầng nguy cơ cung đóng vai trò là rào cản tự nhiên ngăn để lựa chọn điều trị hỗ trợ đúng mức. Phân cản sự xâm lấn của bướu. Loại mô bệnh học tầng nguy cơ sau mổ theo ESGO 2020 phụ chính của bướu trong nghiên cứu chúng tôi là thuộc vào các yếu tố sau: giai đoạn FIGO, carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung chiếm loại mô bệnh học, grad mô học, tình trạng 88,5%. Có 46,2% bướu xâm lấn sâu hơn ½ LVSI, mức độ xâm lấn lớp cơ tử cung, tình bề dày lớp cơ tử cung. Việc bướu grad thấp trạng diện cắt và đặc điểm sinh học phân tử 328
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bướu[3]. Như vậy, tình trạng LVSI là một vi thể được đánh giá có khác nhau. Khi xử lý trong những yếu tố cần đánh giá chính xác block đại thể, các phần có bướu đại thể sẽ giúp tránh lựa chọn điều trị hỗ trợ dưới mức chuyển thành block[1] mỗi 1cm/ 1 block. Từ hoặc quá mức. Hơn nữa, LVSI còn là một block sẽ chuyển thành các lame để đánh giá yếu tố tiên lượng quan trọng. LVSI dương vi thể, it nhất là 1 lame trên mỗi block. Đối tính, đặc biệt là LVSI đáng kể, làm tăng tái với những bướu < 3cm, cần lấy trọn các phát vùng chậu và tái phát di căn xa, giảm block có bướu. Đối với bướu kích thước sống còn toàn bộ xuống 2 lần so với LVSI >3cm, lấy 4 tiêu bản đánh giá bướu. âm tính[5]. Nghiên cứu của tác giả Peter EEM và Hiện vẫn chưa có định nghĩa thống nhất cộng sự khảo sát sự tương hợp trong chẩn về LVSI trong y văn. Nhìn chung, LVSI là đoán (pha I) và trong phân mức độ (pha II) sự hiện diện các tế bào bướu trong một LVSI giữa các bác sĩ giải phẫu bệnh. Hệ số khoang mạch được lót bởi các tế bào nội mô tương quan nội tại (ICC) trong cả pha I và nằm ngay bên ngoài bướu[6]. Điều này dẫn pha II khá tốt (ICC > 0,6, p < 0,001) dẫn đến đến có khoảng dao động rộng trong báo cáo kết luận chẩn đoán và phân độ LVSI có sự tần suất LVSI. Trong ung thư nội mạc tử tương hợp cao giữa các bác sĩ giải phẫu bệnh cung, tần suất LVSI được báo cáo khoảng khác nhau[10]. Nghiên cứu này được thực 25% cho mọi giai đoạn[7], dao động từ 23,8% hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là đến 37,2% qua các nghiên cứu[7]. Riêng nơi có các bác sĩ giải phẫu bệnh đã có nhiều trong giai đoạn I - III, nghiên cứu của tác giả kinh nghiệm trong đọc LVSI trong nhiều Restaino ghi nhận có 32,7% LVSI dương năm nay. Vấn đề khi đánh giá LVSI một tính, trong đó có 12,7% LVSI khu trú và cách bài bản không phải là khả năng đọc 20% LVSI đáng kể[8]. LVSI trên tiêu bản mà là xử lý bệnh phẩm Việc định nghĩa và đánh giá LVSI hiện đại thể đúng: gởi trọn bệnh phẩm, chuyển vẫn chưa có quy chuẩn thống nhất. Tác giả block đúng và cắt nhiều tiêu bản. Vì vậy, Hachisuga nghiên cứu về tầm quan trọng của trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ cần một phân độ LVSI, ghi nhận sống còn có khác bác sĩ giải phẫu bệnh đọc kết quả LVSI. biệt giữa LVSI khu trú và LVSI đáng kể nên Trường hợp nếu đọc có nghi ngờ thì mới cần việc đánh giá tình trạng LVSI đáng kể là hội chẩn thêm với một bác sĩ giải phẫu bệnh quan trọng. Tuy nhiên, tình trạng LVSI có thứ hai. mối tương quan với độ sâu xâm lấn lớp cơ, Hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu về tức LVSI thường được quan sát ở lát cắt ứng dụng kết quả khảo sát tình trạng LVSI bướu xâm lấn cơ tử cung sâu. Do đó, tác giả vào phân tầng nguy cơ theo hướng dẫn mới khuyến cáo đánh giá mức độ LVSI trên ít của ESGO 2020 hay ESMO 2022 tại Việt nhất một mặt cắt bệnh phẩm tử cung mà tại Nam. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có đó về mặt đại thể bướu xâm lấn cơ tử cung 27% LVSI dương tính, tỉ lệ này là phù hợp sâu nhất [9]. với y văn. Tuy nhiên, khi xét đến phân độ Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn lát LVSI, các trường hợp LVSI dương tính trong cắt tại đó bướu xâm lấn sâu nhất để đánh giá nghiên cứu của chúng tôi đa phần là LVSI độ sâu xâm lấn lớp cơ và LVSI. Tùy theo các khu trú (21,2%), chỉ có 5,8% LVSI đáng kể. kích thước bướu mà số block đại thể và lame Điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu 329
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 của tác giả Restaino rằng các trường hợp LVSI: LVSI khu trú được định nghĩa khi LVSI dương tính chủ yếu là LVSI đáng kể. hiện diện đơn ổ quanh bướu, LVSI đáng kể Sự khác biệt này là do việc định nghĩa và sử khi có sự sắp xếp lan tỏa hoặc nhiều ổ hoặc dụng ngưỡng cắt để phân mức độ LVSI khu hiện diện các tế bào bướu trong từ 4 khoang trú hay đáng kể trong hai nghiên cứu là khác mạch lymphô mạch máu trở lên LVSI đáng nhau: Nghiên cứu của Restaino năm 2021, kể khi có sự sắp xếp lan tỏa hay nhiều ổ hoặc LVSI được gọi là khu trú khi có đơn ổ LVSI hiện diện các tế bào bướu từ 4 khoang mạch quanh bướu, LVSI đáng kể khi có nhiều ổ lymphô mạch máu trở lên trên 1 lame bệnh LVSI quanh bướu. Nghiên cứu của chúng tôi phẩm hay hiện diện từ 5 khoang mạch sử dụng ngưỡng cắt số mạch LVSI theo lymphô mạch máu trở lên trên tất cả các NCCN 2023 và ESMO 2022 để phân mức độ lame bệnh phẩm[2]. Bảng 7. Tỉ lệ LVSI Restaino[8] Boothe[11] Chúng tôi LVSI khu trú 12% 21,2% LVSI dương tính 32,8% 29% 26,9% LVSI đáng kể 20% 5,8% LVSI âm tính 67,2% 71% 73,1% 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xâm lấn lấn mô đệm cổ tử cung làm tăng nguy cơ khoang lymphô mạch máu: bướu xâm lấn khoang lymphô mạch máu, mà Khi xét mối liên quan giữa tình trạng xâm lấn sâu lớp cơ tử cung và xâm lấn mô LVSI với các yếu tố khác chúng tôi ghi nhận đệm cổ tử cung là các yếu tố góp phần xếp LVSI đáng kể thường gặp trên những bướu giai đoạn FIGO tiến xa. Tuy nhiên, hiện tại xâm lấn ≥ 50% lớp cơ tử cung (p = 0,01). vẫn chưa rõ mỗi quan hệ nhân quả giữa giai Nghiên cứu của tác giả Restaino cũng ghi đoạn FIGO và LVSI, giai đoạn FIGO tiến xa nhận LVSI đáng kể thường gặp trên những góp phần vào xâm lấn khoang lymphô mạch bướu xâm lấn sâu lớp cơ tử cung[10]. Nghiên máu hay xâm lấn khoang lymphô mạch máu cứu của tác giả Bosse ghi nhận tỉ lệ LVSI góp phần thúc đấy bệnh ở giai đoạn tiến xa đáng kể ở bướu xâm lấn ≥ 50% lớp cơ và chưa rõ. Phân loại FIGO 2023 về ung thư nội bướu xâm lấn < 50% lớp cơ lần lượt là mạc tử cung đã đưa tình trạng LVSI là một 15,9% và 9,4%, p = 0,0086. Khi bướu xâm yếu tố giúp xếp giai đoạn bệnh[12]. lấn sâu lớp cơ tử cung, đây là vùng nhiều 4.4. Phân tầng nguy cơ tái phát ở ung mạch máu hơn nên khả năng bướu xâm lấn thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: khoang lymphô mạch máu cao hơn. LVSI Khi có tình trạng LVSI, chúng tôi phân đáng kể thường gặp ở bướu xâm lấn mô đệm tầng nguy cơ tái phát sau phẫu thuật trên cổ tử cung hơn so với bướu không xâm lấn bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn mô đệm cổ tử cung (p = 0,04). sớm (giai đoạn FIGO I - II) dựa theo ESGO LVSI đáng kể thường gặp ở giai đoạn 2020: Có 52,1% bệnh nhân nguy cơ thấp, FIGO tiến xa hơn so với LVSI khu trú/ âm như vậy hơn một nửa bệnh nhân giai đoạn tính (p = 0,04). Nghiên cứu của tác giả sớm chỉ cần theo dõi sau phẫu thuật, tránh Restaino cũng ghi nhận kết quả tương tự. được điều trị quá mức. Có 10,9% bệnh nhân Việc bướu xâm lấn sâu lớp cơ và bướu xâm xếp nhóm nguy cơ cao. Đây là nhóm bệnh 330
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhân cần được điều trị hóa xạ trị đồng thời 2021;31(1):12-39. doi:10.1136/ijgc-2020- hay tuần tự sau phẫu thuật, tránh điều trị 002230. dưới mức. Số bệnh nhân giai đoạn sớm còn 6. Bosse T, Peters EE, Creutzberg CL, et al. lại gồm 15,1% bệnh nhân nguy cơ trung bình Substantial lymph-vascular space invasion và 21,9% nguy cơ trung bình cao với điều trị (LVSI) is a significant risk factor for recurrence in endometrial cancer--A pooled hỗ trợ phù hợp lần lượt là xạ trị áp sát, xạ trị analysis of PORTEC 1 and 2 trials. Eur J ngoài ± xạ trị áp sát. Như vậy, việc đánh giá Cancer 2015; 51(13): 1742-50. doi:10.1016/ tình trạng LVSI đã giúp phân tầng nguy cơ j.ejca.2015.05.015. tái phát đúng, từ đó giúp lựa chọn điều trị sau 7. Peters EEM, Bartosch C, McCluggage phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân. WG, et al. Reproducibility of lymphovascular space invasion (LVSI) V. KẾT LUẬN assessment in endometrial cancer. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ Histopathology. 2019; 75(1): 128-136. LVSI dương tính là 27%, trong đó 5,8% doi:https://doi.org/10.1111/his.13871. LVSI đáng kể và 21,2% LVSI khu trú. Giai 8. Restaino S, Tortorella L, Dinoi G, et al. đoạn bệnh là yếu tố ảnh hưởng độc lập đến tỉ Semiquantitative evaluation of lymph- lệ xâm lấn LVSI. vascular space invasion in patients affected by endometrial cancer: Prognostic and TÀI LIỆU THAM KHẢO clinical implications. Eur J Cancer 2021; 1. IARC (International Agency for Research 142: 29-37. doi:10.1016/j.ejca.2020.10.011. on Cancer). Globocan. Accessed 05-10, 9. Hachisuga T, Kaku T, Fukuda K, et al. 2023. https://gco.iarc.fr. The grading of lymphovascular space 2. Oaknin A, Bosse TJ, Creutzberg CL, et al. invasion in endometrial carcinoma. Cancer. Endometrial cancer: ESMO Clinical Practice Nov 15 1999; 86(10):2090-7 Guideline for diagnosis, treatment and 10. Peters EEM, Bartosch C, McCluggage follow-up. Ann Oncol 2022; 33(9): 860-77. WG, et al. Reproducibility of doi:10.1016/j.annonc.2022.05.009. lymphovascular space invasion (LVSI) 3. Koskas M, Amant F, Mirza MR, assessment in endometrial cancer. Creutzberg CL. Cancer of the corpus uteri: Histopathology. 2019;75(1):128-136. doi: 2021 update. Int J Gynecol Obstet 2021; https://doi.org/10.1111/his.13871. 155(S1): 45-60. doi:https://doi.org/10.1002/ 11. Boothe D, Wolfson A, Christensen M, et ijgo.13866. al. Lymphovascular Invasion in Endometrial 4. Colombo N, Creutzberg C, Amant F, et al. Cancer: Prognostic Value and Implications ESMO-ESGO-ESTRO Consensus on Adjuvant Radiation Therapy Use. Am J Conference on Endometrial Cancer: Clin Oncol. Jul 2019; 42(7): 549-54. Diagnosis, treatment and follow-up. Ann doi:10.1097/coc.0000000000000559. Oncol 2016; 27(1): 16-41. doi:10.1093/ 12. Berek JS, Matias-Guiu X, Creutzberg C, annonc/mdv484. et al. FIGO staging of endometrial cancer: 5. Concin N, Matias-Guiu X, Vergote I, et al. 2023. Int J Gynecol Obstet. 2023;162(2): ESGO/ESTRO/ESP guidelines for the 383-394. doi:https://doi.org/ 10.1002/ management of patients with endometrial ijgo.14923. carcinoma. Int J Gynecol Cancer 331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2