Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG KHÁNG KHỐI U CỦA THUỐC TIÊM<br />
LIPOSOME PACLITAXEL TRÊN CHUỘT NHẮT GÂY KHỐI U<br />
BẰNG 7,12-DIMETHYLBENZ[A]ANTHRACEN<br />
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Thiều Đặng Thúy An**, Nguyễn Thị Kim Oanh*, Trương Công Trị*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Ung thư là nguyên nhân gây tử vong xếp thứ hai trên thế giới. Tại Việt Nam, loại ung thư phổ<br />
biến nhất là ung thư phổi, vú, dạ dày, cổ tử cung, gan, trực tràng.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tác dụng kháng khối u của thuốc tiêm liposome paclitaxel trên chuột nhắt gây khối u<br />
bằng 7,12-dimethylbenz[a]anthracen (DMBA).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt cái Swiss albino được cho uống DMBA pha trong dầu bắp<br />
liều 50 mg/kg, 1 lần/tuần × 5 tuần liên tiếp. Chuột sinh lý được cho uống dầu bắp. Sau 20 tuần, chuột uống<br />
DMBA được chia thành 4 lô lần lượt iv NaCl 0,9%; giá mang liposome; thuốc liposome paclitaxel liều 10 mg<br />
paclitaxel/kg và thuốc Anzatax liều 10 mg paclitaxel/kg, 1 lẫn mỗi 3 ngày × 5 lần. Sau lần tiêm cuối 2 tuần, mổ<br />
chuột, quan sát đại thể, khảo sát mức độ tổn thương, số lượng và kích thước khối u, phân tích vi thể các khối u.<br />
Ghi nhận số chuột chết và trọng lượng chuột trong 24 tuần thí nghiệm<br />
Kết quả: Tỷ lệ tử vong ở lô chứng bệnh là 16,7%; lô liposome, liposome paclitaxel và Anzatax khoảng 42%.<br />
Trọng lượng chuột tiêm liposome paclitaxel và Anzatax giảm dần theo thời gian, khác nhau không ý nghĩa và<br />
thấp hơn có ý nghĩa so với lô chứng bệnh, lô liposome. Lô liposome paclitaxel và Anzatax có kích thước khối u da<br />
tăng nhưng thấp hơn lô chứng bệnh và lô liposome. Số khối u phổi trung bình và tổng kích thước khối u phổi ở<br />
mỗi chuột có u phổi của lô liposome và Anzatax thấp hơn, đặc biệt lô liposome paclitaxel thấp hơn có ý nghĩa<br />
thống kê so với lô chứng bệnh. Vi thể u da, u phổi và u buồng trứng cho thấy hiện tượng hoại tử các tế bào bên<br />
ngoài khối u ở lô liposome paclitaxel hoặc Anzatax.<br />
Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy liposome paclitaxel thể hiện tác động kháng khối u da, phổi và buồng<br />
trứng trên chuột nhắt gây khối u bằng DMBA.<br />
Từ khóa: paclitaxel, liposome, kháng khối u, 7,12-dimethylbenz[a]anthracen, chuột Swiss albino.<br />
ABSTRACT<br />
ANTI-TUMOR EFFECT OF LIPOSOME PACLITAXEL INJECTION ON 7,12-<br />
DIMETHYLBENZ[A]ANTHRACEN - INDUCED TUMOR IN SWISS ALBINO MICE<br />
Do Thi Hong Tuoi, Thieu Dang Thuy An, Nguyen Thi Kim Oanh, Truong Cong Tri<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 662– 669<br />
<br />
Background: Cancer is the second leading cause of death worldwide. In Vietnam, the most common cancers<br />
are those of lung, breast, stomach, cervix, liver and rectum.<br />
Objectives: This work studied on anti-tumor effect of liposome paclitaxel injection on 7,12-dimethylbenz<br />
[a]anthracen-induced tumor in mouse model.<br />
Methods: Female Swiss albino mice were administered orally DMBA in corn oil (50 mg/kg, once per week in<br />
5 continuous weeks). After 20 weeks, DMBA-treated mice were divided into 4 groups which were received<br />
<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
**<br />
Văn phòng đại diện của Công ty Hyphens Pharma tại Việt Nam<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn<br />
<br />
662 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
intravenously NaCl 0.9%; liposome; liposome paclitaxel at dose of 10 mg paclitaxel/kg and Anzatax at<br />
dose of 10 mg paclitaxel/kg (one time every three days × 5 times). 2 weeks from the last injection, mice were<br />
sacrified, skin tumors and organs were separated to evaluate severity lesions, number and sizes of tumor and<br />
histopathological analysis. Mortality and body weight were recorded over 24 weeks experiment.<br />
Results: Mortality rate in liposome, liposome paclitaxel and Anzatax group were 42%, but 16.7% in<br />
pathological group. Body weight of both liposome paclitaxel and Anzatax group decreased overtime with no<br />
significant different and were significantly lower compared to those of pathological and liposome group. Skin<br />
tumors size in both liposome paclitaxel and Anzatax group slightly increased but were significantly lower<br />
compared to pathological and liposome group during 4 weeks of treatment. Average tumor amount and total lung<br />
tumor size of liposome and Anzatax group were lower; especially those of liposome paclitaxel were significantly<br />
lower than those of pathological group. Histological images indicated the necrosis in skin, lung and ovary tumors<br />
of mice of liposome paclitaxel and Anzatax group.<br />
Conclusion: Liposome paclitaxel injection expressed anti-tumor effect for skin, lung, and ovarian tumor on<br />
DMBA-induced tumor in mouse model.<br />
Keywords: paclitaxel, liposome, anti-tumor, 7,12-dimethyl benz[a]anthracen, Swiss albino mice<br />
ĐẶTVẤNĐỀ phẩm y tế Nha Trang; được cung cấp thức ăn,<br />
nước uống đầy đủ trong thời gian thử nghiệm.<br />
Ung thư là nguyên nhân gây tử vong xếp<br />
thứ hai sau các bệnh tim mạch(16). Tình hình ung Hóa chất<br />
thư tại Việt Nam với tỷ lệ mắc cao nhất là ung 7,12-dimethylbenz[a]anthracen (DMBA,<br />
thư phổi, vú, dạ dày, cổ tử cung, gan, trực Sigma-Aldrich, Mỹ; số lô: SLBH2894V, số sản<br />
tràng(15). phẩm: D3254, ngày kiểm tra chất lượng:<br />
31/7/2013, hạn sử dụng (HSD): 05 năm kể từ<br />
Các thuốc điều trị ung thư ở nước ta chủ yếu<br />
ngày mở lọ); paclitaxel (Anzatax®, Mayne<br />
được nhập khẩu với giá thành rất cao. Do đó,<br />
Pharm, Úc; số lô: 483251, ngày sản xuất (NSX):<br />
một trong những định hướng phát triển của<br />
12/2013, HSD: 12/2018); Dầu bắp Mazola Codaa<br />
ngành dược Việt Nam là nghiên cứu phát triển<br />
(Switzerland AG, Malaysia); NaCl 0,9%<br />
và sản xuất các thuốc điều trị ung thư. Paclitaxel<br />
(Bidiphar, số lô: 86IEP149, NSX: 26/5/2015, HSD:<br />
(PTX) có hiệu quả kháng nhiều loại ung thư và<br />
25/5/2018, Việt Nam); formalin (Guangdong<br />
đã được nghiên cứu bào chế dưới dạng liposome<br />
Guanghua, Trung Quốc).<br />
nhằm khắc phục nhược điểm kém tan trong<br />
nước và sinh khả dụng thấp(4,10). Hiệu quả của Mẫu thử<br />
dạng bào chế liposome paclitaxel được đánh giá Giá mang liposome và sản phẩm hệ phân tán<br />
bằng các mô hình thực nghiệm, phổ biến và lâu liposome paclitaxel hàm lượng 1,5 mg/ml được<br />
đời nhất là mô hình gây khối u trên động vật(3). điều chế và cung cấp bởi Công ty Cổ Phần Dược<br />
Đề tài được tiến hành với mục tiêu khảo sát tác Danapha với các thông tin về cách điều chế và<br />
dụng kháng khối u của thuốc tiêm liposome phân tích được báo cáo bởi Trương Công Trị và<br />
paclitaxel trên chuột nhắt gây khối u bằng 7,12- cộng sự (2014)(17).<br />
dimethylbenz[a]anthracen. Khảo sát tác dụng kháng khối u trên chuột nhắt<br />
VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU gây khối u bằng 7,12-dimethyl-<br />
benz[a]anthracen (DMBA)<br />
Động vật thí nghiệm<br />
Tham khảo một số mô hình gây khối u trên<br />
Chuột Swiss albino cái, 7-8 tuần tuổi, trọng<br />
chuột bằng DMBA(1,2,5-8,11,12), tiến hành khảo sát<br />
lượng 20-30 g, cung cấp bởi Viện vaccin và sinh<br />
tác động kháng khối u của liposome paclitaxel<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 663<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
như sau: Chuột (80 con) được cho uống DMBA Sau 24 tuần, chuột được gây mê bằng đá<br />
pha trong dầu bắp liều 50 mg/kg, 1 lần/tuần × 5 CO2, tách lấy khối u da. Mở khoang bụng và<br />
tuần liên tiếp; chuột sinh lý (n = 8) cho uống dầu quan sát đại thể; ghi nhận các đặc điểm về màu<br />
bắp. Từ tuần 12, một số chuột uống DMBA xuất sắc (hồng, nhạt màu…), tình trạng bề mặt (nhẵn,<br />
hiện khối u da và không xuất hiện khối u da mới không nhẵn, có khối u…), tổn thương (phù nề,<br />
đến tuần 20. Sau 20 tuần, chia chuột uống sung huyết…), tách lấy phổi, buồng trứng, rửa<br />
DMBA thành 4 lô theo kích thước khối u da xác sạch bằng NaCl 0,9% lạnh. Thấm khô, cân, ghi<br />
định bởi công thức (1): Kích thước khối u: V nhận trọng lượng, ngâm trong formalin 10%.<br />
(mm3) = 1/2 × a × b2; trong đó a, b lần lượt là Sau 48 giờ ngâm formalin, quan sát buồng trứng<br />
đường kính lớn nhất và nhỏ nhất (mm)(14). Bốn lô và phổi, đếm số khối u phổi; từ đó tính:<br />
gồm: lô chứng bệnh (n = 12) tiêm tĩnh mạch (iv) Số khối u trung bình trên chuột có khối u =<br />
NaCl 0,9%; lô liposome paclitaxel (n = 12) iv Tổng số khối u trong lô/số chuột có khối u<br />
liposome paclitaxel liều 10 mg paclitaxel/kg; lô Tính kích thước trung bình của khối u theo công<br />
liposome (n = 12) IV liposome tương ứng liều thức: Vtb = Tổng kích thước khối u trong lô/Tổng<br />
liposome paclitaxel; lô đối chứng (n = 14) iv số khối u trong lô; trong đó kích thước khối u<br />
Anzatax® (AZT) liều 10 mg paclitaxel/kg. phổi được tính theo công thức (1).<br />
Liposome paclitaxel, giá mang liposome, Xét nghiệm vi thể bằng phương pháp<br />
NaCl 0,9% hoặc AZT được tiêm chậm cho chuột nhuộm hematoxylin-eosin tại khoa Giải phẫu<br />
với thể tích 20 ml/kg/lần trong 2 phút, 01 lần mỗi bệnh, Bệnh viện Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. Cấu<br />
3 ngày × 5 lần vào các ngày 1, 4, 7, 10, 13. Liều trúc mô, hình thái tế bào được quan sát dưới<br />
paclitaxel sử dụng được tham khảo từ một số kính hiển vi để đánh giá tổn thương (viêm, hoại<br />
báo cáo trước đây để cân bằng giữa tác dụng tử, carcinom…). Tính hiệu suất gây ung thư<br />
kháng khối u với độc tính, tỷ lệ chuột chết trong (carcinom) theo công thức: Hiệu suất gây<br />
thời gian thử nghiệm(4,7,9). Hai tuần sau khi tiêm carinom (%) = Số chuột có carcinom/Số chuột còn<br />
liều paclitaxel cuối (sau 24 tuần), chuột được sống × 100%.<br />
giết, tách lấy khối u da, quan sát đại thể và tách<br />
Xử lý kết quả và thống kê<br />
lấy các cơ quan (phổi, buồng trứng…) để khảo<br />
Kết quả được xử lý bằng phần mềm<br />
sát tổn thương, phân tích vi thể khối u.<br />
Microsoft Excel, trình bày dưới dạng trung bình<br />
Theo dõi trọng lượng cơ thể của chuột thử ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ±<br />
nghiệm SEM) và phân tích thống kê bằng phần mềm<br />
Sự thay đổi trọng lượng cơ thể của chuột thí SPSS 20.0. Do biến số không theo quy luật<br />
nghiệm trong 20 tuần đầu được ghi nhận bằng phân phối chuẩn, sử dụng phép kiểm Kruskal-<br />
cách cân chuột 1 lần/tuần vào ngày thứ 2. Trong Wallis, chi bình phương hoặc Mann - Whitney<br />
4 tuần cuối, chuột được cân mỗi 3 ngày. để phân tích thống kê. Sự khác nhau có ý<br />
Đánh giá tác dụng kháng khối u nghĩa khi p < 0,05.<br />
Từ tuần 21 đến tuần 24, đo kích thước khối u KẾTQUẢ<br />
da mỗi 3 ngày. Phần trăm khác biệt về kích<br />
Tác động lên tỷ lệ chuột sống/chết<br />
thước khối u so với thời điểm trước khi điều trị<br />
(ngày 1) được tính theo công thức: Trong 20 tuần đầu, chuột uống DMBA chết<br />
Phần trăm khác biệt (% KB) = (Vx-V1)/V1 × 30/80 con (37,5%). Trong 4 tuần điều trị, không<br />
100; trong đó V1 và Vx lần lượt là kích thước khối có chuột chết ở lô sinh lý; tỷ lệ chuột chết ở lô<br />
u vào ngày 1 và các thời điểm khảo sát sau khi chứng bệnh là 2/12 (16,7%), lô liposome 5/12<br />
điều trị. (41,7%), lô liposome paclitaxel 5/12 (41,7%) và lô<br />
<br />
<br />
664 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Anzatax 6/14 (42,9%). Điều này có thể giải thích Anzatax lần lượt là 10, 7, 7 và 8. Sự thay đổi<br />
là do độc tính của DMBA. Tỷ lệ chuột chết của lô kích thước khối u da từ khi điều trị (ngày 1)<br />
Anzatax hoặc liposome paclitaxel được trình<br />
liposome paclitaxel và lô Anzatax khác biệt<br />
bày trong Bảng 1.<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) qua phép<br />
So với ngày 1, chuột ở lô chứng bệnh có kích<br />
kiểm chi bình phương.<br />
thước khối u da tăng theo thời gian cao hơn so<br />
Tác dụng lên trọng lượng cơ thể của chuột với các lô còn lại (p < 0,05). Chuột tiêm liposome<br />
Trong 4 tuần điều trị, chuột tiêm liposome có kích thước u da tăng dần theo thời gian, mức<br />
hoặc NaCl 0,9% có trọng lượng tăng nhẹ và khác độ tăng thấp hơn lô chứng bệnh không có ý<br />
nhau không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các ngày nghĩa thống kê (p > 0,05). Từ khi điều trị đến<br />
(p > 0,05). Chuột ở lô liposome paclitaxel và cuối thử nghiệm, lô Anzatax và liposome<br />
Anzatax bị giảm trọng lượng, khác biệt không có paclitaxel có kích thước khối u da thấp hơn có ý<br />
ý nghĩa thống kê (p > 0,05) nhưng trọng lượng cơ nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh và lô<br />
thể ở cả 2 lô này thấp hơn có ý nghĩa thống kê so liposome (p < 0,05). Kích thước khối u từ<br />
với lô chứng bệnh (p < 0,05). Kết quả này có thể ngày 7 đến ngày 16 của lô liposome<br />
giải thích do độc tính của paclitaxel. paclitaxel giảm so với ngày 4 (p < 0,05), khác<br />
Tác dụng kháng khối u da biệt không có ý nghĩa với ngày 1 (p > 0,05).<br />
Sau 20 tuần, 30/50 chuột uống DMBA Từ ngày 19 đến ngày 25, kích thước khối u<br />
còn sống có khối u da. Cuối tuần 24, chuột da ở cả 2 lô liposome paclitaxel và Anzatax<br />
sinh lý khỏe mạnh, không có khối u da; số tăng so với ngày 16 nhưng không có ý nghĩa<br />
chuột uống DMBA còn sống ở các lô chứng thống kê (p > 0,05).<br />
bệnh, liposome, liposome paclitaxel,<br />
Bảng 1: Sự thay đổi kích thước khối u da so với ngày 1 bắt đầu điều trị (N: ngày)<br />
Tỷ lệ tăng kích thước khối u da (%± SEM)<br />
Ngày Lô chứng bệnh Lô liposome Lô Anzatax<br />
Lô liposome paclitaxel (n = 7)<br />
(n = 10) (n = 7) (n = 8)<br />
N4 54,51 ± 12,69 46,52 ± 9,90 38,50 ± 23,37 52,23 ± 4,80<br />
**@ *<br />
N7 96,73 ± 14,92 84,88 ± 21,52 9,07 ± 17,77 56,51 ± 9,44<br />
**@ *<br />
N10 143,64 ± 31,46 115,70 ± 33,31 5,51 ± 21,70 55,87 ± 12,41<br />
**@ *<br />
N13 196,15 ± 31,97 135,42 ± 43,07 7,12 ± 32,49 55,51 ± 18,32<br />
**@ *<br />
N16 265,79 ± 44,62 159,41 ± 49,01 12,18 ± 36,82 70,57 ± 22,67<br />
* *<br />
N19 327,16 ± 76,90 178,72 ± 56,05 35,02 ± 50,08 106,92 ± 31,54<br />
* *<br />
N22 381,36 ± 103,98 198,73 ± 65,63 54,75 ± 62,11 134,94 ± 42,12<br />
* *<br />
N25 446,06 ± 135,12 218,25 ± 74,87 79,85 ± 80,83 155,30 ± 49,97<br />
*<br />
: p < 0,05 và **: p < 0,01: so lô Anzatax hoặc lô liposome paclitaxel với lô chứng bệnh<br />
@<br />
: p < 0,05 và @@: p < 0,01: so lô liposome paclitaxel với lô liposome<br />
Bảng 2: Tổng hợp kết quả phân tích vi thể u da của chuột các lô thử nghiệm<br />
Lô (n = 6) Kết quả vi thể<br />
3/6 mẫu carcinom tế bào gai, thấm nhập tế bào viêm rải rác<br />
Chứng bệnh<br />
3/6 mẫu viêm da mạn<br />
3/6 mẫu carcinom tế bào gai<br />
Liposome<br />
3/6 mẫu viêm mạn tính<br />
2/6 mẫu carcinom tế bào gai, có hiện tượng thoái hóa tế bào kèm thấm nhập rải rác bạch cầu nhân<br />
Liposome paclitaxel múi trong mô u<br />
4/6 mẫu viêm da<br />
2/6 mẫu carcinom tế bào gai, thấm nhập lympho bào, tương bào rải rác quanh khối u<br />
Anzatax<br />
4/6 viêm da<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 665<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
Phân tích vi thể (Bảng 2) cho thấy 50% khối u trạng viêm da mạn tính. Lô Anzatax có hiện<br />
da ở lô chứng bệnh và lô liposome carcinom tế tượng thấm nhập lympho bào, tương bào rải rác<br />
bào gai, thấm nhập tế bào viêm rải rác hoặc viêm quanh khối u trong khi lô liposome paclitaxel có<br />
da mạn. Lô Anzatax và lô liposome paclitaxel có hiện tượng thoái hóa tế bào, thấm nhập rải rác<br />
33,3% carcinom tế bào gai, 66,7% khối u ở tình bạch cầu nhân múi trong khối u (Hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
E F G H<br />
Lô chứng bệnh Lô liposome Lô liposome PTX Lô Anzatax<br />
<br />
Hình 1. Khối u da của chuột ở các lô thử nghiệm quan sát với vật kính 10X (A-D) và phóng to vùng khảo<br />
sát (hình chữ nhật) với vật kính 100X (E-H)<br />
Tác dụng kháng khối u phổi<br />
Bảng 3: Số lượng và kích thước khối u phổi trung bình<br />
Lô (n = 6) Chứng bệnh Liposome Liposome PTX Anzatax<br />
Số khối u 5,83 ± 2,33 3,50 ± 1,07 1,33 ± 0,33* 2,50 ± 0,67<br />
3<br />
Tổng kích thước trung bình của các khối u ở mỗi chuột (mm ) 5,03 ± 2,64 3,89 ± 1,03 3,08 ± 2,82* 1,62 ± 0,63<br />
*: p < 0,05: so với lô chứng bệnh<br />
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích vi thể u phổi của chuột các lô thử nghiệm<br />
Lô (n = 6) Kết quả vi thể u phổi<br />
Chứng bệnh 4/6 mẫu carcinom tuyến có hiện tượng sung huyết phổi và viêm; 2/6 mẫu viêm phế quản.<br />
Liposome 5/6 mẫu khối u phổi carcinom tuyến; 1/6 mẫu viêm phế quản.<br />
Liposome paclitaxel 3/6 mẫu carcinom tuyến có hiện tượng hoại tử, viêm (lympho bào) quanh khối u; 3/6 mẫu viêm phế quản.<br />
Anzatax 5/6 mẫu carcinom tuyến có hiện tượng hoại tử, viêm (lympho bào) quanh khối u; 1/6 mẫu viêm phế quản.<br />
Sau tuần 24, quan sát đại thể nhận thấy tất cả ở mỗi chuột có u phổi giảm so với lô chứng bệnh.<br />
chuột ở 4 lô có phổi nhạt màu và một số phổi có Tuy nhiên, chỉ có lô liposome paclitaxel có 2 thông<br />
khối u. Sau 48 giờ ngâm trong formalin 10%, quan số này thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với lô<br />
sát cho thấy có 6/10 (60%) chuột ở lô chứng bệnh; chứng bệnh (p < 0,05).<br />
6/7 (85,7%) chuột ở lô liposome; 6/7 (85,7%) chuột Về đại thể, các khối u phổi hình tròn hoặc bầu<br />
ở lô liposome paclitaxel và 6/8 (75%) chuột ở lô dục, màu trắng đục, cứng ở lô chứng bệnh và lô<br />
Anzatax có u phổi. Kết quả về số lượng và tổng liposome; màu nâu đậm, mềm hơn ở lô liposome<br />
kích thước trung bình của các khối u phổi trên paclitaxel và lô Anzatax (Hình 2).<br />
mỗi chuột có khối u trong 4 lô được trình bày Vi thể phổi cho thấy ở lô liposome paclitaxel<br />
trong Bảng 3. và lô Anzatax, các tế bào bên ngoài khối u được<br />
Ba lô (liposome, liposome paclitaxel, Anzatax) tiếp xúc với thuốc, chịu tác động của thuốc, tạo<br />
có số khối u trung bình và tổng kích thước khối u vùng hoại tử hoặc viêm.<br />
<br />
<br />
666 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lô chứng bệnh Lô liposome Lô liposome PTX Lô Anzatax<br />
Hình 2: Đại thể phổi chuột ở các lô trước và sau khi ngâm formalin 10%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
E F G H<br />
Lô chứng bệnh Lô liposome Lô liposome PTX Lô Anzatax<br />
<br />
Hình 3: Khối u phổi chuột ở các lô thử nghiệm quan sát với vật kính 10X (A-D) và phóng to vùng khảo sát (hình<br />
chữ nhật) với vật kính 100X (E-H)<br />
Tác dụng kháng khối u buồng trứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lô chứng bệnh Lô liposome Lô liposome PTX Lô Anzatax<br />
Hình 4: Hình ảnh đại thể và vi thể khối u buồng trứng của chuột ở các lô thử nghiệm<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 667<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
Ở mỗi lô có 1 chuột xuất hiện khối u buồng không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ carcinoma<br />
trứng hình tròn, trắng đục, cứng (Hình 4). Kết tuyến ở lô liposome paclitaxel cũng thấp hơn lô<br />
quả vi thể cho thấy khối u ở 4 lô đều bị carcinom Anzatax. Ngoài ra, sự khác biệt về kích thước, vi<br />
dạng ung thư biểu mô buồng trứng, phần vỏ lót thể khối u buồng trứng bước đầu cho thấy<br />
bởi thượng mô trụ đơn; ở vùng mô đặc, xuất liposome paclitaxel có tác động kháng khối u<br />
hiện phần thượng mô ác tính. Carcinom buồng hiệu quả hơn dạng bào chế thông thường. Kết<br />
trứng của chuột chứng bệnh có mật độ tế bào quả này phù hợp với đặc điểm của chế phẩm<br />
ung thư cao, khối u đặc, trung tâm khối u có liposome paclitaxel giúp tăng khả năng hướng<br />
hiện tượng viêm, sung huyết và hoại tử tế bào đích, tăng hiệu quả điều trị ung thư so với dạng<br />
mạnh; ở lô liposome có mật độ tế bào xung bào chế thông thường(13).<br />
quanh khối u thấp hơn, hiện tượng viêm, sung KẾTLUẬN<br />
huyết, hoại tử ở trung tâm khối u kém hơn lô<br />
Thuốc tiêm liposome paclitaxel thể hiện<br />
chứng bệnh. Ở lô Anzatax và lipsome paclitaxel,<br />
tác động kháng khối u da, phổi, buồng trứng<br />
carcinom buồng trứng có tế bào xung quanh và<br />
hiệu quả hơn dạng bào chế thông thường,<br />
ở trung tâm khối u bị thoái hóa, hoại tử mạnh<br />
giúp hạn chế sự tăng kích thước khối u da,<br />
làm mật độ tế bào ung thư giảm.<br />
giảm số khối u phổi và tổng kích thước trung<br />
BÀNLUẬN bình của các khối u phổi ở mỗi chuột, thay<br />
Đề tài thực hiện trên chuột nhắt gây u bằng đổi vi thể khối u da, u phổi và u buồng trứng.<br />
DMBA, hydrocarbon thơm đa vòng có tác dụng Từ đó gợi ý cần nghiên cứu, phát triển thuốc<br />
gây u ở các loài khác nhau, được ứng dụng rộng tiêm liposome paclitaxel để cung cấp thuốc<br />
rãi gây u vú, da, phổi, dạ dày và các cơ quan điều trị ung thư trong nước, giảm gánh nặng<br />
khác trên động vật gặm nhấm(1,2,8,10-12). Lô chi phí cho bệnh nhân Việt Nam.<br />
liposome tăng kích thước u da thấp hơn chứng TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
bệnh có thể do giá mang liposome được báo cáo 1. Aldaz CM, et al. (1996), "Medroxyprogesterone acetate<br />
tác động kích thích hệ miễn dịch chuột(13). Từ accelerates the development and increases the incidence of<br />
mouse mammary tumors induced by<br />
ngày 19 đến 25, kích thước u da ở 2 lô liposome<br />
dimethylbenzanthracene". Carcinogenesis, 17(9): pp.2069-2072.<br />
paclitaxel và Anzatax tăng so với ngày 16 nhưng 2. Blanco-Aparicio C, et al. (2006). "Mice expressing myrAKT1 in<br />
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có thể the mammary gland develop carcinogen-induced ER-positive<br />
mammary tumors that mimic human breast cancer".<br />
do paclitaxel làm chuyển một số tế bào khối u ở Carcinogenesis, 28(3): pp.84-594.<br />
pha G0 đi vào chu kỳ tế bào, tăng trưởng, tăng 3. Cekanova M, et al. (2014). “Animal models and therapeutic<br />
kích thước khối u ở những ngày sau nhưng molecular targets of cancer: utility and limitations”. Drug<br />
Design, Development and Therapy, 8: pp.1911-1922<br />
không đáng kể. So với chứng bệnh và liposome, 4. Cirstoiu-Hapca A, et al. (2010). “Benefit of anti-HER2-coated<br />
2 lô liposome paclitaxel và Anzatax làm giảm sự paclitaxel-loaded immuno-nanoparticles in the treatment of<br />
disseminated ovarian cancer: Therapeutic efficacy and<br />
tăng kích thước khối u da và tỷ lệ carcinom tế<br />
biodistribution in mice”. J Control Release, 144(3): pp.324-31.<br />
bào gai. Liposome paclitaxel giúp làm giảm sự 5. Currier N, et al. (2005). "Oncogenic signaling pathways<br />
tăng kích thước u da từ 2 đến 5,8 lần so với activated in DMBA-induced mouse mammary tumors". Toxicol<br />
Pathol, 33(6): pp.726-737.<br />
Anzatax, bước đầu gợi ý dạng liposome có thể 6. Đỗ Thị Thảo và cộng sự (2009). "Gây u thực nghiệm trên chuột<br />
tăng hiệu quả điều trị so với dạng bào chế thông bằng DMBA (7,12 Dimethyl benz[a]anthracene)". Khoa học<br />
thường. Quan sát này được củng cố bởi kết quả ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 25: pp.107-111.<br />
7. Huang MT, et al. (1998). "Effect of dietary curcumin and<br />
trên khối u phổi. Chỉ mỗi lô liposome paclitaxel dibenzoylmethane on formation of 7,12-<br />
có số khối u và tổng kích thước trung bình của dimethylbenz[a]anthracene-induced mammary tumors and<br />
lymphomas/leukemias in Sencar mice". Carcinogenesis, 19:<br />
các khối u phổi trên mỗi chuột thấp hơn có ý<br />
pp.1697-1700.<br />
nghĩa so với lô chứng bệnh trong khi lô Anzatax<br />
<br />
<br />
<br />
668 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
8. Marcello VT, et al. (2013). "Chemical carcinogenesis by 7,12- extract primed dendritic cell transplantation on breast cancer<br />
dimethylbenzanthracene in Balb/c mice", BMC Proceedings. tumor murine models”. Annual Review & Research in Biology,<br />
7(2): pp.46. 1(1): pp.1-13.<br />
9. Munk Jensen M, et al. (2013). “Imaging of treatment response 16. Trần Thị Thu Nga và cộng sự (2013). "Dịch tễ học và giám sát<br />
to the combination of carboplatin and paclitaxel in human bệnh ung thư trên thế giới và ở Việt Nam". Y học dự phòng,<br />
ovarian cancer xenograft tumors in mice using FDG and FLT 10(146): tr.308-313.<br />
PET”. Plos One 8(12): pp.e85126. 17. Trần Thị Thu Nga và cộng sự (2013). “Dịch tễ học và giám sát<br />
10. Neerai KS, Vimal K (2015). “Liposomal paclitaxel: Recent bệnh ung thư trên thế giới và ở Việt Nam”. Y học dự phòng,<br />
trends and Future Perspectives”. Int. J. Pharm. Sci. Rev. Res. 10(146): tr.308-313.<br />
31(1): pp.205-211. 18. Trương Công Trị, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Lê Quan Nghiệm,<br />
11. Nicol C. et al. (2004). "PPARg influences susceptibility to Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Lan Chi, Dương Chí Toản,<br />
DMBA-induced mammary, ovarian and skin carcinogenesis". Nguyễn Quang Trị (2014). “Điều chế và phân tích tính chất hệ<br />
Carcinogenesis, 25: pp.1747- 1755. phân tán nanoliposome paclitaxel”. Kiểm nghiệm thuốc, 3A:<br />
12. Oliveira KD, et al. (2013). "Higher incidence of lung tr.83-87.<br />
adenocarcinomas induced by DMBA in connexin 43<br />
heterozygous knockout mice". BioMed Research International,<br />
2013: pp.618475-618481. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
13. Pandita D, Ahuja A, Lather V, Benjamin B, Dutta T, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
Velpandian T, Khar RK (2011), “Development of lipid-based<br />
nanoparticles for enhancing the oral bioavailability of Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
paclitaxel”, AAPS PharmSciTech, 12(2): pp.712-22.<br />
14. Peer D (2012). “Immunotoxicity derived from manipulating<br />
leukocytes with lipid-based nanoparticles”. Advanced Drug<br />
Delivery Reviews, 64(15): pp.1738-1748<br />
15. Pham VP, Chi JH, Nguyen TMN, Duong TT, Le VD, Truong<br />
DK and Phan KN (2011). “Effects of breast cancer stem cell<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 669<br />