intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi kết hợp chế phẩm độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm khảo sát tác dụng tác dụng kháng viêm và sự thay đổi trên dạ dày khi phối hợp hai chế phẩm này, Bài viết trình bày tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi kết hợp chế phẩm độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ SỰ THAY ĐỔI NIÊM MẠC<br /> DẠ DÀY CHUỘT NHẮT TRẮNG KHI KẾT HỢP CHẾ PHẨM<br /> ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH (DU-HUO-DANG-JI-SHENG)<br /> VÀ MELOXICAM TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Dương Ngọc Bảo*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh<br /> lý cơ xương khớp. Trong đó sự kết hợp phổ biến nhất là bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và Meloxicam.<br /> Nhằm khảo sát tác dụng tác dụng kháng viêm và sự thay đổi trên dạ dày khi phối hợp hai chế phẩm này, chúng tôi<br /> đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi<br /> kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm”.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện hai mô hình gây viêm: Gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây<br /> u hạt thực nghiệm bằng cách cấy viên bông cotton. Cuối mô hình cấy u hạt, đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày<br /> chuột nhắt trắng.<br /> Kết quả: Sự kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam đều có tác dụng kháng viêm tốt. Kết hợp<br /> Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 8 mg/kg chuột) không làm<br /> tăng hiệu quả kháng viêm so với khi dùng riêng mỗi thuốc nhưng làm tăng chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt<br /> tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 4 mg/kg chuột) có hiệu quả kháng<br /> viêm tương đương khi dùng riêng meloxicam 8 mg/kg, hoặc Độc hoạt thang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg và làm<br /> giảm chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 0,909 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam<br /> (uống liều 4mg/kg chuột) có hiệu quả kháng viêm tương đương khi dùng riêng từng thuốc hoặc phối hợp<br /> (meloxicam 8 mg/kg, Độc hoạt tang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg) và làm giảm chỉ số loét dạ dày.<br /> Kết luận: Sự kết hợp meloxicam 8 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng kháng viêm tương đương<br /> meloxicam 8 mg/kg và làm tăng chỉ số loét dạ dày; sự kết hợp meloxciam 4 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh làm<br /> tăng tác dụng kháng viêm so với dùng riêng các thuốc và giảm chỉ số loét dạ dày chuột nhắt.<br /> Từ khóa: Kháng viêm, Độc hoạt tang ký sinh, meloxicam, dạ dày.<br /> ABSTRACT<br /> EXPERIMENTAL STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND VARIATION IN THE<br /> STOMACH OF MICE WHEN COMBINING DU-HUO-DANG-JI-SHENG TABLETS AND<br /> MELOXICAM.<br /> Duong Ngoc Bao, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 75 - 85<br /> <br /> Objectives: Tendency combining Eastern and Western medicine in treatment is increasing, particularly in<br /> musculoskeletal pathologies. In which the most popular combination is combined Du-huo-dang-ji-sheng with<br /> Meloxicam. The study was performed to clarify anti-inflammatory effects and variation in the stomach of mice<br /> when combining Du-huo-dang-ji-sheng tablets and meloxicam”.<br /> Methods: Edema was by carrageenan and granuloma was inducted by cotton, acetic acid-induced acute<br /> <br /> * Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Dương Ngọc Bảo ĐT: 01267336917 Email: duongngocbao89@gmail.com<br /> 75<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> abdominal writhing pain on mice, hot-plate test. In the end of granuloma transplanting, evaluate the gastric<br /> mucosal changes and the number of platelets in mice.<br /> Results: The combination between Du-huo-dang-ji-sheng and meloxicam has good anti-inflammatory effect.<br /> The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (8 mg/kg mice)<br /> did not increase the anti-inflammatory effect than used separately but increased the index of gastric ulcers; The<br /> combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (4 mg/kg mice) have<br /> anti-inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg, or Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg, and<br /> reduced index of gastric ulcers; The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (0.909 g dose of powder/kg mice)<br /> and meloxicam (4 mg/kg mice) have anti-inflammatory effect equivalent to use separately or in combination<br /> (meloxicam 8 mg/kg, Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg), and reduced index of gastric ulcers.<br /> Conclusions: The combination between meloxicam (8 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng has anti-<br /> inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg and increases the index of gastric ulcers; the combination<br /> between meloxicam (4 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng increases the anti-inflammatory effect and<br /> decreases the index of gastric ulcers.<br /> Keywords: anti-inflammatory, Du-huo-dang-ji-sheng, meloxicam, stomach.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ các thầy thuốc phối hợp bài thuốc Độc hoạt tang<br /> ký sinh với meloxicam trên lâm sàng.<br /> Các NSAIDs đã và đang mang lại hiệu quả<br /> Để góp phần trả lời câu hỏi “Kết hợp Độc<br /> kháng viêm tốt cho bệnh nhân. Tuy nhiên,<br /> hoạt tang ký sinh với Meloxicam có làm tăng<br /> NSAIDs cũng gây nhiều hệ lụy cho tim mạch,<br /> hiệu quả kháng viêm và làm giảm tác dụng phụ<br /> thận, đặc biệt là những tác dụng bất lợi trên hệ<br /> kích ứng dạ dày của meloxicam không?”, trong<br /> tiêu hóa như loét, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy,<br /> phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tác<br /> thiếu máu, buồn nôn, biếng ăn, đau bụng (5) Vì<br /> dụng kháng viêm giữa chế phẩm Độc hoạt tang<br /> thế, tìm kiếm các phương cách giảm đau hiệu<br /> ký sinh và meloxicam trên các mô hình chuột<br /> quả, an toàn cho bệnh nhân cần điều trị bằng<br /> nhắt trắng gây viêm thực nghiệm.<br /> NSAIDs luôn là vấn đề được quan tâm.<br /> Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị Mục tiêu nghiên cứu<br /> ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh lý cơ Khảo sát tác dụng kháng viêm giữa chế<br /> xương khớp. Kết hợp NSAIDs với thuốc cổ truyền phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam trên<br /> trong điều trị bệnh lý xương khớp có mang lại thực nghiệm.<br /> hiệu quả mong đợi, cụ thể là tăng tác dụng kháng Mục tiêu cụ thể<br /> viêm hạn chế tác dụng phụ của NSAIDS hay Khảo sát tác dụng kháng viêm của chế phẩm<br /> không? Cho đến nay, chưa có nhiều bằng chứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp meloxicam trên<br /> khoa học trả lời cho câu hỏi này. mô hình chuột nhắt trắng gây phù chân bằng<br /> Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Y học cổ carrageenin và mô hình tạo u hạt bằng cotton.<br /> truyền TP. Hồ Chí Minh (2014-2015), các chế Khảo sát sự thay đổi niêm mạc dạ dày của<br /> phẩm từ bài Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và chuột nhắt trắng khi sử dụng kết hợp Độc hoạt<br /> meloxicam có tần suất sử dụng cao nhất. Hai loại tang ký sinh với meloxicam.<br /> thuốc này cũng thường được kết hợp trong điều<br /> trị các bệnh lý xương khớp. Trong thành phần<br /> NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> của Độc hoạt tang ký sinh có Cam thảo, Bạch Nguyên liệu<br /> thược, Quế, Đương quy, đây là những vị thuốc Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh. Mỗi viên<br /> có tác dụng chống loét dạ dày (5) Có lẽ vì thế mà bao phim chứa cao khô các dược liệu sau: Độc<br /> <br /> <br /> 76<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hoạt 330 mg, Phòng phong 330 mg, Tang ký sinh - Lô 2 (n=10): Uống Meloxicam, liều 8 mg/kg<br /> 330 mg, Đỗ trọng 330 mg, Ngưu tất 330 mg, Tần thể trọng (Melo 8)<br /> giao 330 mg, Sinh địa 330 mg, Bạch thược 330 - Lô 3 (n=13): Uống Meloxicam, liều 4 mg/kg<br /> mg, Cam thảo 330 mg. thể trọng (Melo 4)<br /> Bột khô của: Tế tân 60 mg, Quế nhục 60 mg, - Lô 4 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br /> Nhân sâm 60 mg, Đương quy 60 mg, Xuyên Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột<br /> khung 30 mg. (ĐHTKS 1,818)<br /> Tá dược vừa đủ 01 viên bao phim. - Lô 5 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20<br /> Tiêu chuẩn: TCCS Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột<br /> SĐK: V731 - H12 – 10 (ĐHTKS 0,909)<br /> Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng cùng - Lô 6 (n=7): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br /> phái (đực), nặng 18-22 g, chủng Swiss albino do 1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể<br /> Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818)<br /> Bông cotton, carrageenan (Sigma Ltd Co., USA). - Lô 7 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br /> Dung dịch chống thấm Omano imbidente (Ugo 1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +<br /> Basile, Italia). Meloxicam (Meloxicam 7,5 mg - ĐHTSK 1,818)<br /> Stada®). - Lô 8 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br /> Phương pháp nghiên cứu 1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +<br /> ĐHTSK 0,909)<br /> Mô hình gây viêm gây bằng carrageenan.<br /> Theo phương pháp Winter – 1962 (4,6) Cho chuột uống thuốc trong 6 ngày tiếp theo<br /> của thử nghiệm và đo thể tích chân mỗi ngày,<br /> Đo thể tích chân chuột bình thường (V0) trên<br /> thời điểm đo lúc 9 giờ sáng. Ký hiệu thể tích<br /> máy Plethysmometer. Nhúng chân phải của<br /> chân chuột theo ngày: V1, V2, V3, V4, V5, V6.<br /> chuột vào dung dịch chống thấm đến khuỷu<br /> chân, nhấn giữ bàn đạp để cố định, ghi nhận thể Đánh giá kết quả:<br /> tích trên máy, tiến hành đo 3 lần và lấy kết quả Tác dụng kháng viêm được đánh giá bằng tỷ<br /> trung bình. lệ % mức độ giảm thể tích sưng phù của lô thử<br /> Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới nghiệm so với lô chứng.<br /> da gan bàn chân phải 0,05 ml hỗn hợp dung dịch Mức độ phù chân chuột được tính theo công<br /> carrageenan 1% (hỗn hợp dung dịch thức:<br /> carrageenan 1% pha trong dung dịch nước muối<br /> sinh lý 0,9% được chuẩn bị trước khi thử nghiệm<br /> 2 giờ để carrageenan trương nở). Chuột sau khi<br /> gây viêm được cho vào lồng có giá đỡ để tránh Trong đó:<br /> nhiễm trùng chân.<br /> X: Độ phù tính theo %<br /> Sau khi tiêm 3 giờ, đo thể tích chân chuột Vo: Thể tích chân chuột trước khi gây viêm.<br /> (V3h) trên máy Plethysmometer. Các chuột có<br /> Vt: Thể tích chân chuột ở thời điểm t sau khi gây viêm.<br /> chân sưng phù trên 50% so với bình thường<br /> Tác dụng kháng viêm của thuốc được đánh<br /> được chọn cho thí nghiệm và được chia ngẫu<br /> nhiên vào các lô, chuột được chia 8 lô. Chuột giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (%)<br /> trong mỗi lô được cho uống nước hoặc thuốc được biểu thị bằng tỷ lệ % giảm mức độ tăng thể<br /> tích bàn chân chuột ở các lô đối chứng và lô thử<br /> cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng:<br /> - Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng)<br /> <br /> <br /> 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> so với mức độ tăng của lô không uống thuốc, ĐHTSK 0,909)<br /> được tính theo công thức: Cho chuột uống trong 7 ngày, mỗi ngày một<br /> I% = (ΔVc % -ΔVt %)/ ΔVc % lần vào một giờ nhất định với thể tích 0,1 ml/10 g<br /> Trong đó: ΔVc %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở trọng lượng chuột. Đến ngày thứ 8, giết chết<br /> lô không điều trị chuột, bóc tách u hạt, cân tươi ngay từng u hạt.<br /> ΔVt %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô uống Sau đó cho u hạt vào tủ sấy ở 60 ºC trong 18 giờ,<br /> thuốc. cân từng u hạt khô.<br /> Mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cấy viên Thông số đánh giá<br /> bông cotton. Khối lượng u hạt tươi/ khô của từng chuột<br /> Một mẫu cotton có trọng lượng 10 ± 2 mg (Sau khi đã trừ khối lượng trước khi cấy).<br /> được vê tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở Tỷ lệ % độ giảm khối lượng u hạt của lô thử<br /> nhiệt độ 120ºC trong tủ sấy. Chuột được gây mê so với lô chứng biểu thị bằng công thức sau:<br /> bằng ether, cạo sạch lông vùng lưng phía trên,<br /> X % = [(Mch – Mth) / Mch] x 100<br /> dùng kéo phẫu thuật mắt bấm một lỗ chếch sang<br /> X %: Tỷ lệ % giảm khối lượng u hạt của lô thử so với lô<br /> bên, luồn kéo vào hướng trên đầu, mở rộng 2<br /> chứng.<br /> mũi kéo để tách kỹ da lưng ra khỏi cơ, rồi cấy<br /> Mch: Khối lượng u hạt trung bình của lô chứng.<br /> viên cotton dưới da. Khâu bằng chỉ vô trùng để<br /> Mth: Khối lượng u hạt trung bình của lô thử.<br /> nối liền chỗ mổ ở lưng (2,4).<br /> Mổ chuột bằng dụng cụ đã được tiệt khuẩn Đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày<br /> bằng cách ngâm trong cồn 90%. Sát trùng vết mổ chuột nhắt trắng<br /> bằng dung dịch cồn iod (Povidine). Cuối mô hình u hạt (ngày thứ 8) giết chuột<br /> Chuột trong mỗi lô được cho uống nước bằng đá CO2, rửa dạ dày chuột nhắt trong nước<br /> hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g thể trọng: muối sinh lý, quan sát niêm mạc dạ dày chuột<br /> bằng kính hiển vi soi nổi, ống kính 10. Chỉ số loét<br /> - Lô 1 (n=12): Uống nước cất (Chứng)<br /> được ghi nhận theo thang điểm của Takagi và<br /> - Lô 2 (n=12): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg<br /> Okabe để đánh giá mức độ tổn thương dạ dày (3):<br /> thể trọng (Melo 8)<br /> 0 = Không có tổn thương<br /> - Lô 3 (n=12): Uống meloxicam, liều 4 mg/kg<br /> 1 = Phù nề niêm mạc và xuất huyết<br /> thể trọng (Melo 4)<br /> 2 = 1-5 tổn thương nhỏ (1-2 mm)<br /> - Lô 4 (n=12): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br /> Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột 3 = Nhiều hơn năm tổn thương nhỏ hoặc một<br /> (ĐHTKS 1,818) tổn thương trung gian (3-4 mm)<br /> - Lô 5 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20 4 = Hai đến tổn thương trung gian nhiều hơn<br /> Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột hoặc một tổn thương gộp (> 4 mm)<br /> (ĐHTKS 0,909) 5 = Loét thủng.<br /> - Lô 6 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều Trong đó, chỉ số loét 5 được tính là mức độ<br /> 1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể tổn thương dạ dày 100%.<br /> trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818) Xử lý kết quả<br /> - Lô 7 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều Các dữ liệu được trình bày dưới dạng<br /> 1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 + Mean ± SEM (standard error of mean – sai số<br /> ĐHTSK 1,818) chuẩn của số trung bình).Việc xử lý thống kê<br /> - Lô 8 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều trong đề tài này dùng phần mềm STATA 13.0.<br /> 1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 + Sự khác biệt giữa các lô được phân tích bằng<br /> <br /> <br /> 78<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phương pháp Wilcoxon, Mann – Whitney – U KẾT QUẢ<br /> test. P < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết quả mô hình gây viêm bằng tác nhân<br /> carrageenin<br /> Kết quả sự thay đổi độ phù chân chuột theo<br /> thời gian giữa các lô được trình bày ở bảng 1 và<br /> bảng 2.<br /> Bảng 1.Sự thay đổi độ phù chân (%) của các lô chuột uống ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam.<br /> STT Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br /> 121,2± 107,46 86,99 73,42± 63,89±<br /> 1 Chứng (n=10) Độ phù (%) 52,4 ± 9,86 36,83 ± 8,3<br /> 23,84 ±26,67 ±29,17 25,97 15,53<br /> 113,7 71,57 ± 47,51± 31,01± 20,46±<br /> Độ phù (%) P2-1 12,58 ± 9,5** 6 ± 6,07**<br /> 2 Melo 8 (n=10) ±29,15 26,7** 20,03** 18,53* 13,54**<br /> % GPSVC 33,4 45,38 57,76 67,98 75,99 83,7<br /> Độ phù (%) 121,28 ± 81,17± 61,64± 47,8 ± 36,21± 23,01 ± 11,08 ±<br /> ĐHTKS 1,818 P3-1 49,8 37,04* 25,06* 21,13* 19,98** 15,9** 8,44**<br /> 3<br /> (n=10)<br /> % GPSVC 24,46 29,14 34,9 43,32 56,09 69,91<br /> Độ phù (%) 113,52 ± 69,07 ± 51,83± 35,25± 26,65 ± 11,73 ± 7,36 4,72 ±<br /> Melo 8 + ĐHTKS P4-1 21,6 9,6* 11,83* 13,44* 14,7* 2,91*<br /> 4 *<br /> 1,818 (n=7)<br /> % GPSVC 35,72 40,42 51,99 58,29 77,61 87,18<br /> 105,8± 90,74± 78,29± 67,71± 59,76±<br /> Độ phù (%) 52,27± 13,57 42,6 ± 9,17<br /> 5 Melo 4 (n=13) 21,45 21,24 16,42 17,51 15,14<br /> % GPSVC 15,56 10 7,78 6,46 0,25 -0,15<br /> 59,71± 45,43± 34,87± 26,89± 10,21±<br /> Độ phù (%) 16,11± 10,04<br /> 26,35 25,16 19,16 15,03 10,34<br /> Melo 4 + ĐHTKS P6-1 102 ± 43,63 **<br /> 6 * * * ** **<br /> 1,818 (n=13) P6-5 ##<br /> # # ## ## ##<br /> % GPSVC 44,44 47,76 52,51 57,91 69,26 72,28<br /> Ghi chú:<br /> % GPSVC: Tỷ lệ % giảm phù sau viêm cấp.<br /> (*) P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1