Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM VÀ SỰ THAY ĐỔI NIÊM MẠC<br />
DẠ DÀY CHUỘT NHẮT TRẮNG KHI KẾT HỢP CHẾ PHẨM<br />
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH (DU-HUO-DANG-JI-SHENG)<br />
VÀ MELOXICAM TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Dương Ngọc Bảo*, Nguyễn Thị Sơn*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh<br />
lý cơ xương khớp. Trong đó sự kết hợp phổ biến nhất là bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và Meloxicam.<br />
Nhằm khảo sát tác dụng tác dụng kháng viêm và sự thay đổi trên dạ dày khi phối hợp hai chế phẩm này, chúng tôi<br />
đã tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tác dụng kháng viêm và sự thay đổi niêm mạc dạ dày chuột nhắt trắng khi<br />
kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh (Du-huo-dang-ji-sheng) và meloxicam trên thực nghiệm”.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện hai mô hình gây viêm: Gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây<br />
u hạt thực nghiệm bằng cách cấy viên bông cotton. Cuối mô hình cấy u hạt, đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày<br />
chuột nhắt trắng.<br />
Kết quả: Sự kết hợp chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam đều có tác dụng kháng viêm tốt. Kết hợp<br />
Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 8 mg/kg chuột) không làm<br />
tăng hiệu quả kháng viêm so với khi dùng riêng mỗi thuốc nhưng làm tăng chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt<br />
tang ký sinh (uống liều 1,818 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam (uống liều 4 mg/kg chuột) có hiệu quả kháng<br />
viêm tương đương khi dùng riêng meloxicam 8 mg/kg, hoặc Độc hoạt thang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg và làm<br />
giảm chỉ số loét dạ dày. Kết hợp Độc hoạt tang ký sinh (uống liều 0,909 g bột thuốc/kg chuột) với meloxicam<br />
(uống liều 4mg/kg chuột) có hiệu quả kháng viêm tương đương khi dùng riêng từng thuốc hoặc phối hợp<br />
(meloxicam 8 mg/kg, Độc hoạt tang ký sinh 1,818 g bột thuốc/kg) và làm giảm chỉ số loét dạ dày.<br />
Kết luận: Sự kết hợp meloxicam 8 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng kháng viêm tương đương<br />
meloxicam 8 mg/kg và làm tăng chỉ số loét dạ dày; sự kết hợp meloxciam 4 mg/kg với Độc hoạt tang ký sinh làm<br />
tăng tác dụng kháng viêm so với dùng riêng các thuốc và giảm chỉ số loét dạ dày chuột nhắt.<br />
Từ khóa: Kháng viêm, Độc hoạt tang ký sinh, meloxicam, dạ dày.<br />
ABSTRACT<br />
EXPERIMENTAL STUDY ON ANTI-INFLAMMATORY EFFECT AND VARIATION IN THE<br />
STOMACH OF MICE WHEN COMBINING DU-HUO-DANG-JI-SHENG TABLETS AND<br />
MELOXICAM.<br />
Duong Ngoc Bao, Nguyen Thi Son, Nguyen Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 75 - 85<br />
<br />
Objectives: Tendency combining Eastern and Western medicine in treatment is increasing, particularly in<br />
musculoskeletal pathologies. In which the most popular combination is combined Du-huo-dang-ji-sheng with<br />
Meloxicam. The study was performed to clarify anti-inflammatory effects and variation in the stomach of mice<br />
when combining Du-huo-dang-ji-sheng tablets and meloxicam”.<br />
Methods: Edema was by carrageenan and granuloma was inducted by cotton, acetic acid-induced acute<br />
<br />
* Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Dương Ngọc Bảo ĐT: 01267336917 Email: duongngocbao89@gmail.com<br />
75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
abdominal writhing pain on mice, hot-plate test. In the end of granuloma transplanting, evaluate the gastric<br />
mucosal changes and the number of platelets in mice.<br />
Results: The combination between Du-huo-dang-ji-sheng and meloxicam has good anti-inflammatory effect.<br />
The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (8 mg/kg mice)<br />
did not increase the anti-inflammatory effect than used separately but increased the index of gastric ulcers; The<br />
combination between Du-huo-dang-ji-sheng (1.818 g dose of powder/kg mice) and meloxicam (4 mg/kg mice) have<br />
anti-inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg, or Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg, and<br />
reduced index of gastric ulcers; The combination between Du-huo-dang-ji-sheng (0.909 g dose of powder/kg mice)<br />
and meloxicam (4 mg/kg mice) have anti-inflammatory effect equivalent to use separately or in combination<br />
(meloxicam 8 mg/kg, Du-huo-dang-ji-sheng 1.818 g powder/kg), and reduced index of gastric ulcers.<br />
Conclusions: The combination between meloxicam (8 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng has anti-<br />
inflammatory effect equivalent to meloxicam 8 mg/kg and increases the index of gastric ulcers; the combination<br />
between meloxicam (4 mg/kg mice) and Du-huo-dang-ji-sheng increases the anti-inflammatory effect and<br />
decreases the index of gastric ulcers.<br />
Keywords: anti-inflammatory, Du-huo-dang-ji-sheng, meloxicam, stomach.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ các thầy thuốc phối hợp bài thuốc Độc hoạt tang<br />
ký sinh với meloxicam trên lâm sàng.<br />
Các NSAIDs đã và đang mang lại hiệu quả<br />
Để góp phần trả lời câu hỏi “Kết hợp Độc<br />
kháng viêm tốt cho bệnh nhân. Tuy nhiên,<br />
hoạt tang ký sinh với Meloxicam có làm tăng<br />
NSAIDs cũng gây nhiều hệ lụy cho tim mạch,<br />
hiệu quả kháng viêm và làm giảm tác dụng phụ<br />
thận, đặc biệt là những tác dụng bất lợi trên hệ<br />
kích ứng dạ dày của meloxicam không?”, trong<br />
tiêu hóa như loét, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy,<br />
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tác<br />
thiếu máu, buồn nôn, biếng ăn, đau bụng (5) Vì<br />
dụng kháng viêm giữa chế phẩm Độc hoạt tang<br />
thế, tìm kiếm các phương cách giảm đau hiệu<br />
ký sinh và meloxicam trên các mô hình chuột<br />
quả, an toàn cho bệnh nhân cần điều trị bằng<br />
nhắt trắng gây viêm thực nghiệm.<br />
NSAIDs luôn là vấn đề được quan tâm.<br />
Xu hướng kết hợp Đông Tây y trong điều trị Mục tiêu nghiên cứu<br />
ngày càng tăng, đặc biệt trong các bệnh lý cơ Khảo sát tác dụng kháng viêm giữa chế<br />
xương khớp. Kết hợp NSAIDs với thuốc cổ truyền phẩm Độc hoạt tang ký sinh và meloxicam trên<br />
trong điều trị bệnh lý xương khớp có mang lại thực nghiệm.<br />
hiệu quả mong đợi, cụ thể là tăng tác dụng kháng Mục tiêu cụ thể<br />
viêm hạn chế tác dụng phụ của NSAIDS hay Khảo sát tác dụng kháng viêm của chế phẩm<br />
không? Cho đến nay, chưa có nhiều bằng chứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp meloxicam trên<br />
khoa học trả lời cho câu hỏi này. mô hình chuột nhắt trắng gây phù chân bằng<br />
Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Y học cổ carrageenin và mô hình tạo u hạt bằng cotton.<br />
truyền TP. Hồ Chí Minh (2014-2015), các chế Khảo sát sự thay đổi niêm mạc dạ dày của<br />
phẩm từ bài Độc hoạt tang ký sinh (ĐHTKS) và chuột nhắt trắng khi sử dụng kết hợp Độc hoạt<br />
meloxicam có tần suất sử dụng cao nhất. Hai loại tang ký sinh với meloxicam.<br />
thuốc này cũng thường được kết hợp trong điều<br />
trị các bệnh lý xương khớp. Trong thành phần<br />
NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
của Độc hoạt tang ký sinh có Cam thảo, Bạch Nguyên liệu<br />
thược, Quế, Đương quy, đây là những vị thuốc Chế phẩm Độc hoạt tang ký sinh. Mỗi viên<br />
có tác dụng chống loét dạ dày (5) Có lẽ vì thế mà bao phim chứa cao khô các dược liệu sau: Độc<br />
<br />
<br />
76<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hoạt 330 mg, Phòng phong 330 mg, Tang ký sinh - Lô 2 (n=10): Uống Meloxicam, liều 8 mg/kg<br />
330 mg, Đỗ trọng 330 mg, Ngưu tất 330 mg, Tần thể trọng (Melo 8)<br />
giao 330 mg, Sinh địa 330 mg, Bạch thược 330 - Lô 3 (n=13): Uống Meloxicam, liều 4 mg/kg<br />
mg, Cam thảo 330 mg. thể trọng (Melo 4)<br />
Bột khô của: Tế tân 60 mg, Quế nhục 60 mg, - Lô 4 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br />
Nhân sâm 60 mg, Đương quy 60 mg, Xuyên Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột<br />
khung 30 mg. (ĐHTKS 1,818)<br />
Tá dược vừa đủ 01 viên bao phim. - Lô 5 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20<br />
Tiêu chuẩn: TCCS Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột<br />
SĐK: V731 - H12 – 10 (ĐHTKS 0,909)<br />
Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng cùng - Lô 6 (n=7): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br />
phái (đực), nặng 18-22 g, chủng Swiss albino do 1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể<br />
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818)<br />
Bông cotton, carrageenan (Sigma Ltd Co., USA). - Lô 7 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br />
Dung dịch chống thấm Omano imbidente (Ugo 1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +<br />
Basile, Italia). Meloxicam (Meloxicam 7,5 mg - ĐHTSK 1,818)<br />
Stada®). - Lô 8 (n=13): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều<br />
Phương pháp nghiên cứu 1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 +<br />
ĐHTSK 0,909)<br />
Mô hình gây viêm gây bằng carrageenan.<br />
Theo phương pháp Winter – 1962 (4,6) Cho chuột uống thuốc trong 6 ngày tiếp theo<br />
của thử nghiệm và đo thể tích chân mỗi ngày,<br />
Đo thể tích chân chuột bình thường (V0) trên<br />
thời điểm đo lúc 9 giờ sáng. Ký hiệu thể tích<br />
máy Plethysmometer. Nhúng chân phải của<br />
chân chuột theo ngày: V1, V2, V3, V4, V5, V6.<br />
chuột vào dung dịch chống thấm đến khuỷu<br />
chân, nhấn giữ bàn đạp để cố định, ghi nhận thể Đánh giá kết quả:<br />
tích trên máy, tiến hành đo 3 lần và lấy kết quả Tác dụng kháng viêm được đánh giá bằng tỷ<br />
trung bình. lệ % mức độ giảm thể tích sưng phù của lô thử<br />
Chuột được gây viêm bằng cách tiêm dưới nghiệm so với lô chứng.<br />
da gan bàn chân phải 0,05 ml hỗn hợp dung dịch Mức độ phù chân chuột được tính theo công<br />
carrageenan 1% (hỗn hợp dung dịch thức:<br />
carrageenan 1% pha trong dung dịch nước muối<br />
sinh lý 0,9% được chuẩn bị trước khi thử nghiệm<br />
2 giờ để carrageenan trương nở). Chuột sau khi<br />
gây viêm được cho vào lồng có giá đỡ để tránh Trong đó:<br />
nhiễm trùng chân.<br />
X: Độ phù tính theo %<br />
Sau khi tiêm 3 giờ, đo thể tích chân chuột Vo: Thể tích chân chuột trước khi gây viêm.<br />
(V3h) trên máy Plethysmometer. Các chuột có<br />
Vt: Thể tích chân chuột ở thời điểm t sau khi gây viêm.<br />
chân sưng phù trên 50% so với bình thường<br />
Tác dụng kháng viêm của thuốc được đánh<br />
được chọn cho thí nghiệm và được chia ngẫu<br />
nhiên vào các lô, chuột được chia 8 lô. Chuột giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù (%)<br />
trong mỗi lô được cho uống nước hoặc thuốc được biểu thị bằng tỷ lệ % giảm mức độ tăng thể<br />
tích bàn chân chuột ở các lô đối chứng và lô thử<br />
cùng thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng:<br />
- Lô 1 (n=10): Uống nước cất (Chứng)<br />
<br />
<br />
77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
so với mức độ tăng của lô không uống thuốc, ĐHTSK 0,909)<br />
được tính theo công thức: Cho chuột uống trong 7 ngày, mỗi ngày một<br />
I% = (ΔVc % -ΔVt %)/ ΔVc % lần vào một giờ nhất định với thể tích 0,1 ml/10 g<br />
Trong đó: ΔVc %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở trọng lượng chuột. Đến ngày thứ 8, giết chết<br />
lô không điều trị chuột, bóc tách u hạt, cân tươi ngay từng u hạt.<br />
ΔVt %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô uống Sau đó cho u hạt vào tủ sấy ở 60 ºC trong 18 giờ,<br />
thuốc. cân từng u hạt khô.<br />
Mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cấy viên Thông số đánh giá<br />
bông cotton. Khối lượng u hạt tươi/ khô của từng chuột<br />
Một mẫu cotton có trọng lượng 10 ± 2 mg (Sau khi đã trừ khối lượng trước khi cấy).<br />
được vê tròn và sấy tiệt khuẩn trong 2 giờ ở Tỷ lệ % độ giảm khối lượng u hạt của lô thử<br />
nhiệt độ 120ºC trong tủ sấy. Chuột được gây mê so với lô chứng biểu thị bằng công thức sau:<br />
bằng ether, cạo sạch lông vùng lưng phía trên,<br />
X % = [(Mch – Mth) / Mch] x 100<br />
dùng kéo phẫu thuật mắt bấm một lỗ chếch sang<br />
X %: Tỷ lệ % giảm khối lượng u hạt của lô thử so với lô<br />
bên, luồn kéo vào hướng trên đầu, mở rộng 2<br />
chứng.<br />
mũi kéo để tách kỹ da lưng ra khỏi cơ, rồi cấy<br />
Mch: Khối lượng u hạt trung bình của lô chứng.<br />
viên cotton dưới da. Khâu bằng chỉ vô trùng để<br />
Mth: Khối lượng u hạt trung bình của lô thử.<br />
nối liền chỗ mổ ở lưng (2,4).<br />
Mổ chuột bằng dụng cụ đã được tiệt khuẩn Đánh giá sự thay đổi niêm mạc dạ dày<br />
bằng cách ngâm trong cồn 90%. Sát trùng vết mổ chuột nhắt trắng<br />
bằng dung dịch cồn iod (Povidine). Cuối mô hình u hạt (ngày thứ 8) giết chuột<br />
Chuột trong mỗi lô được cho uống nước bằng đá CO2, rửa dạ dày chuột nhắt trong nước<br />
hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g thể trọng: muối sinh lý, quan sát niêm mạc dạ dày chuột<br />
bằng kính hiển vi soi nổi, ống kính 10. Chỉ số loét<br />
- Lô 1 (n=12): Uống nước cất (Chứng)<br />
được ghi nhận theo thang điểm của Takagi và<br />
- Lô 2 (n=12): Uống meloxicam, liều 8 mg/kg<br />
Okabe để đánh giá mức độ tổn thương dạ dày (3):<br />
thể trọng (Melo 8)<br />
0 = Không có tổn thương<br />
- Lô 3 (n=12): Uống meloxicam, liều 4 mg/kg<br />
1 = Phù nề niêm mạc và xuất huyết<br />
thể trọng (Melo 4)<br />
2 = 1-5 tổn thương nhỏ (1-2 mm)<br />
- Lô 4 (n=12): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/10<br />
Dmax, tương đương 1,818 g bột thuốc/kg chuột 3 = Nhiều hơn năm tổn thương nhỏ hoặc một<br />
(ĐHTKS 1,818) tổn thương trung gian (3-4 mm)<br />
- Lô 5 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS 1/20 4 = Hai đến tổn thương trung gian nhiều hơn<br />
Dmax, tương đương 0,909 g bột thuốc/kg chuột hoặc một tổn thương gộp (> 4 mm)<br />
(ĐHTKS 0,909) 5 = Loét thủng.<br />
- Lô 6 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều Trong đó, chỉ số loét 5 được tính là mức độ<br />
1/10 Dmax) và dung dịch meloxicam 8 mg/kg thể tổn thương dạ dày 100%.<br />
trọng (Melo 8 + ĐHTSK 1,818) Xử lý kết quả<br />
- Lô 7 (n=11): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều Các dữ liệu được trình bày dưới dạng<br />
1/10 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 + Mean ± SEM (standard error of mean – sai số<br />
ĐHTSK 1,818) chuẩn của số trung bình).Việc xử lý thống kê<br />
- Lô 8 (n=10): Uống chế phẩm ĐHTKS (liều trong đề tài này dùng phần mềm STATA 13.0.<br />
1/20 Dmax) và meloxicam liều 4 mg/kg (Melo 4 + Sự khác biệt giữa các lô được phân tích bằng<br />
<br />
<br />
78<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phương pháp Wilcoxon, Mann – Whitney – U KẾT QUẢ<br />
test. P < 0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết quả mô hình gây viêm bằng tác nhân<br />
carrageenin<br />
Kết quả sự thay đổi độ phù chân chuột theo<br />
thời gian giữa các lô được trình bày ở bảng 1 và<br />
bảng 2.<br />
Bảng 1.Sự thay đổi độ phù chân (%) của các lô chuột uống ĐHTKS 1,818 g bột thuốc/kg kết hợp với meloxicam.<br />
STT Lô Thời gian 3 giờ Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6<br />
121,2± 107,46 86,99 73,42± 63,89±<br />
1 Chứng (n=10) Độ phù (%) 52,4 ± 9,86 36,83 ± 8,3<br />
23,84 ±26,67 ±29,17 25,97 15,53<br />
113,7 71,57 ± 47,51± 31,01± 20,46±<br />
Độ phù (%) P2-1 12,58 ± 9,5** 6 ± 6,07**<br />
2 Melo 8 (n=10) ±29,15 26,7** 20,03** 18,53* 13,54**<br />
% GPSVC 33,4 45,38 57,76 67,98 75,99 83,7<br />
Độ phù (%) 121,28 ± 81,17± 61,64± 47,8 ± 36,21± 23,01 ± 11,08 ±<br />
ĐHTKS 1,818 P3-1 49,8 37,04* 25,06* 21,13* 19,98** 15,9** 8,44**<br />
3<br />
(n=10)<br />
% GPSVC 24,46 29,14 34,9 43,32 56,09 69,91<br />
Độ phù (%) 113,52 ± 69,07 ± 51,83± 35,25± 26,65 ± 11,73 ± 7,36 4,72 ±<br />
Melo 8 + ĐHTKS P4-1 21,6 9,6* 11,83* 13,44* 14,7* 2,91*<br />
4 *<br />
1,818 (n=7)<br />
% GPSVC 35,72 40,42 51,99 58,29 77,61 87,18<br />
105,8± 90,74± 78,29± 67,71± 59,76±<br />
Độ phù (%) 52,27± 13,57 42,6 ± 9,17<br />
5 Melo 4 (n=13) 21,45 21,24 16,42 17,51 15,14<br />
% GPSVC 15,56 10 7,78 6,46 0,25 -0,15<br />
59,71± 45,43± 34,87± 26,89± 10,21±<br />
Độ phù (%) 16,11± 10,04<br />
26,35 25,16 19,16 15,03 10,34<br />
Melo 4 + ĐHTKS P6-1 102 ± 43,63 **<br />
6 * * * ** **<br />
1,818 (n=13) P6-5 ##<br />
# # ## ## ##<br />
% GPSVC 44,44 47,76 52,51 57,91 69,26 72,28<br />
Ghi chú:<br />
% GPSVC: Tỷ lệ % giảm phù sau viêm cấp.<br />
(*) P