intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất lipid của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất lipid của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ trình bày kết quả nghiên cứu lipid tổng (TL) của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ. Mục đích xác định thành phần và hàm lượng các lớp chất chính có trong lipid.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất lipid của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC LỚP CHẤT LIPID CỦA MỘT SỐ LOÀI THÂN MỀM HAI MẢNH VỎ Lê Thị Thanh Trà Trường Đại học Thủy lợi, email: traltt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Hàu Crassostrea gigas nuôi (M8) thu tại huyện đảo Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, tỉnh Thân mềm hai mảnh vỏ (TMHMV) có số Quảng Ninh vào 12/2018. Các mẫu được định loài phong phú, đa dạng trong giới động vật. danh bởi PGS. TS. Đàm Đức Tiến, Viện Tài Chúng chiếm vị trí quan trọng trong thiên nguyên và Môi trường Biển Hải Phòng. nhiên và trong đời sống con người. Ngoài giá trị làm thực phẩm, TMHMV còn được dùng 2.2. Hàm lượng lipid tổng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông Mẫu được chiết bằng phương pháp Blight nghiệp, y dược, mỹ nghệ và xử lý môi trường. EG và Dyer DJ [5]. Thành phần hóa học của TMHMV ngoài giá Mẫu sau khi thu được gửi ngay về phòng trị cao protein còn có giá trị về lipid [1]. Ở thí nghiệm Hóa sinh hữu cơ - Viện Hóa học Việt Nam trước đây đã có một số tài liệu khảo Các Hợp chất Thiên nhiên. Mẫu được rửa sát ban đầu về lipid của TMHMV, tuy nhiên sạch, tách lấy phần thịt, xay nhuyễn. Mẫu xay các nghiên cứu còn tản mạn, mới chỉ tập trung nhỏ (1 kg) bổ sung hệ dung môi CH2Cl2: vào hàm lượng lipid tổng và axit béo. Cụ thể, CH3OH tỉ lệ 1:2 theo thể tích (3 lít), siêu âm hàm lượng lipid tổng trong Vẹm Xanh cao 1,5 giờ bằng máy Elmasonic 100H, lọc tách nhất là 1,073% và nội quan Hàu hương cao riêng phần dịch và bã. Phần dịch lọc cho vào nhất là 2,363% [2]; Ngao dầu là 1,7% [3]. phễu chiết, bổ sung thêm nước cất, lắc đều để Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu phân 2 lớp, chiết lấy phần chứa lipid tổng, cô lipid tổng (TL) của một số loài TMHMV. quay chân không để loại dung môi. Lipid Mục đích xác định thành phần và hàm lượng tổng thu được bảo quản trong CHCl3 ở -5oC. các lớp chất chính có trong lipid. Các lớp chất Lặp lại thí nghiệm 3 lần. này có nhiều hoạt tính sinh học quý, có nhiều ứng dụng trong y, dược và thực phẩm [4]. 2.3. Thành phần và hàm lượng các lớp chất 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng sắc kí bản mỏng một chiều kết hợp với phần mềm phân tích hình ảnh Sorbfil 2.1. Đối tượng nghiên cứu TLC Videodensitometer DV [6]. Các mẫu thu vào 5/2017 gồm Ngao trắng Lipid tổng được chấm lên bản mỏng Meretrix lyrata (M1) tại Cửa Lò, tỉnh Nghệ sorbfil (6  6 cm) 3 vệt lipid tổng với lượng An; Vẹm xanh Perna viridis (M2), Hàu tương ứng 5 l; 10 l, 15 l chạy trong hệ Crassostrea gigas nuôi (M4) và tự nhiên (M5) dung môi n-hexan/ dietyl ete/ axit acetic tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Các mẫu thu (70:30:1, v:v:v) với toàn bộ bản mỏng và vào 3/2018 gồm Hàu nhiệt đới Crassostrea chạy chấm chân bằng hệ dung môi lugubris (M3) tại Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên CHCl3/CH3OH (2:1, v:v). Bản mỏng được Huế; Hàu Crassostrea gigas nuôi (M6) và tự hiện màu bằng H2SO4/C2H5OH 5%, sấy bản nhiên (M7) tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. mỏng ở nhiệt độ 240C đến khi lớp chất hiện 303
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 màu hoàn toàn. So sánh với chất chuẩn xác định các lớp chất trong lipid tổng. Hàm lượng các lớp chất được xác định bằng phần mềm phân tích hình ảnh Sorbfil TLC Videodensitometer DV. Hàm lượng các lớp chất được xác định dựa vào cường độ màu và diện tích peak thu được từ kết quả M1 M2 M3 phân tích hình ảnh TLC. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hàm lượng lipid tổng Hàm lượng TL của 8 mẫu TMHMV nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 1 với độ lặp n = 3. Hàm lượng lipit tổng của các mẫu M4 M5 M6 TMHMV nghiên cứu khá cao, dao động từ 1,03 đến 2,54 % trọng lượng tươi. Các mẫu Hình 1. Hình Hàu (M3, M4, M5, M, M7 và M8) có hàm ảnh TLC các lượng TL cao hơn so với Ngao M. lyrata lớp chất lipid (M1) và Vẹm P. viridis (M2). Trong đó Hàu của một số C. lugubris (M3) có hàm lượng TL cao nhất mẫu TMHMV là 2,54 %. So sánh mẫu Hàu C. gigas tự M7 M8 nhiên (M5 và M7) và nuôi (M4 và M6), hàm Kết quả phân tích định lượng bằng phần lượng TL trong mẫu tự nhiên cao hơn. Theo mềm Sorbfil TLC Video densitometer DV thu nghiên cứu của tác giả Trần Thị Luyến, hàm được hàm lượng các lớp chất lipid chính của lượng TL của Hàu thu được là 1,6 % cho các mẫu TMHMV, số liệu được trình bày thấy sự phù hợp của kết quả nghiên cứu [1]. Bảng 2 và Hình 2. Bảng 1. Hàm lượng lipid tổng Bảng 2. Thành phần và hàm lượng các của một số mẫu TMHMV lớp chất lipid của một số mẫu TMHMV STT Mẫu Hàm lượng TL Lớp Hàm lượng (%) chất M1 M2 M3 M4 1 M1 1,32 ± 0,19 PoL 45,7  0,6 22,2 0,9 22,5 ± 1,4 16,1  0,5 2 M2 1,03 ± 0,15 ST 20,2  0,5 15,3  0,4 12,1 ± 0,8 9,7  0,2 3 M3 2,54 ± 0,32 FFA 18,6  0,8 18,9  0,7 5,7 ± 0,5 2,9  0,2 4 M4 1,36 ± 0,13 TG 11,7  0,3 31,3  0,7 35,0 ± 1,5 45,2  0,2 5 M5 1,89 ± 0,12 MADG 1,3  0,2 8,6  0,5 13,8 ± 0,9 13,9  0,4 6 M6 1,50 ± 0,11 HW 2,6  0,1 3,7  0,1 11,1 ± 0,9 12,2  0,3 Lớp Hàm lượng (%) 7 M7 2,07 ± 0,25 chất M5 M6 M7 M8 8 M8 1,46 ± 0,11 PoL 19,8  1,6 19,0 ± 2,1 16,5 ± 1,3 19,8 ± 0,9 3.2. Thành phần và hàm lượng các lớp ST 9,1  0,4 11,2 ± 0,1 15,5 ± 1,4 10,8 ± 1,1 chất lipid FFA 2,6  0,4 3,5 ± 0,3 8,3 ± 0,8 5,2 ± 0,2 TG 41,6  1,4 45,0 ± 1,8 41,6 ± 0,2 44,5 ± 1,8 Thành phần và hàm lượng các lớp chất lipit của các TMHMV nghiên cứu được trình MADG 14,8  0,3 11,9 ± 0,8 8,4 ± 0,9 10,5 ± 0,7 bày trong Hình 1. HW 12,2  0,4 9,4 ± 0,9 9,7 ± 0,3 9,3 ± 0,4 304
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xác định được hàm lượng lipid tổng của 1 mẫu Ngao M. lyrata, 1 mẫu Vẹm P. viridis, 6 mẫu Hàu gồm có 2 loài C. gigas và C. lugubris thu thập tại các tỉnh Nghệ An, Nha Trang, Huế và Quảng Ninh. Hình 2. Thành phần và hàm lượng các lớp Kết quả này đã đóng góp vào bảng thông tin chất lipid của một số mẫu TMHMV về lipid của các mẫu loài TMHMV nói riêng và động vật biển nói chung. Lớp chất lipid trong TMHMV gồm 6 lớp: Kết quả cho thấy hàm lượng lipit tổng của PoL (lipid phân cực), HW (hidrocacbon và các mẫu TMHMV dao động từ 1,03 đến 2,54 sáp), TG (triglycerit), ST (sterol), MADG %. Đã khảo sát được thành phần và hàm (monoankyl diacyl glycerit) và FFA (axit béo lượng các lớp chất lipid của 8 mẫu TMHMV tự do). Kết quả này tương tự với các nghiên nghiên cứu. Lipid tổng chứa 6 lớp Pol, ST, cứu trước đó trên các loài san hô mềm và các FFA, TG, MADG và HW. Có sự biến động về động vật phù du [7,8]. Có sự biến động về thành phần này giữa các loài, tuy nhiên lớp thành phần này giữa các loài, tuy nhiên lớp chất PoL và TG luôn là các lớp chất lipit chất PoL và TG luôn là các lớp chất lipit chính trong lipit tổng với khoảng 60%. Hàm chính trong lipit tổng của TMHMV, đạt lượng MADG và HW ở các mẫu Hàu cao khoảng 60%. PoL là một trong các lớp chất hơn Ngao và Vẹm. Tuy nhiên ST và FFA thì chính trong lipit của TMHMV, lớp chất này ngược lại. chứa các axit béo quan trọng hình thành nên Với hàm lượng lipid khá cao, chứa các lớp lớp màng tế bào của hầu hết các sinh vật sống, chất có hoạt tính sinh học tốt tạo ra định đặc biệt là màng tế bào động vật [4]. Hàm hướng ứng dụng trong y, dược và thực phẩm lượng lipit phân cực phụ thuộc vào loài: cao của lipid Hàu C. lugubris và C. gigas. nhất ở Ngao M. lyrata (M1) 45,7 %, tiếp sau là Vẹm P. viridis (M2) 22,2 %, cuối cùng là 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hàu trong khoảng từ 16,1 - 22,5 %. Trong số [1] Trần Thị Luyến, 1996, Chế biến sản phẩm 6 mẫu Hàu nghiên cứu, hàm lượng PoL thấp thủy sản có giá trị gia tăng, tập 2. NXB nhất ở Hàu C. gigas nuôi (M6) là 16,1 %. trường Đại học Nha Trang, Khánh Hòa. Lớp chất tiếp theo chiếm tỉ lệ đáng kể [2] Đỗ Tuyết Nga và cộng sự, 2005, Hợp chất trong lipit tổng của TMHMV là TG. Hàu C. lipid, không xà phòng hóa và sterol trong gigas nuôi (M6) cao nhất có 45,2 %, Vẹm P. một số loài hai mảnh vỏ đầm Nha Phu viridis (M2), Hàu C. lugubris (M3) và Hàu C. (Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học và Công gigas tự nhiên (M7) chứa hàm lượng thấp nghệ biển, Phụ trương, tr. 158-170. [3] Trần Vinh Phương và cộng sự, 2018, Một hơn giao động trong khoảng 30 %. Ngao M. số đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và lyrata (M1) chứa TG ít nhất với 11,7 %. thành phần sinh hóa của Ngao dầu Meretrix MADG là một lớp chất lipit có nhiều hoạt meretrix (linnaeus, 1758) phân bố ở vùng tính sinh học, các mẫu Hàu có hàm lượng cao đầm phá Tam Giang - cầu Hải tỉnh Thừa gấp nhiều lần Ngao và Vẹm, hàm lượng xấp Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, xỉ 14 %. Trong khi MADG của Ngao M. Tập 127, Số 3A, tr. 185-197. lyrata (M1) chỉ 2,6 % và Vẹm P. viridis (M2) [4] Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh, 2005, là 3,7 %. Kết quả này tương tự với hàm Lipid và các axit béo hoạt tính sinh học có nguồn gốc thiên nhiên. NXB KHKT, tr.109. lượng HW nhưng ngược lại với hàm lượng [5] E. G. Bligh and W. J. Dyer, 1959, A rapid ST và FFA. ST trong Ngao M. lyrata (M1) và method of total lipid extraction and Vẹm P. viridis (M2) từ 15,3 - 20,2 %, hàm purification. Canadian Journal of Biochemistry lượng trong các mẫu Hàu chỉ từ 9,1 - 12,1 %. and Physiology, Vol 37 , pp. 911-917. 305
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2