Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng của vẹm xanh (Nha Trang, Khánh Hòa)
lượt xem 4
download
Vẹm xanh Perna viridis L. là một trong những đối tượng có giá trị cao được ngư dân nuôi trồng. Bài viết trình bày khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng của vẹm xanh (Nha Trang, Khánh Hòa); Thành phần và hàm lượng lớp chất lipid.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng của vẹm xanh (Nha Trang, Khánh Hòa)
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC LỚP CHẤT TRONG LIPID TỔNG CỦA VẸM XANH (NHA TRANG, KHÁNH HÒA) 1 2 2 2 Lê Thị Thanh Trà , Trần Quốc Toàn , Đỗ Tiến Lâm , Phạm Quốc Long 1 Bộ môn Kỹ thuật Hóa học - Khoa Môi trường, email: traltt@tlu.edu.vn 2 Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam 1. GIỚI THIỆU CHUNG Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và viện Sinh vật biển Vẹm xanh Perna viridis L. là một trong A.V. Zhirmunsky, Phân viện Viễn Đông, những đối tượng có giá trị cao được ngư dân Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga. nuôi trồng. Chúng được xem là loài có chất lượng cao nhất trong các loài thân mềm và Phương pháp nghiên cứu hai mảnh vỏ, chúng chứa lượng sắt, selen và Chiết lipid tổng vitamin cao, lượng Protein cao gấp 3 lần Mẫu được chiết bằng phương pháp Blight Hàu, trong khi lượng chất béo thấp nhưng lại EG và Dyer DJ [1]. giàu các axit -3 [3]. Chính vì vậy, chúng Mẫu vẹm xanh sau khi đã tách vỏ, để ráo được xem là nguồn thực phẩm bổ dưỡng nước và nghiền nhỏ. Bổ sung hệ dung môi được mọi người yêu thích, là một trong CH2 Cl2 : CH3 OH, 1:2 (v:v) rồi cho vào siêu những nguồn lợi quan trọng của nhiều quốc âm 1,5 giờ, lọc trên giấy lọc tách riêng phần gia trên thế giới. Theo thống kê của FAO dịch và bã. Cho phần dịch lọc vào phễu chiết, (2014), sản lượng Vẹm xanh đạt 159.474 tấn bổ sung thêm nước cất, lắc đều để phân 2 lớp trên toàn thế giới [2]. rồi chiết lấy phần chứa lipid tổng. Cô quay Ở Việt Nam, Vẹm xanh cũng là đối tượng chân không để loại dung môi, thu được lipid được khai thác mạnh. Không chỉ là loài có giá tổng. Lipid tổng được bảo quản trong CHCl3 trị kinh tế cao mà Vẹm xanh (Perna viridis L.) ở -5o C. Mẫu được làm lặp lại 3 lần. nói riêng và các loài hai mảnh vỏ nói chung Lớp chất lipid tổng còn có ý nghĩa rất quan trọng trong giám sát Để xác thành phần và hàm lương các lớp sinh học. Việc nghiên cứu kỹ về thành phần chất của lipid tổng chúng tôi sử dụng sắc kí hóa học, thành phần lipid và các hoạt chất điển bản mỏng 1 chiều kết hợp với phần mềm hình có trọng vẹm xanh có ý nghĩa rất quan phân tích hình ảnh Sorbfil TLC trọng để tạo các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng Videodensitometer DV (Liên Bang Nga) để và dược học cao trong thời gian tới. xác định hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng dựa trên diện tích và cường độ màu 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong chương trình phân tích hình ảnh [5]. NGHIÊN CỨU Lipid tổng được chấm lên bản mỏng sorbfil (6 6 cm) 3 vệt lipid tổng với lượng Nguyên liệu tương ứng 5 l; 10 l, 15 l chạy trong hệ Mẫu vẹm xanh perna viridis được lấy tại dung môi n-hexan/dietyl ete/axit acetic khu vực Nha Trang, Khánh Hòa. Các phân (70:30:1, v:v:v) với toàn bộ bản mỏng và tích hóa sinh được thực hiện tại các phòng thí chạy chấm chấn bằng hệ dung môi nghiệm thuộc Viện Hóa học các Hợp chất CHCl3 /CH3 OH (2:1, v:v). Bản mỏng được 461
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 hiện màu bằng H2 SO4 /C2 H5 OH 5%, sau đó Bảng 1. Thành phần và hàm lượng sấy bản mỏng ở nhiệt độ 240o C đến khi lớp các lớp chất lipid trong lipid tổng của vẹm chất hiện màu hoàn toàn trong khoảng thời Hàm gian 10 phút. STT Rf Lớp chất lượng Phân tích axit béo (%) Mẫu lipid tổng được metyl bằng H2 SO4 2 1 0.02 Lipid phân cực 22.23 % trong CH3 OH ở 80o C trong vòng 2 tiếng. 2 0.09 Sterol 15.26 Tinh chế và tách sản phẩm sạch. 3 0.15 Thành phần khác 1.95 Thành phần và hàm lượng các axit béo có 4 0.25 Axit béo tự do 18.86 trong mẫu vẹm được xác định bằng phân tích 5 0.37 Triacylglycerol 29.40 GC và GC-MS. 6 0.46 Monoankyldiacylglycerol 8.59 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 0.64 Hidrocacbon và sáp 3.71 Thành phần và hàm lượng lớp chất lipid Axit béo Hàm lượng lipid tổng chiếm 1,03 0,15 % Các axit béo 14:0 (7,61 %), 16:0 (23,1 %), khối lượng mẫu thịt vẹm. 16:1n-7: (9,35 %), 18:0 (6,89 %), 18:1n-7 (2,63 %), 20:1n-11 (2,39 %), 20:4n-6 (4,75 %, arachidonic acid AA), 20:5n-3 (9,38 %, EPA), 22:5n-3 (1,24 %, DPA) và 22:6n-3 (6,82 %, DHA) là các axit béo chính có trong lipid tổng của ngao (Bảng 2). Axit béo no chiếm 40,66 %, axit béo không no chiếm 48,61 %, các thành phần khác chiếm 7,94 % (bao gồm các DMA (dimethyacetal) và phytanic) và 2,79 % không xác định được a. Bản mỏng b. Cường độ lớp chất dạng axit. Hình 1. Hình ảnh phân tích định lượng Bảng 2. Thành phần axit và andehit béo các lớp chất lipid trong vẹm có trong lipid tổng của vẹm xanh Lipid tổng của vẹm xanh có chứa 6 lớp Thời STT gian Diện tích % Axit/andehit lưu béo chất xác định: hidrocacbon và sáp, monoankyl diacylglycerol, triacylglycerol, 1 3.74 1112887 7.61 14:0* axit béo tự do, sterols, lipid phân cực (Hình 2 4.457 85004.8 0.58 15:0* 1). Các lớp chất được xác định bằng cách so 3 5.298 73660 0.50 DMA 16:1 sánh với chất chuẩn đã xác định. Trong đó 4 5.523 3375828 23.10 16:0* triacylglycerol chiếm hàm lượng cao nhất 5 5.883 1366296 9.35 16:1n-7* với 29,4 %. Lớp chất lipid phân cực là 6 6.096 96193.6 0.66 i-17:0* thành phần chính thứ hai chiếm 22,2 %, lớp 7 6.708 66362.7 0.45 Phytanic chất này gồm có phospholipid và 8 6.812 200988.1 1.38 17:0* glycolipid, chứa các axit béo quan trọng 9 7.291 50821.2 0.35 17:1n-7 trong sự hình thành nên lớp màng tế bào 10 7.889 1020325 6.98 DMA 18:0 của hầu hết các sinh vật sống, đặc biệt là 11 8.729 1007702 6.89 18:0* màng tế bào động vật [4]. Hàm lượng 12 9.215 124110.6 0.85 18:1n-9* hidrocacbon và sáp rất bé với 3,7 %. Các 13 9.397 384758 2.63 18:1n-7* lớp chất khác như axit béo tự do, sterol, 14 10.426 174226.5 1.19 18:2n-6* monoankyldiacylglycerol chiếm lần lượt 15 11.339 22559.3 0.15 18:3n-6 18,9 %; 15,3 % và 8,6 % (Bảng 1). 462
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 Thời STT gian Diện tích % Axit/andehit nhỏ các axit mạch nhánh dạng iso cũng được lưu béo tìm thấy (0,84 %), bao gồm i-17:0 và i-21:0. 16 11.955 28658.6 0.20 19:1n-7 Trong quá trình este hóa lipid tổng, ngoài 17 12.391 71558.1 0.49 18:3n-3* metyl este của axit béo chúng tôi còn xác định 18 13.53 82048.4 0.56 18:4n-3* được DMA do plasmalogen (dạng ankenyl 19 14.581 38060.2 0.26 20:0* hoặc ankyl của phospholipid) bị metyl hóa. 20 15.387 350049.1 2.39 20:1n-11* DMA 18:0 (octadecanal dimetylacetal) chiếm 21 15.569 189770.2 1.30 20:1n-9* % lớn nhất (6,98 %), ngoài ra còn có DMA 22 15.915 167709.5 1.15 20:1n-7* 16:1 (0,50 %). Đây là một dữ kiện rất quan 23 16.802 26280.3 0.18 i-21:0 trọng để xác định dạng phân tử của 24 17.773 35265.3 0.24 20:2n-6* phospholipid trong lipid phân cực. 25 19.262 80377.9 0.55 20:3n-6 4. KẾT LUẬN 26 20.732 694568.6 4.75 20:4n-6* 27 23.229 25074.3 0.17 20:4n-3 Đã khảo sát được hàm lượng lipid tổng 28 25.143 1371276 9.38 20:5n-3* trong vẹm xanh là 1,03 0,15 %. 29 25.488 34838 0.24 21:3n-6 Đã khảo sát được thành phần các lớp chất 30 28.692 82719.7 0.57 21:3n-3 trong lipid tổng và định lượng được các thành 31 29.253 244675 1.67 21:5n-6 phần đó. Hàm lượng triacylglycerol và lipid phân cực là 2 thành phần chính với tổng hàm 32 33.062 51729.4 0.35 21:5n-3 lượng hơn 50%. 33 36.513 171114.4 1.17 22:4n-6* Đã phân tích được thành phần axit béo 34 39.667 122373.5 0.84 22:5n-6 trong vẹm xanh trong đó có các axit béo thiết 35 44.353 181614.5 1.24 22:5n-3* yếu không bão hòa n-3 và n-6 chiếm tỉ lệ cao 36 48.645 997121.4 6.82 22:6n-3* với hơn 30%. * Lời cảm ơn: Công trình trên được thực hiện Các axit cũng được xác định trên GC-MS dưới sự hỗ trợ kinh phí từ Hợp phần số 05 mã số DMA (dimetylaxetal) andehit béo VAST.TĐ.DLB.05/16-18 thuộc dự án KHCN Phytanic: axit 3,7,11,15-tetrametyl hexadecaic Trọng điểm cấp Viện HLKH&CN Việt Nam. Các axit béo không no có một nối đôi 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO (monounsaturated fatty acids, MUFA) chiếm 18,21 % trong khi các axit béo không no đa [1] E. G. Bligh và W. J. Dyer, 1959. A rapid nối đôi (poliunsaturated fatty acids, PUFA) method of total lipid extraction and chiếm 30,40 %. Điều đặc biệt là trong số các purification. Canadian Journal of Biochemistry PUFA, các axit béo không no có số nối đôi từ and Physiology, Vol 37 , pp. 911-917. 4 trở lên (highly unsaturated fatty acids [2] http://www.fao.org/fishery/statistics/en. HUFA) chiếm trên 88 %. Thêm vào đó, hàm [3] Ngô Văn Tứ, Nguyễn Kim Quốc Việt, 2009. Phương pháp Von-Ampe hòa tan anot lượng -3 trong vẹm xanh đạt 19,59 % cao xác định PbII , CdII , Zn II trong vẹm xanh ở gấp gần 2 lần -6 (10,57 %). đầm Lăng Cô – Thừa Thiên Huế. Tạp chí Ngoài ra, phân tích thành phần chúng tôi còn khoa học, Đại học Huế, số 50, Tr. 155-163. nhận thấy một số axit mạch lẻ, trong đó có 1 số [4] Phạm Quốc Long và Châu Văn Minh, 2004. axit lần đầu được xác định trong vẹm xanh, Lipid và các axit béo hoạt tính sinh học có nhưng với hàm lượng khá thấp. Bao gồm các nguồn gốc thiên nhiên. NXB Khoa học Kỹ axit 15:0 (0,58 %), i-17:0 (0,66 %), 17:0 (1,38 thuật, 70 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. %), 17:1n-7 (0,35 %), 19-1n-7 (0,20 %), i-21:0 [5] V. I. Svetashev và V. E. Vaskovky, 1972. (0,18 %), 21:3n-6 (0,24 %), 21:3n-3 (0,57 %), A simplified technique for thin-layer 21:5n-6 (1,67 %), 21:5n-3 (0,35 %). Một lượng microchromatography of lipids. J. Chromatogr., Vol 67, pp. 376-378. 463
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng thanh long tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An
8 p | 125 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly hàm lượng polysaccharide toàn phần trong nấm Linh chi đỏ
6 p | 194 | 7
-
Nghiên cứu tận dụng xương cá thác lác còm (Chitala chitala) để sản xuất bột đạm và bột khoáng bằng phương pháp thủy phân enzyme
9 p | 64 | 6
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu từ lá Trầu không (Piper betel L.) và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn
6 p | 69 | 5
-
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu hương nhu tía (Ocimum Sanctum L.) ở Bình Định
8 p | 59 | 5
-
Khảo sát thành phần và hàm lượng các lớp chất lipid của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ
3 p | 6 | 4
-
Khảo sát một số thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxi hóa của cao chiết hạt đu đủ
7 p | 68 | 4
-
Nghiên cứu thành phần và phân tích hàm lượng chất béo từ hạt mãng cầu xiêm (Annona muricata L.) ở Việt Nam
12 p | 39 | 3
-
Khảo sát sinh trưởng và tích lũy hoạt chất sinh học trên loài vi tảo lục bản địa Scenedesmus sp. VN03
7 p | 13 | 3
-
Khảo sát thành phần hóa học và khả năng kháng oxy hóa của các phân đoạn cao chiết lá già từ cây bình bát nước (Annona glabra L.)
11 p | 46 | 3
-
Thành phần dinh dưỡng của giun nhiều tơ (Perinereis sp.) nuôi thương phẩm và tự nhiên: Ứng dụng cho nuôi tôm bố mẹ
8 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu liên kết trên toàn hệ gen hàm lượng silic trong thân của cây lúa
0 p | 17 | 2
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm của củ cây Đảng sâm Codonopsis pilosula
6 p | 30 | 2
-
Khảo sát thành phần hoá học và sự hiện diện của vi sinh vật trên phi lê cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) cuối quá trình chế biến
10 p | 31 | 2
-
Khảo sát ảnh hưởng thành phần môi trường nuôi cấy Cordyceps sinensis thu nhận polysaccharide ngoại bào (EPS) có hoạt tính kháng oxy hóa
5 p | 12 | 2
-
Thu nhận và phân tích thành phần acid amin trong nhau thai heo lai
9 p | 38 | 1
-
Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trên một số loại rau ở khu vực huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn