YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát thính lực đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột
63
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ của bệnh nhân điếc đột ngột trước và sau điều trị nội khoa, đánh giá các yếu tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thính lực đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT THÍNH LỰC ĐỒ TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CỦA<br />
BỆNH NHÂN ĐIẾC ĐỘT NGỘT<br />
Đinh Quốc Tín*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ của bệnh nhân điếc đột ngột trước và sau điều trị nội<br />
khoa. Đánh giá các yếu tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ.<br />
Phương pháp: Khảo sát tình trạng điếc đột ngột của những bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện<br />
Tai Mũi Họng từ năm 2010 – 2012, phân tích các dữ liệu: triệu chứng lâm sàng, hình ảnh thính lực đồ, các yếu<br />
tố tiên lượng dựa trên lâm sàng và thính lực đồ.<br />
Kết quả: Trong 215 bệnh nhân được khảo sát, thính lực đồ dạng A: 21%, dạng B: 16,4%, dạng C: 53,4%,<br />
dạng D: 3,1%, dạng E: 6,1%. Sau 10 ngày điều trị, tỉ lệ có cải thiện thính lực dạng A chiếm tỉ lệ 83,6%, dạng B:<br />
83,7%, dạng C: 47,2%, dạng D: 62,5%, dạng E: 18,7%. Đến khám tuần đầu tỉ lệ có cải thiện: 71,4%, tuần thứ<br />
hai: 41,5%, tuần thứ ba: 34,8%, sau 3 tuần: 26,7%<br />
Kết luận: Bệnh nhân có thính lực đồ dạng A và B thì khả năng phục hồi thính lực cao. Thời gian đến điều trị<br />
càng sớm thì khả năng phục hồi thính lực càng cao.<br />
Từ khóa: Điếc đột ngột.<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY AUDIOGRAM BEFORE AND AFTER MEDICAL TREATMENT OF SUDDENLY DEAFNESS<br />
Dinh Quoc Tin, Nguyen Thi Ngoc Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 188 - 191<br />
Objective: Examine the clinical characteristics and the patient's audiogram suddenly deafness before and<br />
after medical treatment. Evaluation of prognostic factors based on clinical and audiogram.<br />
Methods: Survey sudden hearing loss of patients to diagnose and treat ENT hospital from 2010 to 2012,<br />
analyzing data: clinical screening, audiogram image, prognostic factors based on clinical and audiogram.<br />
Results: Survey of 215 patients were, audiogram type A: 21%, type B: 16.4%, type C: 53,4%, type D: 3,1%,<br />
type E: 6,1%. After 10 days of treatment, the rate of improvement type A: 83,6%, type B: 83,7%, type C: 47,2%,<br />
type D: 62,5%, type E: 18,7%. Visit the first week of the rate of improvement: 71.4%, second week: 41.5%, third<br />
week: 34.8%, after 3 weeks: 26.7%.<br />
Conclusion: Patients audiogram types A and B, the ability of hearing high recovery. Time to treatment as<br />
soon as the higher hearing recovery.<br />
Key words: Sudden deafness<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nghe là một trong năm giác quan của con<br />
người, giúp con người thu nhận các thông tin từ<br />
môi trường để có thể sống, thích ứng và hòa<br />
nhập được với xã hội. Điếc đột ngột được xem là<br />
<br />
trường hợp cấp cứu thuộc chuyên khoa tai mũi<br />
họng và nguyên nhân trực tiếp hiện nay vẫn<br />
chưa rõ ràng(1,2,5). Điếc đột ngột có tầm quan<br />
trọng và phải đặc biệt chú ý đến vì trong xã hội<br />
hiện nay chứng bệnh này đang xảy ra ngày càng<br />
<br />
* Bệnh viện TMH Tp HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Đinh Quốc Tín ĐT: 091585961<br />
Email: kazzutin@yahoo.com<br />
<br />
188<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Dạng thính lực đồ<br />
Dạng C<br />
Dạng D<br />
Dạng E<br />
<br />
nhiều, và cần được xử trí càng sớm thì khả năng<br />
phục hồi sức nghe càng cao(4,7).<br />
Chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát thính lực<br />
đồ trước và sau điều trị nội khoa của bệnh nhân<br />
điếc đột ngột”.<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Là những bệnh nhân điếc đột ngột được<br />
chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Tai Mũi<br />
Họng từ năm 2010 – 2012.<br />
<br />
Mức độ nghe kém<br />
Nhẹ (26 – 40dB)<br />
Trung bình (41 – 55 dB)<br />
Trung bình nặng (56 – 70dB)<br />
Nặng (71 – 90dB)<br />
Điếc đặc (>90 dB)<br />
<br />
Qui trình thực hiện<br />
<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi<br />
Độ tuổi<br />
< 20<br />
20 – 29<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
≥ 60<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Số trường hợp<br />
55<br />
43<br />
<br />
Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
20<br />
7,6<br />
49<br />
18,7<br />
52<br />
19,9<br />
74<br />
28,2<br />
67<br />
25,6<br />
<br />
Nhận xét: Mức độ nghe kém nhẹ: 7,6%, trung<br />
bình: 18,7%, trung bình nặng: 19,9%, nặng:<br />
28,2%, điếc đặc: 25,6%.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Dạng thính lực đồ<br />
Dạng A<br />
Dạng B<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
53,4<br />
3,1<br />
6,1<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố số trường hợp theo mức độ nghe<br />
kém<br />
<br />
Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt.<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố số trường hợp theo dạng thính lực đồ<br />
<br />
Số trường hợp<br />
140<br />
8<br />
16<br />
<br />
Nhận xét: Chủ yếu thính lực đồ tai nghe kém<br />
đều thuộc dạng C, chiếm 53,4%. Kế đến là dạng<br />
A chiếm 21% và dạng B chiếm 16,4%. Phần còn<br />
lại là dạng D và dạng E, chiếm 3,1% và 6,1%.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
215 bệnh nhân được chẩn đoán điếc đột<br />
ngột, được hỏi bệnh sử, tiền sử và làm các xét<br />
nghiệm cận lâm sàng. Bệnh nhân được đo thính<br />
lực đồ, nhĩ lượng đồ và được điều trị 10 ngày<br />
theo phác đồ điều trị của bệnh viện Tai Mũi<br />
Họng Tp. HCM. Sau đó chúng tôi so sánh lại<br />
thính lực đồ và chia kết quả cải thiện.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số lượng<br />
11<br />
39<br />
52<br />
50<br />
45<br />
18<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
5,1<br />
18,2<br />
24,2<br />
23,3<br />
20,9<br />
8,3<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân nhập viện hầu hết các<br />
lứa tuổi, thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 79 tuổi. Tuy<br />
nhiên, bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm đa số.<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
21<br />
16,4<br />
<br />
Mối liên quan giữa lâm sàng và mức độ cải thiện<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa mức độ cải thiện và thời gian đến điều trị<br />
Đánh giá<br />
Cải thiện tốt<br />
Cải thiện vừa<br />
Không cải thiện<br />
<br />
Ngày 1 – 7<br />
55 (32,2%)<br />
67 (39,2%)<br />
49 (28,6%)<br />
<br />
Ngày 8 – 14<br />
12 (22,6%)<br />
10 (18,9%)<br />
31 (58,5%)<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân đến khám và điều trị<br />
trong tuần đầu tỉ lệ có cải thiện cao 71,4%.<br />
<br />
Ngày 15 - 21<br />
3 (13%)<br />
5 (21,8%)<br />
15 (65,2%)<br />
<br />
> 21 ngày<br />
1 (6,7%)<br />
3 (20%)<br />
11 (73,3%)<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân đến khám sau ba tuần, tỉ lệ<br />
có cải thiện chỉ có 26,7%.<br />
<br />
Trong nhóm đến tuần thứ hai và tuần thứ ba,<br />
tỉ lệ có cải thiện là 41,5% và 34,8%.<br />
Bảng 5. Mối liên quan giữa mức độ cải thiện và dạng thính lực đồ.<br />
Đánh giá<br />
Cải thiện tốt<br />
Cải thiện vừa<br />
Không cải thiện<br />
<br />
A<br />
23 (41,8%)<br />
23 (41,8%)<br />
9 (16,4%)<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
B<br />
17 (39,5%)<br />
19 (44,2%)<br />
7 (16,3%)<br />
<br />
C<br />
25 (17,9%)<br />
41 (29,3%)<br />
74 (52,8%)<br />
<br />
D<br />
3 (37,5%)<br />
2 (25%)<br />
3 (27,5%)<br />
<br />
E<br />
3 (18,7%)<br />
0<br />
13 (81,3%)<br />
<br />
189<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ có cải thiện của các dạng<br />
thính lực đồ đều cải thiện, trong đó dạng A tỉ<br />
lệ có cải thiện 83,6% và dạng B tỉ lệ có cải thiện<br />
83,7%.<br />
Tỉ lệ có cải thiện thính lực đồ dạng D cũng<br />
chiếm tỉ lệ tương đối cao 62,5%.<br />
Tỉ lệ có cải thiện dạng C chiếm 47,2%. Dạng<br />
E cải thiện thấp nhất, tỉ lệ có cải thiện là 18,7%.<br />
<br />
bệnh nhân trên 50 tuổi chỉ 54% – 56%.<br />
Bảng 6. Mối liên quan giữa mức độ nghe kém và độ<br />
tuổi.<br />
Đánh giá<br />
<br />
< 30<br />
<br />
30 – 39<br />
17<br />
Cải thiện tốt 15 (30%)<br />
(32,7%)<br />
Cải thiện<br />
18<br />
17 (34%)<br />
vừa<br />
(34,6%)<br />
Không cải<br />
17<br />
18 (36%)<br />
thiện<br />
(32,7%)<br />
<br />
40 – 49 50 - 59<br />
≥ 60<br />
19<br />
11<br />
3 (16,7%)<br />
(38%) (24,4%)<br />
13<br />
13<br />
7 (38,9%)<br />
(26%) (28,9%)<br />
18<br />
21<br />
8 (44,4%)<br />
(36%) (46,7%)<br />
<br />
Tỉ lệ có cải thiện ở bệnh nhân dưới 50 tuổi<br />
vào khoảng 64% – 68% cao hơn tỉ lệ có cải thiện ở<br />
Bảng 7. Mối liên quan giữa mức độ cải thiện và mức độ nghe kém<br />
Đánh giá<br />
Cải thiện tốt<br />
Cải thiện vừa<br />
Không cải thiện<br />
<br />
Nhẹ<br />
19 (95%)<br />
1 (5%)<br />
0<br />
<br />
Trung bình<br />
14 (28,6%)<br />
22 (44,9%)<br />
13 (26,5%)<br />
<br />
Trung bình nặng<br />
16 (30,8%)<br />
15 (28,9%)<br />
21 (40,3%)<br />
<br />
Nhận xét: Hầu hết ta nhận thấy đều có sự cải<br />
thiện ở các mức độ nghe kém, nhưng ở mỗi mức<br />
độ có sự cải thiện khác nhau.<br />
Tỉ lệ có cải thiện cao ở mức độ nhẹ và trung<br />
bình. Mức độ nhẹ cải thiện hoàn toàn 100%, mức<br />
độ trung bình cải thiện 73,5%. Tỉ lệ không cải<br />
thiện 26,5%.<br />
Ở mức độ nặng ta cũng nhận thấy sự cải<br />
thiện đáng kể, tỉ lệ có cải thiện 77%. Chỉ có 23%<br />
không cải thiện.<br />
Tỉ lệ có cải thiện ở mức độ trung bình nặng<br />
và điếc đặc lần lượt là 59,7% và 44,4% thấp hơn<br />
so với các mức độ khác. Tỉ lệ không cải thiện ở<br />
mức độ trung bình nặng là 40,3% và mức độ điếc<br />
đặc là 55,2%.<br />
Bảng 8. Mối liên quan giữa mức độ cải thiện và tai bị<br />
điếc.<br />
Đánh giá<br />
Cải thiện tốt<br />
Cải thiện vừa<br />
Không cải thiện<br />
<br />
Một Bên Tai<br />
55 (32,7%)<br />
54 (32,2%)<br />
59 (35,1%)<br />
<br />
Hai Tai<br />
16 (17%)<br />
31 (33%)<br />
47 (50%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ có cải thiện của nhóm điếc một<br />
bên tai là 64,9% và nhóm điếc hai bên tai là 50%.<br />
Tỉ lệ có cải thiện và không cải thiện tương<br />
đương nhau ở những bệnh nhân có bệnh lý về<br />
cao huyết áp, tiền sử tiếp xúc tiếng ồn và hút<br />
thuốc.<br />
<br />
190<br />
<br />
Nặng<br />
33 (44,6%)<br />
24 (32,4%)<br />
17 (23%)<br />
<br />
Điếc đặc<br />
11 (16,4%)<br />
19 (28,4%)<br />
37 (55,2%)<br />
<br />
Tổng<br />
93 (35,5%)<br />
81(30,9%)<br />
88 (33,6%)<br />
<br />
Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ cải thiện và tiền<br />
sử của bệnh.<br />
TX tiếng Cao huyết<br />
Hút thuốc Không<br />
ồn<br />
áp<br />
Có cải thiện 17 (58,6%) 9 (42,9%) 23 (62,2%) 85 (66,4%)<br />
Không cải<br />
12 (41,4%) 12(57,1%) 14(37,8%) 43 (33,6%)<br />
thiện<br />
Đánh giá<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về đặc điểm lâm sàng<br />
Về thời gian đến khám và điều trị,hầu hết<br />
bệnh nhân đến khám trong 3 tuần đầu chiếm tỉ<br />
lệ 93,5%, trong đó tỉ lệ đến sớm trong 7 ngày đầu<br />
là 64,7%. Theo tác giả Dyl tỉ lệ bệnh nhân đến<br />
khám trong 7 ngày đầu là 56%. Trong mẫu<br />
nghiên cứu đa số là bệnh nhân ở thành thị, nên<br />
có ý thức về bệnh tật tốt hơn, hơn nữa việc điều<br />
trị lại được sự hỗ trợ y tế, do đó tỉ lệ bệnh nhân<br />
đến khám trong 7 ngày đầu cao.<br />
Đa số bệnh nhân bị điếc một bên tai 78,1%,<br />
giữa tai phải và tai trái không có sự khác biệt. Tỉ<br />
lệ điếc hai tai là 21,9%, cao hơn tỉ lệ điếc hai tai<br />
trong báo cáo của tác giả Christopher Muller (1 –<br />
2%)(6), tác giả Chu Lan Anh (14,3%)(3).<br />
Đánh giá ban đầu về hình dạng thính lực đồ,<br />
trong mẫu nghiên cứu chúng tôi nhận thấy thính<br />
lực đồ dạng A chiếm tỉ lệ là 21%, dạng B chiếm tỉ<br />
lệ 16,4%, và dạng C chiếm tỉ lệ cao nhất 53,4%,<br />
dạng D chiếm 3,1% và dạng E: 6,1% theo một số<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
tác giả điếc tần số cao thế khả năng phục hồi<br />
thính lực sẽ thấp.<br />
<br />
Khảo sát thính lực đồ của bệnh nhân sau<br />
điều trị<br />
Qua khảo sát hình dạng thính lực đồ, thính<br />
lực đồ dạng C chiếm tỉ lệ cao nhất 53,4%. Sau 10<br />
ngày điều trị, tỉ lệ có cải thiện thính lực dạng C<br />
chiếm tỉ lệ 47,2%, dạng A và B chiếm tỉ lệ rất cao<br />
83,6% và 83,7%, thính lực đồ dạng E có tỉ lệ có cải<br />
thiện thấp nhất 18,7%. Thính lực đồ dạng D<br />
chiếm tỉ lệ có cải thiện tương đối cao 62,5%.<br />
Thính lực đồ dạng A là giảm âm trầm khả năng<br />
phục hồi rất cao 83,6%, thính lực đồ dạng B là<br />
giảm âm trung bình khả năng phục hồi cũng rất<br />
cao 83,7%. Thính lực đồ dạng C là giảm âm cao,<br />
khả năng phục hồi thấp hơn 47,2%, nhưng trong<br />
dạng thính lực đồ giảm âm tần số cao thì dạng D<br />
có tỉ lệ có cải thiện cao 62,5%. Thính lực đồ dạng<br />
E là giảm ở tất cả các tần số hoặc không đo được<br />
thính lực đồ thì khả năng hồi phục rất thấp, chỉ<br />
18,7%, kết quả này cũng tương đương với báo<br />
cáo của tác giả Dyl 22%.<br />
Qua đánh giá mức độ cải thiện thính lực sau<br />
10 ngày điều trị, chúng tôi tìm được mức độ có<br />
cải thiện thính lực là 66,4%, cao hơn so với tỉ lệ<br />
cải thiện được báo cáo của tác giả Christopher<br />
Muller (6)– 63%, và Fujimura 59,7%.<br />
<br />
tác giả Dyl tỉ lệ bệnh nhân đến khám trong 7<br />
ngày đầu là 56%. Thời gian từ khi khởi phát đến<br />
lúc khám và điều trị càng sớm thì khả năng phục<br />
hồi sẽ cao hơn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Về độ tuổi, bệnh nhân dưới 50 tuổi thì khả<br />
năng phục hồi cao hơn những bệnh nhân trên 50<br />
tuổi.<br />
Thời gian đến khám và điều trị sớm trong 7<br />
ngày đầu thì khả năng phục hồi cao hơn.<br />
Hình dạng thính lực đồ, bệnh nhân có thính<br />
lực đồ dạng A và B thì khả năng phục hồi cao<br />
nhất so với các dạng khác. Tương đương bệnh<br />
nhân có thính lực đồ giảm tần số âm trầm và<br />
trung bình thì cải thiện tốt hơn so với giảm tần<br />
số âm cao.<br />
Những bệnh nhân điếc mức độ trung bình<br />
nặng và điếc đặc cải thiện thấp hơn so với các<br />
nhóm khác.<br />
Điếc đột ngột cả hai tai thì khả năng hồi phục<br />
sẽ kém hơn so với điếc một bên tai.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
Đánh giá các yếu tố tiên lượng<br />
<br />
3.<br />
<br />
Tỉ lệ có cải thiện thính lực ở nhóm ≤ 50 tuổi<br />
(64 - 67%) cao hơn nhóm > 50 tuổi (53 - 55%),<br />
điều này phù hợp với nhận xét của tác giả Chu<br />
Lan Anh, tuổi dưới 50 khả năng phục hồi thính<br />
lực cao hơn nhóm tuổi lớn hơn.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Về thời gian đến khám và điều trị, chúng tôi<br />
nhận thấy nhóm bệnh nhân đến điều trị trong<br />
tuần đầu thì chiếm tỉ lệ có cải thiện cao (71,4%),<br />
cao hơn hẳn so với nhóm đến vào tuần thứ hai<br />
(41,5%) và thứ ba (34,8%), và nhóm đến sau 3<br />
tuần thì tỉ lệ có cải thiện rất thấp (26,7%). Theo<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Carr MM (2003) “Inner ear, Sudden Hearing loss”. Emedecine<br />
July 2, 2003. 14p<br />
Chaimoff M, Nagesis BI, SulKes J, Spitzer T, Kalmanowitz M<br />
(2003) “Sudden hearing loss as a presenting symptom of<br />
acoustic neuroma”. Am – J – Otolaryngol. 1999 May – Jun; 20<br />
(3): 157 – 160.<br />
Chu Lan Anh (2003) “Góp phần nghiên cứu điều trị Điếc đột<br />
ngột vô căn bằng Oxy cao áp tại bệnh viện Tai Mũi Họng<br />
Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội san Tai mũi họng Hội nghị<br />
Cần Thơ 2003.<br />
Lê Huỳnh Mai và Lê Trần Quang Minh (1998) “Góp phần<br />
nghiên cứu điều trị Điếc đột ngột” tập san Hội nghị Khoa học<br />
kỹ thuật trung tâm Tai Mũi Họng kỷ niệm 10 năm thành lập<br />
19/9/1998, trang 81 – 86<br />
Linssen O, et al (1997) “Prognostic criteria in sudden<br />
deafness”, HNO. 1997 Jan; 45 (1), 22 – 29<br />
Muller C, Vrabec J, Quinn FB, (2001) “Sudden Sensorineural<br />
hearing loss”. Grand round presentation, UTMB, Dept. of<br />
Otolaryngology; June 13.<br />
Nguyễn Đình Bảng (1992) “Điếc đột ngột” tài liệu dịch cẩm<br />
nang thực hành Tai Mũi Họng 1992, trang 174 – 177 (Manuel<br />
pratique d’ORL, F.Legeut; p.Fleury; p.Narcy; C.Beauvillan)<br />
<br />
191<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn