intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng kê đơn trên bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm kê đơn và đánh giá các tương tác thuốc gặp phải trong đơn kê trên các bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hồi cứu dữ liệu thực hiện trên toàn bộ bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất trong thời điểm từ 01/01/2022-31/12/2022 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đã được đưa vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng kê đơn trên bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 DƯỢC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Trần Ngọc Phương1 , Lý Ngọc Binh2 , Điều Thị Ngọc Châu1 , Trần Minh Tuân1 , Đặng Hoài Thu1 TÓM TẮT 30 17 bệnh nhân, đó là erlotinib - pantoprazol, Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm fluconazol - ondansetron, domperidone maleate - khảo sát đặc điểm kê đơn và đánh giá các tương fluconazol, fluorouracil - metronidazol và tác thuốc gặp phải trong đơn kê trên các bệnh gefitinib - pantoprazol. nhân ung thư điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung Kết luận: Nghiên cứu cho thấy mặc dù tỉ lệ Bướu Hà Nội. thuốc trung bình trên đơn thuốc khá cao trên Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân ung thư, tỉ lệ tương tác thuốc rất thấp, Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hồi cứu dữ liệu thực chỉ xuất hiện ở 37 trong số 84619 đơn kê. hiện trên toàn bộ bệnh nhân ung thư điều trị hóa Từ khóa: Bệnh nhân ung thư, tương tác chất trong thời điểm từ 01/01/2022-31/12/2022 thuốc, chỉ số kê đơn, hóa trị thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đã được đưa vào nghiên cứu. SUMMARY Kết quả: 3911 bệnh nhân với 84619 lượt kê EVALUATION OF PRESCRIPTION đơn đã được đưa vào phân tích. Độ tuổi trung PATTERNS FOR CANCER PATIENTS bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 59,4. UNDERGOING CHEMOTHERAPY AT Bệnh lý ung thư điển hình là ung thư vú (21,3%), HANOI ONCOLOGY HOSPITAL ung thư phổi (18,6%) và ung thư đại tràng Objective: This study aimed to investigate (10,7%). Số thuốc trung bình/đơn là 7 thuốc/đơn, the prescription characteristics and evaluate the trong đó nhóm đơn hóa chất kết hợp thuốc điều drug-drug interactions encountered in trị ung thư khác trung bình là 14,3 thuốc/đơn. prescriptions for cancer patients undergoing Các nhóm thuốc hỗ trợ được dùng chủ yếu lần chemotherapy at Hanoi Oncology Hospital. lượt là corticoid, PPI và kháng sinh với tỉ lệ lần Materials and methods: A retrospective lượt là 63,7%, 40,2% và 26%. Đã xác định được cross-sectional descriptive study on cancer 5 cặp tương tác thuốc trên 37 lượt kê đơn và trên patients receiving chemotherapy from January 1, 2022, to December 31, 2022. Results: Totally 3911 eligible patients were 1 Khoa Dược, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội enrolled with 84,619 prescriptions were 2 Trường Đại học Dược Hà Nội analyzed. The average age of patients was 59.4 Chịu trách nhiệm chính: Điều Thị Ngọc years. Common cancer types included breast Email: chaudtn@bvubhn.vn cancer (21.3%), lung cancer (18.6%), and Ngày nhận bài: 05/08/2024 colorectal cancer (10.7%). The average number Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024 of drugs per prescription was 7, with Ngày duyệt bài: 09/10/2024 243
  2. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 prescriptions containing chemotherapy and other tương tác là một trong các phương pháp phân cancer treatments averaging 14.3 drugs per tích sử dụng thuốc được sử dụng phổ biến prescription. The most commonly used trên thế giới [6], [7]. supportive drug groups were corticosteroids, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là bệnh proton pump inhibitors (PPIs), and antibiotics, viện hạng I, tuyến cuối về chuyên ngành Ung with usage rates of 63.7%, 40.2%, and 26%, Bướu. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đánh giá respectively. Five drug interaction pairs were hiệu quả điều trị của thuốc hóa trị, hiện nay identified in 37 prescriptions across 17 patients, chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện đánh including erlotinib-pantoprazole, fluconazole- giá các chỉ số kê đơn hoặc các tương tác ondansetron, domperidone maleate - fluconazole, thuốc trong đơn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế fluorouracil-metronidazole, and gefitinib- đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát pantoprazole. thực trạng kê đơn trên bệnh nhân ung thư Conclusion: although the average number of điều trị hóa chất tại bệnh viện Ung Bướu drugs per prescription for cancer patients was Hà Nội” nhằm gợi ý phát hiện các vấn đề relatively high, drug interactions rarely occurred trên đơn, từ đó có các can thiệp hợp lý để (appeared in 37/84,619 prescriptions). tăng cường hiệu quả điều trị với hai mục tiêu Keywords: Cancer patient, drug interactions, là khảo sát đặc điểm kê đơn và đánh giá các prescription patterns, chemotherapy. tương tác thuốc gặp phải trong đơn kê trên các bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Mặc dù sự phát triển của các phương thức điều trị mới như các thuốc điều trị nhắm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đích hay các liệu pháp miễn dịch, đã làm 2.1. Đối tượng nghiên cứu thay đổi đáng kể chiến lược điều trị, hóa trị Tất cả các bệnh nhân nhập viện có chỉ vẫn là phương pháp điều trị đầu tay cho định điều trị hóa chất tại bệnh viện từ ngày nhiều loại bệnh ung thư. Bệnh nhân hóa trị 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022 thỏa mãn thường phải sử dụng nhiều thuốc, có thể là tiêu chuẩn lựa chọn. do sự kết hợp giữa các hóa trị liệu với nhau Tiêu chuẩn lựa chọn: hoặc hóa trị với các liệu pháp khác nhằm + Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên tăng khả năng tiêu diệt khối u và tăng hiệu + Có chỉ định điều trị hóa chất (đơn độc quả điều trị hoặc sử dụng thêm các thuốc bổ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị trợ nhằm giảm thiểu tác dụng phụ của hóa trị khác như xạ trị, miễn dịch, điều trị đích hoặc [9]. nội tiết) tại bệnh viện từ ngày 01/01/2022 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đến hết ngày 31/12/2022 nghiên cứu sử dụng thuốc được định nghĩa là Tiêu chuẩn loại trừ: nghiên cứu về thuốc từ quá trình lưu thông, + Bệnh nhân không truy xuất được hồ sơ phân phối, kê đơn và sử dụng thuốc trong xã bệnh án, các bệnh nhân có thai. hội với lưu ý đặc biệt tới kết quả điều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cũng như ảnh hưởng tới kinh tế xã hội [10]. cứu mô tả cắt ngang Nghiên cứu các chỉ số về thuốc như số thuốc 2.2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: trung bình, tỉ lệ kháng sinh và tỉ lệ đơn có 244
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thời gian thu thập lấy số liệu từ ngày Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu, thu thập 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022 tại bệnh số liệu thông qua dữ liệu kê đơn điện tử tại viện Ung Bướu Hà Nội. bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Quy ước: Đơn kê là các loại thuốc được 2.2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: bệnh nhân sử dụng trong cùng một ngày. Nghiên cứu lấy mẫu toàn bộ các bệnh 2.2.2. Thiết kế và quy trình nghiên cứu: nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. 2.2.4. Quy trình thu thập dữ liệu: 2.2.5. Thu thập, xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) (N=3911) Tuổi 59,4 ± 1,7 Giới tính Nam 2001 51,2 Nữ 1910 48,8 Chẩn đoán Ung thư vú 835 21,3 Ung thư phổi 728 18,6 Ung thư đại tràng 419 10,7 Ung thư trực tràng 351 9,0 Ung thư dạ dày 336 8,6 Ung thư buồng trứng 284 7,3 Ung thư tử cung 144 3,7 Nhận xét: 3911 bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 59,4 ± 1,7 tuổi. Trong đó tỉ lệ nam là 51,2%. Ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại tràng là 3 loại ung thư phổ biến nhất. 245
  4. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 2. Đặc điểm đơn thuốc của bệnh nhân ung thư Số Tỷ lệ (%) Số thuốc trung Chỉ số đơn kê lượng (N=84619) bình/đơn Đơn kê chỉ có hóa chất 24152 28,5 9,4 Đơn kê có có hóa chất và thuốc điều trị ung thư khác 5860 7 14,3 Đơn kê chỉ có thuốc điều trị ung thư khác (không bao 6252 7,4 6,0 gồm hóa chất) Đơn kê không có hóa chất và thuốc điều trị ung thư 48355 57,1 5,0 Tổng số đơn 84619 100 7,0 Nhận xét: Trên 3911 bệnh nhân nghiên cứu đã xác định được 84619 đơn thuốc, trong đó đơn thuốc chỉ có hóa chất chiếm 28,5% và đơn kê có hóa chất kết hợp với thuốc điều trị ung thư khác chiếm 7%. Bảng 3. 10 hoạt chất được kê đơn nhiều nhất trong đơn kê chỉ có nhóm thuốc hóa chất Hóa chất Số lượt kê đơn Tỷ lệ (%) (N=24152) Fluorouracil (5-FU) 10874 45.0 Paclitaxel 6671 27.6 Docetaxel 6265 25.9 Oxaliplatin 5498 22.8 Carboplatin 4842 20.0 Capecitabin 4616 19.1 Gemcitabin 4308 17.8 Cyclophosphamid 3508 14.5 Vinorelbin 3070 12.7 Doxorubicin 2774 11.5 Nhận xét: Trên 24152 đơn chỉ có hóa chất, các hóa chất được kê đơn phổ biến nhất lần lượt là 5-FU, paclitaxel và docetaxel với tỉ lệ lần lượt là 45%, 27,6% và 25,9%. Bảng 4. 10 hoạt chất được kê đơn nhiều nhất trong đơn kê có hóa chất và thuốc điều trị ung thư khác Hóa chất Phân nhóm hóa chất Số lượt kê đơn Tỷ lệ (%) (N=5860) Fluorouracil Chất tương tự pyrummidin 3464 59,1 Cisplatin Hơp chất platin 2255 38,5 Irinotecan Ức chế men topoisomerase 2133 36,4 Oxaliplatin Hơp chất platin 1967 33,6 Bevacizumab Kháng thể đơn dòng 1837 31,3 Paclitaxel Nhóm taxan 1798 30,7 Gemcitabin Chất tương tự pyrummidin 1432 24,4 Trastuzumab Kháng thể đơn dòng 1024 17,5 Cyclophosphamid Nhóm Alkyl hóa 939 16,0 Rituximab Kháng thể đơn dòng 889 15,2 Nhận xét: Trong 5860 đơn có cả hóa chất và thuốc điều trị ung thư khác, đa số là phối hợp với thuốc điều trị đích. Các loại thuốc điều trị ung thư được kê đơn nhiều nhất lần lượt là 5-FU, cisplatin và irinotecan với tỉ lệ lần lượt là 59,1%, 38,5% và 36,4%. 246
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Đặc điểm sử dụng các thuốc hỗ trợ Nhóm thuốc hỗ trợ Số lượt kê đơn Tỷ lệ (%) (N=84619) Corticoid 53910 63,7 PPI 34051 40,2 Kháng sinh 21638 26 Giảm đau opioid 10118 12 Giảm đau ngoại vi 5960 7 Chống nôn 5839 6,9 Khác 16644 19,7 Nhận xét: Corticoid là thuốc hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 63,7% trên các đơn. Kháng sinh được sử dụng trên 26% đơn thuốc. Hình 1. Các nhóm thuốc hỗ trợ theo đặc điểm kê đơn Nhận xét: Corticoid được sử dụng nhiều nhất ở các đơn kê thuốc điều trị ung thư (bao gồm có hoặc không có hóa trị). Trong khi đó đơn không sử dụng thuốc điều trị ung thư, kháng sinh chiếm tỉ lệ cao nhất, lên tới 25,1%. Bảng 6. Các cặp tương tác gặp trong nghiên cứu Số lượt Tỷ lệ (%) Số bệnh Tỷ lệ (%) Mức độ Cặp tương tác thuốc kê đơn (N=37) nhân (N=17) Chống chỉ Fluconazol - Ondansetron 10 27 5 29,4 định Domperidone maleate - Ondansetron 4 10.8 1 5,9 Erlotinib - Pantoprazol 12 32.4 7 41,1 Nghiêm Gefitinib - Pantoprazol 6 16.2 3 17,6 trọng Fluorouracil - Metronidazol 5 13.5 3 17,6 Nhận xét: 5 cặp tương tác thuốc đã được phát hiện trên 37 đơn kê trong đó cặp tương tác xuất hiện nhiều nhất là erlotinib - pantoprazol trên 12 đơn thuốc (7 bệnh nhân). 247
  6. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 7. Tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc theo hoạt chất trên bệnh nhân điều trị hóa chất theo lượt kê đơn Hoạt chất Số lượt kê đơn Số lượt gặp tương tác Tỷ lệ (%) Erlotinib 166 16 9,6 Gefitinib 66 6 9,1 Fluorouracil 14340 17 0,11 Ondansetron 23352 15 0,006 Domperidone 52 4 7,7 Fluconazol 333 10 3,3 Pantoprazol 32221 21 0,065 Metronidazol 1966 5 0,25 Nhận xét: Các thuốc có nguy cơ gặp nhóm nghiên cứu phân loại đơn kê thành 4 tương tác nhiều nhất trong đơn kê là nhóm đơn kê là đơn kê chỉ có hóa chất; đơn erlotinib, gefitinib và domperidone với tỉ lệ kê có hóa chất và thuốc điều trị ung thư lần lượt là 9,6%, 9,1% và 7,7%. khác; đơn kê chỉ có thuốc điều trị ung thư; đơn kê không có hóa chất và thuốc điều trị IV. BÀN LUẬN ung thư. Trên từng nhóm kê đơn đặc điểm Đặc điểm mẫu nghiên cứu sau: Bệnh nhân điều trị hóa chất trong mẫu Kết quả về tỉ lệ thuốc trung bình trong nghiên cứu có tỷ lệ nam và nữ gần bằng nhau đơn đối với đơn chỉ có hóa trị là 9,4 với 3911 bệnh nhân điều trị hóa chất, nam thuốc/đơn, tương tự như các nghiên cứu trên chiếm 51,16%, nữ chiếm 48,84%. Độ tuổi thế giới, nhưng đều cao hơn rất nhiều so với trung bình trong nghiên cứu là 59,4 ± 1,7. chỉ số thuốc trung bình trong một đơn mà tổ Bệnh nhân điều trị hóa chất trong mẫu chức WHO khuyến cáo là 1,5 - 2 thuốc/1 đơn nghiên cứu được chẩn đoán nhiều bệnh lý [10]. Các nghiên cứu trên thế giới cho kết ung thư khác nhau. Trong đó bệnh lý ung thư quả tương tự như nghiên cứu tại Nigeria ghi vú (21,3%), ung thư phổi (18,6%), ung thư nhận số lượng thuốc trung bình một bệnh đại tràng (10,7%), ung thư trực tràng (9,0%) nhân trong một ngày là 9,6 [6]. Mặt khác, và ung thư dạ dày (8,6%) là các bệnh lý phổ nghiên cứu của Maneesha Mathew và cộng biến nhất. So với kết quả của GLOBOCAN sự đánh giá sử dụng thuốc điều trị ung thư tại 2022 [5], ở Việt Nam, 5 loại ung thư phổ một bệnh viện của Ấn Độ năm 2018 cũng biến nhất là vú, gan, phổi, đại tràng, dạ dày, cho thấy số lượng thuốc trung bình một bệnh kết quả của nghiên cứu phù hợp với 4/5 loại nhân trong một đơn thuốc là 9.63 trong đó 2 phổ biến nhất. thuốc điều trị ung thư phổ biến nhất là Đặc điểm kê đơn của các bệnh nhân paclitaxel và carboplatin (16,52%) [7]. Chỉ trong nghiên cứu số số lượng thuốc trên đơn trung bình của Với 84619 lượt kê đơn trên tổng số 3911 các đơn có chứa hóa trị cao hơn so với các bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất. Nên đơn không có thuốc hóa trị. Kết quả này có 248
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thể lí giải là do sự cần thiết sử dụng các phác Danh mục thuốc điều trị ung thư tại bệnh đồ chống nôn, chống dị ứng và các phác đồ viện Ung Bướu Hà Nội có 74 hoạt chất. Khi hỗ trợ trên bệnh nhân sử dụng hóa trị làm gia xem xét các đơn chỉ có hóa chất để điều trị tăng số lượng thuốc cần sử dụng. Mặc dù ung thư, fluorouracil (5-FU) được kê đơn vậy, tỷ lệ phản ứng có hại tăng lên khi kết nhiều nhất với 10874 lượt kê đơn chiếm hợp nhiều loại thuốc, hoặc tăng nguy cơ 36,4%, lần lượt sau đó là Paclitaxel với 6671 tương tác thuốc, đồng thời việc kê nhiều lượt kê đơn chiếm 22,3%. Kết quả này phù thuốc trong đơn sẽ tổn hại kinh tế cho người hợp với mô hình bệnh tật tại bệnh viện khi 5- bệnh hoặc gây lãng phí y tế không đáng có, FU là hóa chất nền tảng trên nhiều phác đồ, do đó cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá đặc biệt là 4/5 loại ung thư phổ biến nhất tại sự hợp lý các thuốc được kê đơn. bệnh viện như ung thư tiêu hóa (phác đồ Mặc dù số lượng thuốc trên đơn ở bệnh FOLFIRI, FOLFOX, 5-FU + cisplatin) và nhân ung thư trong nghiên cứu của chúng tôi ung thư vú di căn (phác đồ FAC, CMF,..). cao hơn so với kết quả tại các bệnh viện đa Trong đơn kê có hóa chất và thuốc điều trị khoa, tỉ lệ đơn có kháng sinh ngược lại thấp ung thư khác có chủ yếu các nhóm hóa chất hơn đáng kể. Nghiên cứu của tác giả Trần và thuốc điều trị đích. Nhiều nhất là phân Nhân Thắng tại Bệnh viện Bạch Mai trên nhóm chất tương tự pyrummidin chiếm tới 2171 bệnh án nội trú và ghi nhận số thuốc hơn 75% số lượt kê đơn, sau đó là các phân trung bình trong một đơn thuốc là 7,1 tuy nhóm hợp chất platin và kháng thể đơn dòng. nhiên tỷ lệ sử dụng kháng sinh lên tới là Phần lớn fluorouracil được kê đơn nhiều nhất 43,4% [4]. So với nghiên cứu tại Nigeria [6] 3464 lượt kê đơn chiếm 59,1%, cisplatin có với tỉ lệ đơn có ít nhất 1 kháng sinh là 29,4%, 2255 lượt kê đơn chiếm 38,5%, irinotecan tỉ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng lượt kê đơn chiếm 36,4%, oxaliplatin có thấp hơn. Mặc dù vậy, tỉ lệ sử dụng PPI rất 1967 lượt kê đơn chiếm 33,6%. Kết quả này cao, có mặt ở hơn 40% các đơn khảo sát, đây cho thấy vai trò kết hợp giữa điều trị đích và là vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn để xác định hóa trị, phù hợp với các khuyến cáo hiện nay rõ lí do chỉ định nhóm thuốc này. Nếu như ở và mô hình bệnh tật tại bệnh viện. Đặc biệt là bệnh nhân ung thư điều trị với phác đồ có 3 thuốc điều trị đích được sử dụng rộng rãi là hóa trị, corticoid được sử dụng phổ biến như bevacizumab, trastuzumab và rituximab đã thuốc chống sốc, chống dị ứng thì ở những cho thấy vai trò quan trọng trong nhiều phác đơn không có thuốc điều trị ung thư, tỉ lệ các đồ như các phác đồ trên bệnh nhân ung thư thuốc bổ trợ như giảm đau, kháng sinh cao vú có Her2 (+) (phác đồ TCH, phác đồ hơn. Điều này có thể là do các ngày nhập pertuzumab + trastuzumab + paclitaxel, viện trước hoặc sau điều trị bằng thuốc trastuzumab + docetaxel/ gemcitabine/ chống ung thư, bệnh nhân được kê các thuốc capecitabin,...), ung thư tiêu hóa (phác đồ điều trị triệu chứng hoặc xử lý tác dụng phụ FOLFIRI + Bev hoặc mFOLFOX6 + Bev,..) của phương pháp điều trị. và lympho không hogkin (R-CHOP và rituximab đơn trị) [2]. 249
  8. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Đánh giá về tương tác thuốc trong đơn kinase và các chất ức chế bơm proton có thể kê gây ra giảm sinh khả dụng của nhóm thuốc Kết quả khảo sát có 37 đơn kê có tương tyrosine kinase; nên ngừng sử dụng các chất tác thuốc từ mức độ chống chỉ định đến ức chế bơm proton trước 4-5 ngày. Còn lại là nghiêm trọng theo: “Quyết định số 5948/QĐ- các cặp tương tác thuốc trong nhóm thuốc hỗ BYT về Danh mục tương tác thuốc chống chỉ trợ chống nôn domperidone maleate - định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở ondansetron, fluconazol - ondansetron có hậu khám chữa bệnh” [1] và “Quyết định số quả tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, xoắn 3809/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn đỉnh, xử trí chống chỉ định phối hợp [1], [3]. thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong Đối với trường hợp tương tác nghiêm một số bệnh không lây nhiễm” [3]. Có tất cả trọng các thuốc gây tương tác sẽ không được 5 cặp tương tác xuất hiện là 3 căp nghiệm phép dùng cùng với nhau cần phải cân nhắc trọng: gefitinib - pantoprazol, erlotinib - giữa nguy cơ và lợi ích. Tuy nhiên, trong pantoprazol , fluorouracil - metronidazol và 2 trường hợp bắt buộc dùng, các bác sĩ cần cặp chống chỉ định domperidone maleate - phải thông báo cho bệnh nhân để bệnh nhân ondansetron, fluconazol - ondansetron cần chú ý theo dõi, nếu có bất thường phải liên giám sát chặt chẽ trên lâm sàng. Nhìn chung hệ lại với bác sĩ. Còn với các tương tác mức tỉ lệ tương tác thuốc trong đơn tại bệnh viện độ trung bình, mức độ nhẹ, các bác sĩ thường Ung Bướu Hà Nội (0,044%) thấp hơn rất ít chú ý và việc theo dõi thường không được nhiều so với các nghiên cứu khác với tỉ lệ thực hiện. Tần suất gặp các gặp tương tác tương tác thuốc nghiêm trọng gặp phải trong thuốc trên cỡ mẫu bắt gặp tương tác là 37 đơn có thể lên tới 14% [8]. lần. Trong đó cặp tương tác erlotinib - Cặp fluorouracil - metronidazol là cặp pantoprazol có tần số gặp phải là lớn nhất 12 duy nhất nằm trong cặp tương tác có hóa lần chiếm 32,4%. Tỷ lệ kê đơn gặp tương tác chất điều trị ung thư hậu quả làm tăng độc ở mức độ nghiêm trọng cao hơn nhiều so với tính của fluoracil, cách khắc phục sử dụng mức độ chống chỉ định, đặc biêt gặp ở cặp thuốc khác thay thế metronidazol hoặc theo tương tác erlotinib – pantoprazol lên tới 7 dõi tình trạng hyết học. Các cặp tương tác bệnh nhân chiếm 41,1% và cặp tương tác thuốc không nằm trong nhóm hóa chất điều fluconazol - ondansetron có 5 bệnh nhân trị ung thư, erlotinib, gefitinib tương tác chiếm 29,4%. Với tỷ lệ suất hiện của tương thuốc với nhóm PPI hậu quả làm giảm sinh tác thuốc theo hoạt chất trên bệnh nhân ung khả dụng của thuốc ức chế tyrosine kinase, thư điều trị hóa chất cao nhất là erlotinib và cách khác phục không kết hợp, cân nhắc thay gefitinib tính trên số đơn kê và số bệnh nhân thế sang các thuốc kháng acid. Đồng thời, gặp tương tác thuốc. nhóm thuốc ức chế bơm proton cũng được xem là thuốc dùng kèm dễ gặp tương tác trên V. KẾT LUẬN bệnh nhân ung thư [4]. Một số tài liệu đã ghi Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng tỉ nhận rằng tương tác giữa nhóm tyrosine lệ thuốc trung bình trong đơn khá cao (7 250
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thuốc/đơn) ở bệnh nhân ung thư. Mặc dù tỉ lệ 5. Bray F., Laversanne M., et al. (2024), tương tác thuốc trong đơn ở nghiên cứu là "Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN thấp (37/84619), cần có thêm biện pháp quản estimates of incidence and mortality lý. Nghiên cứu về đặc điểm sử dụng thuốc worldwide for 36 cancers in 185 countries", trên bệnh nhân ung thư, đặc biệt là các thuốc CA Cancer J Clin, 74(3), pp. 229-263. 6. Jimoh A., Salawudeen A., et al. (2019), hóa chất sẽ góp phần phát hiện các vấn đề "Adverse Drug Reactions (ADR) and Drug trong việc sử dụng thuốc, giảm thiểu tỷ lệ sử Use Evaluation (DUE) of Anticancer dụng thuốc chưa hợp lý. Chemotherapy in a Nigerian Regional Teaching Hospital 1", International Research TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Pharmacology, 1, pp. 1-6. 1. Bộ Y tế, Quyết định số 5948/QĐ-BYT ngày 7. Mugada Vinodkumar, Paruchuri A., et al. 30/12/2021 về việc ban hành “Danh mục (2016), "Drug Utilization Evaluation of tương tác thuốc chống chỉ định trong thực Anticancer Drugs in a Tertiary Care hành lâm sàng tại các cơ sở khám chữa Teaching Hospital: a Descriptive bệnh”. 2021. Observational Study", Journal of Applied 2. Bộ Y tế, Quyết định số 1514/QĐ-BYT ngày Pharmaceutical Science, 6, pp. 098-101. 01/04/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn 8. Nightingale G., Pizzi L. T., et al. (2018), chẩn đoán và điều trị một số bệnh Ung "The prevalence of major drug-drug Bướu”. 2020. interactions in older adults with cancer and 3. Bộ Y tế, Quyết định số 3809/QĐ-BYT ngày the role of clinical decision support 27/08/2019 về việc ban hành “Hướng dẫn software", J Geriatr Oncol, 9(5), pp. 526-533. thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong 9. Tilsed C. M., Fisher S. A., et al. (2022), một số bệnh không lây nhiễm”. 2019. "Cancer chemotherapy: insights into cellular 4. Trần Nhân Thắng (2012), "Nghiên cứu and tumor microenvironmental mechanisms thực trạng kê đơn thuốc ở người bệnh nội trú of action", Front Oncol, 12, pp. 960317. Bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Y học thực 10. WHO (2003), "Introduction to drug hành, 890(7), pp. 89-94. utilization research", Retrieved, from https://iris.who.int/handle/10665/42627 251
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2