intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn 2020 – 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu biết y tế về viêm phổi ngày càng tăng nhưng tỷ lệ mắc bệnh dường như không giảm. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây VPBV và VPTM tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn 2020 – 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VÀ VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC GIAI ĐOẠN 2020 – 2023 Trần Nguyễn Ái Thanh1, Nguyễn Bá Tùng1, Nguyễn Hoàng Anh Vũ1, Vũ Trí Thanh1,2, Nguyễn Thị Thu Hương3 TÓM TẮT 24 SUMMARY Hiểu biết y tế về viêm phổi ngày càng tăng SURVEY ON THE STATUS OF nhưng tỷ lệ mắc bệnh dường như không giảm. HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát AND VENTILATOR-ASSOCIATED đặc điểm vi khuẩn gây VPBV và VPTM tại Bệnh PNEUMONIA AT THU DUC CITY viện thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – HOSPITAL FROM 2020 TO 2023 2023. Trong thời gian 3 năm ghi nhận có 1446 Medical understanding of pneumonia is mẫu cấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới và thỏa increasing, but the incidence rate seems not to tiêu chí chọn vào là 94 bệnh nhân. Các kết quả decrease. This study was conducted to survey the ghi nhận 36 bệnh nhân VPBV (38,3%), 58 bệnh bacterial characteristics causing HAP (Hospital- nhân là VPTM (61,7%) và tỷ lệ chung của VPBV Acquired Pneumonia) and VAP (Ventilator- cùng VPTM là 48,94%. Ba tác nhân gây viêm Associated Pneumonia) at Thu Duc City Hospital phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy phổ biến during the period from 2020 to 2023. Over the nhất là Acinetobacter spp (bao gồm three years, 1,446 lower respiratory tract Acinetobacter baumanii), Klebsiella spp (bao specimens were collected, with 94 patients gồm Klebsiella pneumoniae) và Pseudomonas meeting the inclusion criteria. The results spp (bao gồm Pseudomonas aeruginosa) với tỷ lệ showed 36 patients with HAP (38.3%), 58 lần lượt là 30,8%, 22,3% và 10,6%. Tai biến patients with VAP (61.7%), and a combined rate mạch máu não và nhiễm Acinetobacter spp là hai of HAP and VAP of 48.94%. The three most yếu tố độc lập liên quan đến kết cục không thuận common pathogens for both hospital-acquired lợi của bệnh nhân. and ventilator-associated pneumonia were Acinetobacter spp (including Acinetobacter baumanii), Klebsiella spp (including Klebsiella pneumoniae), and Pseudomonas spp (including 1 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Pseudomonas aeruginosa), with rates of 30.8%, Chí Minh 22.3%, and 10.6%, respectively. Cerebrovascular 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh accidents and infection with Acinetobacter spp 3 Công ty Dược phẩm FPT Long Châu were two independent factors associated with Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Tùng adverse patient outcomes. ĐT: 0934912000 Email: ba.tungyds@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 01/4/2024 Viêm phổi bệnh viện (VPBV) và viêm Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 phổi thở máy (VPTM) là vấn đề quan trọng Ngày duyệt bài: 24/4/2024 216
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong hoạt động liên quan đến an toàn người khuẩn VPBV là rất quan trọng nhằm bảo bệnh, quản lý bệnh viện [1, 2]. VPBV được đảm điều trị kháng sinh trúng đích và cải định nghĩa là viêm phổi xuất hiện ≥ 48 giờ thiện tử vong cho bệnh nhân. sau nhập viện và không đặt nội khí quản tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức là một thời điểm nhập viện [3], còn VPTM là viêm bệnh viện đa khoa nằm trên một khu vực phổi xuất hiện > 48 – 72 giờ sau đặt nội khí rộng lớn giao nhau giữa các tỉnh trọng điểm quản và không bao hàm trong định nghĩa khu vực Đông Nam Bộ với nhiều chuyên này, những bệnh nhân VPBV nặng cần đặt khoa, trong đó hàng năm có tới hàng trăm nội khí quản nên được điều trị như viêm phổi bệnh nhân nặng cần phải điều trị nội trú và thở máy [3]. thở máy. Do đó nghiên cứu này được tiến Viêm phổi là gánh nặng hệ thống y tế và hành nhằm khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây làm gia tăng chi phí điều trị. Các nghiên cứu VPBV và VPTM tại Bệnh viện thành phố ghi nhận khoảng 10% bệnh nhân được thở Thủ Đức trong giai đoạn 2020 – 2023. máy tiến triển thành VPTM [4] và tỷ lệ tử vong do VPTM được ước tính là 13% [5]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bên cạnh đó, các nghiên cứu ghi nhận các Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của VPBV viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy rất cao từ 20 – 70% [3, 6-8]. VPBV và tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức trong thời VPTM cùng nhau chiếm 22% số ca nhiễm gian từ 1/1/2020 – 31/11/2023. trùng mắc phải tại bệnh viện trong một cuộc Tiêu chuẩn chọn vào: khảo sát năm 2014 tại 183 bệnh viện ở Hoa - Bệnh nhân trên 18 tuổi Kỳ [9]. Bệnh nhân mắc VPBV và VPTM - Bệnh nhân có kết quả cấy đàm dương phải nằm viện lâu hơn và mất chi phí chăm tính sóc sức khỏe cao hơn so với những bệnh - Bệnh nhân có viêm phổi mới xuất hiện nhân mắc bệnh tương tự không mắc viêm sau 48h nhập viện hoặc sau 48h thông khí cơ phổi [1]. Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị học. hỗ trợ cho thở máy và các biện pháp điều trị - Chẩn đoán viêm phổi bao gồm: dấu ngày càng hiện đại và an toàn, nhưng các dữ hiệu lâm sàng; nhiệt độ > 38.3oC hoặc < liệu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc viêm phổi 36oC; bạch cầu đa nhân trung tính > 10 x liên quan thở máy không giảm hơn so với 109/L hoặc < 4 x 109/L; tăng tiết đàm/đàm các thập kỷ trước [4]. Chính vì vậy, để giảm mủ; suy hô hấp mới xuất hiện/suy hô hấp tỷ lệ tử vong do VPBV và VPTM cần phải tiến triển và tổn thương phổi mới xuất hiện được chẩn đoán sớm và điều trị đúng, kịp trên hình ảnh học [3]. thời. Tiêu chuẩn loại trừ: Vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc đang gia - Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tăng trên toàn cầu khi nhiều nghiên cứu mới (HIV/AIDS,...) đây cho thấy vi khuẩn VPBV đã gia tăng đề - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao kháng với nhiều loại kháng sinh mạnh phổ phổi rộng [3, 6, 8, 10]. Tại Việt Nam, tình hình vi - Bệnh nhân ghi nhận nhiễm SARS-CoV- khuẩn VPBV kháng thuốc cũng rất trầm 2 trọng với nhiều chủng đa kháng kháng sinh - Bệnh nhân có bệnh phẩm được lấy gia tăng khiến việc điều trị rất khó khăn và trong vòng 48 giờ nhập viện gia tăng tỷ lệ bệnh nhân tử vong [11-13]. Do - Bệnh nhân không đầy đủ thông tin vậy, việc hiểu biết đặc điểm và tình hình vi trong hồ sơ bệnh án 217
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 - Các ca bệnh trùng nhau và các bệnh Phương pháp thu thập, phân tích và phẩm của cùng một bệnh nhân xử lý số liệu: Dữ liệu được nhập vào phần Quy trình chọn bệnh: Các trường hợp mềm SPSS 20. Số liệu sau đó được làm sạch cấy bệnh phẩm đường hô hấp dưới (đàm, để phân tích bằng các phép kiểm thống kê y đàm hút qua nội khí quản, dịch rửa phế quản) học như kiểm định T, kiểm định Chi bình có kết quả vi trùng học dương tính. Bệnh phương. Giá trị p có ý nghĩa thống kê khi < nhân thỏa tiêu chuẩn chọn vào và không có 0,05. tiêu chuẩn loại trừ được hồi cứu hồ sơ bệnh Đạo đức trong nghiên cứu: Số liệu của án, thu thập các biến số và thông tin về nhân nghiên cứu được thu thập tại các Khoa lâm chủng học, lâm sàng, cận lâm sàng và vi sàng và Khoa hồi sức, Bệnh viện thành phố trùng học. Thủ Đức với sự cho phép của lãnh đạo Khoa Phương pháp vi sinh học và lãnh đạo Bệnh viện. Nghiên cứu không - Phương pháp nuôi cấy: Nuôi cấy vi ảnh hưởng tới phác đồ chẩn đoán và điều trị khuẩn bằng phương pháp đĩa thạch truyền cũng như các vấn đề về khác của bệnh nhân. thống. Khi nhận mẫu đàm, kỹ thuật viên vi Các thông tin thu thập được từ các đối tượng sinh sẽ kiểm tra mẫu đàm có đạt chuẩn hay nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên không. Sau khi đĩa cấy mọc vi khuẩn, kỹ cứu và hoàn toàn được giữ bí mật. thuật viên vi sinh sẽ chọn lọc tác nhân gây bệnh và tác nhân thường trú. Định danh tác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhân bằng tính chất sinh hóa, tính chất vật lý Trong thời gian từ 1/1/2020 – và hình thái. 31/11/2023, Bệnh viện thành phố Thủ Đức - Kháng sinh đồ được thực hiện theo đã cấy 1446 mẫu, trong đó xác định viêm phương pháp đĩa khuếch tán. phổi bệnh viện và thở máu là 94 bệnh nhân. - Quy trình tuân thủ theo CLSI phiên bản Trong đó ghi nhận 36 bệnh nhân là VPBV mới nhất (2022). (tỷ lệ 38,3%) và 58 bệnh nhân là VPTM (tỷ lệ 61,7%). Biểu đồ 1. Tỷ lệ VPBV và VPTM 218
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2. Tỷ lệ VPBV và VPTM theo Khoa Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận trong tổng số 58 bệnh nhân VPTM, có 50 bệnh nhân (86,2%) nằm tại Khoa ICU và còn lại nằm ở Khoa Hồi sức tim mạch. Bệnh nhân VPBV có tỷ lệ cao nhất là tại Khối Nội bao gồm Khoa Nội tổng hợp, Nội thần kinh và Nội tim mạch với 15 bệnh nhân (41,7%), kế đến là khối hồi sức với 12 bệnh nhân (33,3%). Biểu đồ 3. Phân bố giới, tuổi ở bệnh nhân VPBV và VPTM Bệnh nhân viêm phổi nam chiếm tỷ lệ cao hơn bệnh nhân nữ (57,4% so với 42,6%). Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm phổi là 67,5 ± 17,4 (nhỏ nhất:18 tuổi và cao nhất: 95 tuổi). Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai nhóm VPBV và VPTM (p>0,05). 219
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Biểu đồ 4. Đặc điểm bệnh lý nền và kết cục của bệnh nhân viêm phổi Trong tổng số 94 bệnh nhân viêm phổi, bệnh lý tim mạch chiếm tỷ lệ ca nhất với 48,9%, kế đế là bệnh thận mạn (36,2%) và tai biến mạch máu não (31,9%). Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 48,9% trong đó ở bệnh nhân VPBV là 47,2% và ở bệnh nhân VPTM là 50%. Bảng 1. Mối liên quan gữa các đặc điểm lâm sàng và kết cục Đặc điểm % p (*) Tuổi ≥ 60 tuổi 69,15% 0,061 Giới nam 57,45% 0,283 Bệnh lý ác tính 7,45% 0,652 TBMMN 31,91% 0,019 Bệnh thận mạn 36,17% 0,257 Bệnh tim mạch 48,94% 0,533 Đái tháo đường type 2 25,52% 0,725 WBC (G/L) 14,5 ± 6,82 0,191 (*) phân tích Chi bình phương Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm phổi có chẩn đoán TBMMN sẽ gia tăng nguy cơ tư vong (p=0,019). 220
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 5. Phân bố vi trùng học của bệnh nhân viêm phổi Về phân bố vi trùng học của bệnh nhân pneumonia và các chủng Kleb chiếm tỷ lệ VPBV và VPTM tại bệnh viện thành phố 22,3%. Đứng hàng thứ 3 là P.aeruginosa và Thủ Đức, ghi nhận chủng A.baumanii và các các chủng Pseudomonas với tỷ lệ 10,6%. Tỷ chủng acinetobacter khác chiếm tỷ lệ cao lệ cấy dương tính với S.aureus ghi nhận được nhất với 30,8%. Kế đến là Klebsiella trong nghiên cứu này là 5,3%. Bảng 2. Mối liên quan gữa chủng vi khuẩn và kết cục Chủng vi khuẩn % p (*) Acinetobacter spp (Bao gồm Acinetobacter baumanii) 30,85% 0,032 Klebsiella spp (Bao gồm Klebsiella pneumoniae) 23,40% 0,214 P. aeruginosa 7,45% 0,263 Pseudomonas spp 3,19% 0,516 E. Coli 5,32% 0,199 S.aureus 5,32% 0,199 (*) phân tích Chi bình phương Kết quả bảng 2 ghi nhận vi khuẩn Acinetobacter spp (bao gồm Acinetobacter baumanii) có mối liên hệ với kết cục tử vong. 221
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Bảng 3. Tuổi và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân viêm phổi trong các nghiên cứu Tác giả Độ tuổi trung bình Tỷ lệ tử vong Kentaro Itawa và cs (2012) 67,1 ± 18.3 23,8% Đoàn Ngọc Duy và Trần Văn Ngọc (2012) 60,7 ± 20,19 53,7% Ding Yun Feng và cs (2019) // 42,8% Pavaruch Sangmuang và cs (2019) 68,4 ± 13,6 28,7% Thu Vo-Pham-Minh và cs (2021) 70,49 ± 15,04 75,8% Chúng tôi (2023) 67,5 ± 17,4 48,9% IV. BÀN LUẬN các trường hợp VPBV là bệnh nhận tại hai Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình của khoa hồi sức. Các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân VPBV và VPTM là 67,5 ± 17,4 lưu hành các nhiễm trùng và VPBV tại các (18 tuổi - 95 tuổi), tương đồng nhất định với Khoa ICU dao động từ 9,1% ở Hoa Kỳ đến độ tuổi bệnh nhân ghi nhận được trong các khoảng 23,0%-23,5% ở Châu Âu và Anh [9, nghiên cứu khác khi độ tuổi trung bình dao 19, 20], cao hơn ở các quốc gia có thu nhập động trong 60 đến 70 tuổi [12, 14-16]. Về thấp và trung bình trong đó có Việt Nam với đặc điểm lâm sàng, 1/3 bệnh nhân trong tỷ lệ lưu hành gộp là 35,2% [21]. Một báo nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có tiền cáo của Hiệp hội kiểm soát nhiễm trùng bệnh căn TBMMN, tương tự như tác giả Võ Phạm viện quốc tế 2007–2012 từ 503 Khoa ICU Minh Thư [16]. trên toàn thế giới cho thấy viêm phổi liên Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân chúng quan đến máy thở tăng gấp 15 lần ở hơn ở tôi ghi nhận được trong nghiên cứu là 48,9%. các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ ghi nhận được trong cao gấp 4 lần so với các cơ sở có nguồn lực các nghiên cứu của nước trong khu vực như tốt hơn [22]. Do sự phát triển kinh tế ở các ở Nhật [14], Trung Quốc [17] và Thái Lan quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, hệ [18], nhưng có sự tương đồng nhất định với thống chăm sóc sức khỏe đang thay đổi một nghiên cứu khác tại TP HCM như tác nhanh chóng, với năng lực ICU ngày càng giả Đoàn Ngọc Duy (Bệnh viện Chợ Rẫy) tăng. Tuy nhiên, những hạn chế về nguồn lực [12]. Ngoài ra nghiên cứu của Võ Phạm thường dẫn đến tỷ lệ sử dụng cao, đông đúc, Minh Thư và cs (2021) có tỷ lệ tử vong cao thiếu cơ sở cách ly và không đủ nguồn lực để nhất với 75,8% [16]. Sự khác biệt về tỷ lệ tử kiểm soát nhiễm trùng đầy đủ, tất cả những vong giữa chúng tôi và tác giả Võ Phạm điều này có thể góp phần vào tỷ lệ mắc Minh Thư (2021) có lẽ một phần do dân số nhiễm trùng bệnh viện nói chung, VPBV và trong nghiên cứu này lớn tuổi hơn và nghiên VPTM nói riêng cao được báo cáo tại các cứu được tiến hành tại khoa ICU. khoa ICU ở các quốc gia có thu nhập thấp và Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi ghi trung bình [20]. nhận 100% các trường hợp VPTM và 33,3% 222
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 6. Các chủng vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi trong các nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ba tác có liên quan đến kết cục không thuận lợi của nhân gây VPBV và VPTM phổ biến nhất là bệnh nhân với p = 0,032. Acinetobacter spp (bao gồm Acinetobacter Nghiên cứu này có những hạn chế như là baumanii), Klebsiella spp (bao gồm một nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu nhỏ. Bên Klebsiella pneumoniae) và Pseudomonas spp cạnh đó, phương pháp cấy tại bệnh viện của (bao gồm Pseudomonas aeruginosa) với tỷ lệ chúng tôi là phương pháp thủ công, phụ lần lượt là 30,8%, 22,3% và 10,6%. Kết quả thuộc vào kỹ thuật viên. Tuy nhiên nghiên tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế cứu được tiến hành theo dõi trong thời gian giới [17, 23]. dài và ghi chú bệnh án rõ ràng. So với các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ các chủng vi khuẩn của chúng tôi tương tự V. KẾT LUẬN tác giả Vũ Đình Phú nghiên cứu trên 15 khoa Trong 94 bệnh nhân VPBV và VPTM tại ICU trên toàn Việt Nam từ năm 2012 [20], Bệnh viện thành phố Thủ Đức thì tỷ lệ tử cao hơn tác giả Lê Tiến Dũng (2015) [15], vong là 48,94%. Các chủng vi khuẩn thường thấp hơn tác giả Võ Phạm Minh Thư (2021) gặp trong VPBV và VPTM là Acinetobacter [16]. Sự khác biệt về tỷ lệ các chủng gây sp, Klebsiella spp, Pseudomonas sp. bệnh giữa chúng tôi và tác giả Lê Tiến Dũng TBMMN và nhiễm Acinetobacter spp là và tác giả Võ Phạm Minh Thư có lẽ một hai yếu tố độc lập liên quan đến kết cục phần là do địa điểm nghiên cứu. Khi phân không thuận lợi của bệnh nhân. tích chúng tôi ghi nhận nhiễm Acinetobacter 223
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Tablan, O.C., et al., Guidelines for 1. Kalil, A.C., et al., Management of Adults preventing health-care--associated With Hospital-acquired and Ventilator- pneumonia, 2003: recommendations of CDC associated Pneumonia: 2016 Clinical and the Healthcare Infection Control Practice Guidelines by the Infectious Practices Advisory Committee. MMWR Diseases Society of America and the Recomm Rep, 2004. 53 (Rr-3): p. 1-36. American Thoracic Society. Clin Infect Dis, 9. Magill, S.S., et al., Multistate point- 2016. 63 (5): p. e61-e111. prevalence survey of health care-associated 2. Lindegren, M.L., et al., Applying public infections. N Engl J Med, 2014. 370 (13): p. health strategies to primary 1198-208. immunodeficiency diseases: a potential 10. Fluit, A.C., J. Verhoef, and F.J. Schmitz, approach to genetic disorders. MMWR Antimicrobial resistance among isolates Recomm Rep, 2004. 53 (Rr-1): p. 1-29. cultured from patients hospitalized with 3. American Thoracic Society, Guidelines for lower respiratory tract infection in Europe. the management of adults with hospital- Int J Infect Dis, 2002. 6 (2): p. 144-6. acquired, ventilator-associated, and 11. Giang Thục Anh, Vũ Thế Hồng, and Vũ healthcare-associated pneumonia. Am J Văn Đính, Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn Respir Crit Care Med, 2005. 171 (4): p. 388- bệnh viện và tỷ lệ kháng kháng sinh tại khoa 416. điều trị tích cực từ 1/2002 – 6/2002. Công 4. Wang, Y., et al., National trends in patient trình NCKH BV Bạch mai, 2002. 1: p. 209- safety for four common conditions, 2005- 2018. 2011. N Engl J Med, 2014. 370 (4): p. 341- 12. Đoàn Ngọc Duy and Trần Văn Ngọc, Đặc 51. điểm viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas 5. Melsen, W.G., et al., Attributable mortality aeruginosa tại BV Chợ Rẫy từ 6/2009 đến of ventilator-associated pneumonia: a meta- 6/2010. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí analysis of individual patient data from Minh, 2012. 16 (1): p. 87-93. randomised prevention studies. Lancet Infect 13. Dương Hồng Lân, et al., Tình hình nhiễm Dis, 2013. 13 (8): p. 665-71. Acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện 6. Chawla, R., Epidemiology, etiology, and tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010 – diagnosis of hospital-acquired pneumonia 31/12/2010. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2012. and ventilator-associated pneumonia in Asian 16 (1): p. 104-109. countries. Am J Infect Control, 2008. 36 (4 14. Iwata, K., et al., Hospital-acquired Suppl): p. S93-100. pneumonia in Japan may have a better 7. Song, J.H., Treatment recommendations of mortality profile than HAP in the United hospital-acquired pneumonia in Asian States: a retrospective study. Journal of countries: first consensus report by the Asian Infection and Chemotherapy, 2012. 18 (5): p. HAP Working Group. Am J Infect Control, 734-740. 2008. 36 (4 Suppl): p. S83-92. 224
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 15. Lê Tiến Dũng and Nguyễn Thị Mai Anh, units in Southern Europe, Turkey and Iran--a Ðặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện prospective multicenter point prevalence tại Bệnh viện Ðại học Y Dược TPHCM study. J Infect, 2014. 68 (2): p. 131-40. 2015. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí 20. Phu, V.D., et al., Burden of Hospital Minh, 2016. 20 (2): p. 198-203. Acquired Infections and Antimicrobial Use 16. Vo-Pham-Minh, T., et al., The Impact of in Vietnamese Adult Intensive Care Units. Risk Factors on Treatment Outcomes of PLoS One, 2016. 11 (1): p. e0147544. Nosocomial Pneumonia Due to Gram- 21. WHO, Report on the Burden of Endemic Negative Bacteria in the Intensive Care Unit. Health Care-Associated Infection Pulm Ther, 2021. 7 (2): p. 563-574. Worldwide: a system review of the literature. 17. Feng, D.Y., et al., Differences in microbial 2011. etiology between hospital-acquired 22. Rosenthal, V.D., et al., International pneumonia and ventilator-associated Nosocomial Infection Control Consortium pneumonia: a single-center retrospective (INICC) report, data summary of 43 study in Guang Zhou. Infect Drug Resist, countries for 2007-2012. Device-associated 2019. 12: p. 993-1000. module. Am J Infect Control, 2014. 42 (9): p. 18. Sangmuang, P., A. Lucksiri, and W. 942-56. Katip, Factors Associated with Mortality in 23. Abdalla, J.S., et al., Narrative Review of the Immunocompetent Patients with Hospital- Epidemiology of Hospital-Acquired acquired Pneumonia. J Glob Infect Dis, Pneumonia and Ventilator-Associated 2019. 11 (1): p. 13-18. Pneumonia in Gulf Cooperation Council 19. Erdem, H., et al., Surveillance, control and Countries. Infect Dis Ther, 2023. 12 (7): p. management of infections in intensive care 1741-1773. 225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2