intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng VA vòm ở trẻ mẫu giáo ứng dụng vào lâm sàng và điều trị

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tình trạng VA ở trẻ mẫu giáo, đặc điểm lâm sàng và phân độ VA qua nội soi. Ứng dụng vào chẩn đoán và điều trị VA. Nghiên cứu tiến hành khảo sát tình trạng VA vòm qua nội soi thanh quản ống mềm 156 trẻ lớp mầm của một số trường mẫu giáo trên địa bàn quận 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng VA vòm ở trẻ mẫu giáo ứng dụng vào lâm sàng và điều trị

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG VA VÒM Ở TRẺ MẪU GIÁO<br /> ỨNG DỤNG VÀO LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> Tô Văn Hiền*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình trạng VA ở trẻ mẫu giáo, đặc điểm lâm sàng và phân độ VA qua nội soi. Ứng dụng<br /> vào chẩn đoán và điều trị VA.<br /> Phương pháp: Khảo sát tình trạng VA vòm qua nội soi thanh quản ống mềm 156 trẻ lớp mầm của một số<br /> trường mẫu giáo trên địa bàn quận 3. Phân tích các dữ liệu: triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi chẩn đoán và<br /> phân độ VA vòm, mối tương quan VA vòm với nhĩ lượng đồ. Ứng dụng vào việc chỉ định nạo VA.<br /> Kết quả: Trong 156 trẻ được khảo sát, tỷ lệ VA độ 1: 13,5%; VA độ 2: 43,6%; VA độ 3: 26,3%; VA độ 4:<br /> 16,6%, mối liên quan VA vòm với nhĩ lương đồ: VA độ 1 100% nhĩ lượng đồ dạng A; VA độ 2 đa số nhĩ lượng<br /> đồ dạng A 89,7%; dạng B 2,9% và dạng C 7,4%; VA độ 3 có: 36,5% nhĩ lượng đồ dạng A; 7,3% nhĩ lượng đồ<br /> dạng B; 56,2% nhĩ lượng đồ dạng C; VA độ 4 có 19,2% nhĩ lượng đồ dạng A; 23,1% nhĩ lượng đồ dạng B,<br /> 57,7% nhĩ lượng đồ dạng C. Tỷ lệ nạo VA là: 16,6%.<br /> Kết luận: Chỉ định nạo VA không đơn thuần dựa vào độ quá phátVA, mà phải kết hợp lâm sàng, hình ảnh<br /> nội soi vòm và nhĩ lượng đồ.<br /> Từ khóa: VA.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY STATUS ADENOIDS ARCH IN PRESCHOOLERS.<br /> CLINICAL APPLICABILITY AND TREATMENT<br /> To Van Hien, Nguyen Thi Ngoc Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 39 - 44<br /> Objective: Investigation of adenoids status in preschoolers, clinical features and classification of endoscopic<br /> adenoids. Application on the diagnosis and treatment of adenoids.<br /> Methods: Status survey adenoids arch laryngeal endoscopic flexible tube 156 young germ layers of a<br /> kindergarten in the district 3. Analysis of data: clinical symptoms, diagnosis and endoscopic images the adenoids<br /> arch, each arch adenoids correlated with fibrillation of the map. Applications in the indicated curettage adenoids.<br /> Results: Of the 156 children surveyed, adenoids rate of 1: 13.5%; adenoids grade 2: 43.6%; adenoids grade 3:<br /> 26.3%; adenoids grade 4: 16.6%, links adenoids arch with tympanogram: adenoids grade 1: 100% tympanogram<br /> type A; adenoids of two most tympanogram type A 89.7%; tympanogram types B 2.9% and tympanogram type C<br /> 7.4 %; adenoids grade 3: 36.5% tympanogram type A; 7.3% tympanogram type B; 56.2% tympanogram type C;<br /> adenoids of 4 19.2% wage fibrillationmap form A; 23.1% tympanogram type B, 57.7% tympanogram type C.<br /> Adenoids surgery rate: 16.6%.<br /> Conclusion: Indications for surgery adenoids are not merely based on the adenoids, which combines clinical,<br /> endoscopic images surround and tympanogram.<br /> Key words: Adenoids.<br /> Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Tô Văn Hiền<br /> ĐT: 0903909092<br /> Email: hientovan48@yahoo.com<br /> *<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm VA là một bệnh rất phổ biến và<br /> thường gặp trong cộng đồng nhất là các trẻ tuổi<br /> mẫu giáo, bệnh có thể gây nhiều biến chứng lên<br /> các cơ quan khác và ảnh hưởng đến sự phát triển<br /> về tinh thần, thể chất nếu không được điều trị<br /> kịp thời(1,2). Hiện nay, với sự phát triển kỹ thuật<br /> nội soi trong ngành tai mũi họng, chúng ta có thể<br /> chẩn đoán và phân độ VA vòm chính xác, nhưng<br /> vấn đề điều trị vẫn còn nhiều bàn cãi(3,4). Nhằm<br /> góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu<br /> cho các cháu và cũng như để góp phần giải đáp<br /> cho câu hỏi mà các bậc làm cha mẹ, cũng như các<br /> thầy thuốc Tai Mũi Họng và Nhi khoa luôn trăn<br /> trở: có nên nạo VA cho trẻ không? Và khi nào thì<br /> cần nạo VA?<br /> Chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tình<br /> trạng VA ở trẻ mẫu giáo, ứng dụng vào lâm sàng và<br /> điều trị”.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 156 trẻ lớp mầm (30 đến 50 tháng tuổi) đang<br /> học tại các trường mẫu giáo trên địa bàn quận<br /> 3.Tp. Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Qui trình thực hiện<br /> 156 trẻ được khám Tai Mũi Họng thông<br /> thường bằng đèn clar, sau đó được nội soi vòm<br /> bằng ống mềm đánh giá tình trạng VA vòm và<br /> được đo nhĩ lượng tại bệnh viện Tai Mũi Họng<br /> Tp. Hồ Chí Minh. Những trẻ VA quá phát có<br /> triệu chứng lâm sàng hoặc bất thường nhĩ lượng<br /> đồ sẽ được điều trị nội khoa sau 3 tuần sẽ nội soi<br /> và đo thính lực đồ lại so sánh kết quả ban đầu để<br /> đánh giá kết quả điều trị. Những trường hợp<br /> không đáp ứng điều trị sẽ được đề nghị phẫu<br /> thuật nạo VA.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Chúng tôi nhận thấy: Triệu chứng nghẹt mũi<br /> <br /> 40<br /> <br /> có 41 trẻ chiếm tỷ lệ: 26,6%; triệu chứng nghẹt<br /> mũi chỉ gặp từ VA quá phát độ 2 trở lên, nhiều<br /> nhất là VA độ 4 (46,3%; nghẹt mũi kéo dài có 18<br /> trẻ chiếm tỷ lệ: 11,5% và chỉ gặp ở VA quá phát<br /> độ 3 và độ 4. VA độ 4 (61,1%) > VA độ 3<br /> (38,9%).,chảy mũi có 80 trẻ chiếm tỷ lệ: 51,3%<br /> gặp ở tất cả các mức độ của VA,chảy mũi xuống<br /> thành sau họng có 33 trẻ chiếm tỉ lệ: 21,2% và chỉ<br /> gặp trẻ có viêm VA từ độ 2 trở lên.<br /> Bảng 1. Triệu chứng cơ năng của mũi qua phân độ<br /> VA vòm.<br /> VA độ 1 VA độ 2<br /> n=19<br /> n=70<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nghẹt mũi<br /> (n=41)<br /> Nghẹt mũi kéo<br /> dài (n=18)<br /> Chảy mũi<br /> (n=80)<br /> Chảy mũi xuống<br /> họng (n=33)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> VA độ 3<br /> n=41<br /> <br /> VA độ 4<br /> n=26<br /> <br /> 7 (17,1%) 15 (36,6%)19 (46,3%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 7 (38,9%) 11 (61,1%)<br /> <br /> 5 (6,3%) 18 (22,5%)35 (43,6%)22 (27,5%)<br /> 0 (0%)<br /> <br /> 6 (18,2%) 15 (45,4%)12 (36,4%)<br /> <br /> Bảng 2. Ngáy và ngưng thở khi ngủ với phân độ VA<br /> qua nội soi.<br /> VA độ 1 VA độ 2<br /> Ngủ ngáy<br /> (n=40)<br /> Ngưng thở<br /> (n=15)<br /> <br /> VA độ 3<br /> <br /> VA độ 4<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 3 (7,5%)<br /> <br /> 16 (40%) 21 (52,5%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 4 (26,7%) 11 (73,3%)<br /> <br /> Nhận xét: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận<br /> thấy: Triệu chứng ngủ ngáy có 50 trẻ chiếm tỷ lệ:<br /> 25,6% và chỉ gặp ở trẻ có viêm VA từ độ 2 trở<br /> lên, nhiều nhất là VA độ 4 (52,5%), ngưng thở<br /> khi ngủ có 15 trẻ chiếm tỷ lệ: 9,6%; VA độ 3<br /> (26,7%); VA độ 4 (73,3%).<br /> Bảng 3. Tần suất và tỷ lệ VA vòm với dịch hốc mũi.<br /> Đặc điểm<br /> Hốc mũi đọng<br /> dịch (n=65)<br /> Dịch trong<br /> (n=20)<br /> Dịch vàng<br /> (n=15)<br /> Dịch xanh<br /> (n=30)<br /> <br /> VA độ 1<br /> <br /> VA độ 2<br /> <br /> VA độ 3<br /> <br /> VA độ 4<br /> 22<br /> 2 (3,1%) 14 (21,5%) 27 (41,5%)<br /> (33,9%)<br /> 2 (10%)<br /> <br /> 8 (40%)<br /> <br /> 9 (45%)<br /> <br /> 0(0%)<br /> <br /> 4 (26,7%)<br /> <br /> 7 (46,6%) 4 (26,7%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 2 (6,7%)<br /> <br /> 11 (36,7%)<br /> <br /> 1 (5%)<br /> <br /> 17<br /> (56,6%)<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy: Trong 65 trẻ<br /> có dịch trong hốc mũi chiếm tỷ lệ: 41,7%. Tính<br /> chất dịch mũi: VA độ 3 và VA độ 4 hầu hết trẻ có<br /> chảy mũi dịch xanh và dịch vàng; đa số trẻ có<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> VA độ 2 có chảy mũi trong; trẻ có VA độ 1 đa số<br /> không chảy mũi hoặc số ít chảy mũi trong.<br /> <br /> Nhĩ lượng đồ<br /> Bảng 4. Kết quả nhĩ lượng đồ.<br /> ĐẶC ĐIỂM NHĨ LƯỢNG ĐỒ<br /> Dạng A<br /> Dạng B<br /> Dạng C<br /> <br /> TẦN SUẤT<br /> 102<br /> 11<br /> 43<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> 65,4%<br /> 7,1%<br /> 27,5%<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả nhĩ lượng đồ: Dạng A<br /> (65,4%); Dạng C (27,5%); Dạng B (7,1%).<br /> <br /> TẦN SUẤT<br /> 21<br /> 68<br /> 41<br /> 26<br /> <br /> TỈ LỆ<br /> 13,5%<br /> 43,6%<br /> 26,3%<br /> 16,6%<br /> <br /> Mối liên quan VA vòm với một số bệnh lý<br /> Bảng 6. Mối liên quan VA vòm với bệnh lý viêm<br /> amiđan.<br /> <br /> Amiđan độ 2<br /> (n=40)<br /> Amiđan độ 3<br /> (n=14)<br /> Amiđan độ 4<br /> (n=1)<br /> <br /> VA độ 1 VA độ 2<br /> 19<br /> 50<br /> (18,8%) (49,5%)<br /> 2<br /> 15<br /> (37,5%)<br /> (5%)<br /> 0<br /> 3 (21,4%)<br /> (0%)<br /> 0<br /> 0<br /> (0%)<br /> (0%)<br /> <br /> VA độ 3<br /> 18<br /> (17,8%)<br /> <br /> VA độ 4<br /> 14<br /> (13,9%)<br /> <br /> 18 (45%) 5 (12,5%)<br /> 5 (35,7%) 6 (42,9%)<br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 1 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Amiđan độ 1 có 101 trẻ chiếm tỷ lệ:<br /> 64,7%; có VA độ 2 (46,5%); Amiđan độ 2 có 40 trẻ<br /> chiếm tỷ lệ: 25,6%; có VA độ 3 (45%). Amiđan độ<br /> 3 có 14 trẻ chiếm tỷ lệ: 9%; có VA độ 4 (42,9%) và<br /> không có trường hợp nào VA độ 1. Amiđan độ 4<br /> tỷ lệ rất thấp: 0,7% và gặp ở trẻ có viêm VA độ 4.<br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa mức độ VA với đặc điểm<br /> nhĩ lượng đồ.<br /> Đặc điểm<br /> VA độ 1<br /> VA độ 2<br /> VA độ 3<br /> <br /> Dạng A<br /> 21 (100%)<br /> 61 (89,7%)<br /> 15 (36,5%)<br /> <br /> Dạng B<br /> 6 (23,1%)<br /> 11<br /> <br /> Dạng C<br /> 15 (57,7%)<br /> 43<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi thấy: VA độ 1 100% nhĩ<br /> lượng đồ dạng A. VA độ 2 đa số nhĩ lượng đồ<br /> dạng A (89,7%); dạng B (2,9%) và dạng C (7,4%).<br /> VA độ 3 có: (36,5%) nhĩ lượng đồ dạng A; (7,3%)<br /> dạng B; (65,8%) dạng C. VA độ 4 có (19,2%) nhĩ<br /> lượng đồ dạng A; (23,1%) dạng B; (57,7%) dạng C.<br /> <br /> Tỷ lệ nạo VA<br /> Bảng 8: Kết quả VA vòm sau khi điều trị nội.<br /> <br /> Nhận xét: Qua nội soi vòm bằng ống mềm<br /> 156 trẻ, kết quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ có VA độ 2 cao<br /> nhất (43,6%); VA độ 3 (26,3%). VA độ 4 (16,6%);<br /> thấp nhất là VA độ 1 (13,5%).<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Amiđan độ1<br /> (n=101)<br /> <br /> Dạng A<br /> 5 (19,2%)<br /> 102<br /> <br /> Điều trị nội khoa<br /> <br /> Phân độ VA qua nội soi<br /> Bảng 5. Phân độ VA qua nội soi.<br /> PHÂN ĐỘ VA<br /> VA độ 1<br /> VA độ 2<br /> VA độ 3<br /> VA độ 4<br /> <br /> Đặc điểm<br /> VA độ 4<br /> Tổng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dạng B<br /> 0 (0%)<br /> 2 (2,9%)<br /> 3 (7,3%)<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Dạng C<br /> 0 (0%)<br /> 5 (7,4%)<br /> 23 (56,2%)<br /> <br /> Sau khi điều trị nội<br /> VA độ 1 VA độ 2 VA độ 3 VA độ 4<br /> VA độ 2<br /> 5<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> n=7 (71,4%) (28,6%)<br /> (0%)<br /> (0%)<br /> Trước khi<br /> VA độ 3<br /> 6<br /> 9<br /> 11<br /> 0<br /> điều trị<br /> n=26 (23,1%) (34,6%) (42,3%)<br /> (0%)<br /> nội<br /> VA độ 4<br /> 0<br /> 3<br /> 5<br /> 13<br /> n=21<br /> (0%)<br /> (14,3%) (23,8%) (61,9%)<br /> Đặc điểm lâm<br /> sàng<br /> <br /> Nhận xét: Trên 156 trẻ được nghiên cứu có<br /> 54 trường hợp được điều trị nội. Kết quả như<br /> sau: VA độ 2 có 7 ca được điều trị nội, soi lại<br /> có: (71,4%) đáp ứng điều trị tốt, (28,6%) không<br /> đáp ứng điều trị. VA độ 3 có 26 ca được điều<br /> trị nội, soi lại có: (23%) đáp ứng điều trị tốt,<br /> (46,2%) đáp ứng điều trị tương đối, (30,8%)<br /> không đáp ứng điều trị. VA độ 4 có 21 ca được<br /> điều trị nội, soi lại có: (23,8%) đáp ứng điều trị<br /> tốt, (28,6%) đáp ứng điều trị tương đối,<br /> (47,6%) không đáp ứng điều trị.<br /> Bảng 9. Kết quả nhĩ lượng đồ trước và sau khi điều<br /> trị.<br /> Đặc điểm<br /> Dạng B<br /> n=11<br /> Trước khi<br /> điều trị nội Dạng C<br /> n=43<br /> <br /> Sau khi điều trị nội<br /> Dạng A<br /> Dạng B<br /> Dạng C<br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 11<br /> (100%)<br /> <br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 28<br /> (65,1%)<br /> <br /> 0<br /> (0%)<br /> <br /> 15<br /> (34,9%)<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy: Nhĩ lượng<br /> đồ dạng B (100%) không có đáp ứng với điều<br /> trị nội. Nhĩ lượng đồ dạng C (65,1%) có đáp<br /> ứng với điều trị nội; (34,9%) không có đáp ứng<br /> điều trị nội.<br /> <br /> 41<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Điều trị ngoại khoa: nạo VA qua nội soi<br /> Trên 156 trẻ được nghiên cứu, chúng tôi đề<br /> nghị nạo VA 26 trường hợp, tỷ lệ: 16,6%. Tất cả<br /> trẻ được đề nghị nạo VA, chúng tôi dựa vào các<br /> dấu hiệu lâm sàng: nghẹt mũi, chảy nước mũi,<br /> ngủ ngáy, tình trạng tai giữa, kết hợp với đặc<br /> điểm nhĩ lượng đồ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Triệu chứng nghẹt mũi trong nghiên cứu<br /> chúng tôi chỉ thấy tình trạng viêm VA từ độ 2<br /> đến độ 4; triệu chứng nghẹt mũi kéo dài chúng<br /> tôi chỉ thấy tình trạng viêm VA độ 3 và viêm VA<br /> độ 4,chảy mũi chúng tôi gặp nhiều nhất ở trẻ<br /> tình trạng viêm VA quá phát: VA độ 3 (43,6%) và<br /> VA độ 4 (27,5%) Triệu chứng chảy mũi xuống<br /> họng, chúng tôi chỉ gặp ở những trẻ tình trạng từ<br /> VA độ 2 đến VA độ 4: VA độ 3 (45,4%) > VA độ 4<br /> (36,4) > VA độ 2 (18,2%).<br /> Qua NC chúng tôi cũng nhận thấy không<br /> phải trường hợp VA quá phát độ 3 và độ 4 nào<br /> cũng gây ra tình trạng nghẹt mũi, chảy mũi. Vì<br /> vậy, trước một trẻ có VA quá phát, chúng ta cần<br /> xem xét thêm nhiều yếu tố khác và cần cân nhắc<br /> một phương pháp điều trị thích hợp hơn là nạo<br /> VA ở tất cả các trường hợp VA quá phát.<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi: nghẹt mũi<br /> 26,3%; chảy mũi: 51,3%, so sánh với một số tác<br /> giả khác thì tỷ lệ trong các triệu chứng trên thấp<br /> hơn rất nhiều.Theo nghiên cứu của Võ Nguyễn<br /> Hoàng Khôi: nghẹt mũi (94,3%); chảy mũi:<br /> (85,7%); khịt khạc: (80%).<br /> Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Thọ: nghẹt<br /> mũi: (89,1%); chảy mũi (79,6%).<br /> Theo nghiên cứu của Phạm Đình Nguyên(5):<br /> nghẹt mũi (45,9%); chảy mũi (11,5%).<br /> Triệu chứng ngáy trong NC của chúng tôi có<br /> 40 trẻ chiếm tỷ lệ (25,6%) trong đó: VA quá phát<br /> độ 4 (52,5%); VA quá phát độ 3 (40%); VA độ 2<br /> chiếm tỷ lệ nhỏ (7,5%); chúng tôi không gặp<br /> trường hợp nào VA độ 1. So sánh với tác giả Võ<br /> Nguyễn Hoàng Khôi, tỷ lệ ngáy liên quan đến<br /> <br /> 42<br /> <br /> phân độ VA: VA độ 1 (4,3%); VA độ 2 (13%); VA<br /> độ 3 (34,8%) và VA độ 4 (47,9%).<br /> NC của chúng tôi ngưng thở lúc ngủ có 15 ca<br /> chiếm tỷ lệ (9,6%). So sánh với một số nghiên<br /> cứu khác. Nghiên cứu của tác giả Quách Ngọc<br /> Minh là (24,4%) nghiên cứu của tác giả Đỗ Đức<br /> Thọ là (14,6%); nghiên cứu của tác giả Mohamed<br /> A. Bitar là (21,5%).<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi có 65 trẻ có<br /> dịch trong hốc mũi chiếm tỷ lệ: 41,7%; theo<br /> thứ tự trẻ có VA độ 3 (41,5%) > VA độ 4<br /> (33,9%) > VA độ 2 (21,5%); VA độ 1 chiếm tỷ lệ<br /> rất thấp (3,1%). Tính chất dịch mũi: VA độ 3<br /> và VA độ 4 hầu hết trẻ có chảy mũi dịch xanh<br /> và dịch vàng; đa số trẻ có VA độ 2 có chảy mũi<br /> trong; trẻ có VA độ 1 đa số không chảy mũi<br /> hoặc số ít chảy mũi trong. So sánh với kết quả<br /> nghiên cứu của tác giả Võ Nguyễn Hoàng<br /> Khôi: hốc mũi đọng dịch là (65,7%).<br /> <br /> Phân độ VA qua nội soi<br /> Qua nội soi vòm bằng ống mềm 156 trẻ, kết<br /> quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ có VA độ 1 (13,5%) ; VA<br /> độ 2 cao nhất (43,6%); VA độ 3 (26,3%). VA độ 4<br /> (16,6%). So sánh độ quá phát của VA với một số<br /> tác giả khác: Đỗ Đức Thọ VA độ 1 1,45%; VA độ<br /> 2: 40,1%: VA độ 3: 52,6%; VA độ 3: 5,8%. Tác giả<br /> Cassano P (2003): VA độ 1: 8,2%; VA độ 2: 20,4%;<br /> VA độ 3: 64,3%; VA độ 4: 7,14%.<br /> Mối liên quan VA vòm với một số bệnh lý<br /> Mối liên quan VA vòm với nhĩ lượng đồ<br /> Trong NC chúng tôi tất cả 156 ca đều được<br /> chúng tôi nội soi vòm bằng ống nội soi ống<br /> mềm và được đo nhĩ lượng đồ tại Bệnh viện<br /> Tai Mũi Họng, TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi<br /> nhận thấy: VA quá phát từ độ 2 trở lên mới có<br /> ảnh hưởng lên chức năng vòi nhĩ và tai giữa.<br /> Mức độ ảnh hưởng lên chức năng vòi và viêm<br /> tai giữa thanh dịch tỷ lệ thuận với mức độ<br /> viêm VA vòm quá phát. VA độ 3: 7,3% NLĐ<br /> dạng B và 56,2% NLĐ dạng C; VA độ 4: 23,1%<br /> NLĐ dạng B và 57,7% NLĐ dạng C. Những<br /> trường hợp VA vòm độ 1 hoàn toàn không<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ảnh hưởng lên chức năng vòi nhĩ, cũng như<br /> tai giữa. 100% nhĩ lượng đồ dạng A.<br /> Không phải tất cả các trường hợp VA vòm<br /> quá phát đều ảnh hưởng đến chức năng vòi và<br /> tai giữa, chúng tôi nhận thấy trong các trường<br /> hợp nghiên cứu có 36,5% VA vòm độ 3 và<br /> 19,2% VA vòm độ 4 không có ảnh hưởng đến<br /> chức năng vòi nhĩ và tai giữa. Vì không phải<br /> tất cả trường hợp VA vòm quá phát cũng là<br /> bệnh lý, nhất là những trẻ từ 2 đến 6 tuổi lứa<br /> tuổi phát triển sinh lý bình thường của VA<br /> vòm, chỉ có VA vòm quá phát bệnh lý gây bít<br /> tắt mới có ảnh hưởng nên việc điều trị VA<br /> vòm quá phát cần phải cân nhắc nhất là trong<br /> chỉ định nạo VA vòm.<br /> Mối liên quan VA vòm với bệnh lý amiđan khẩu cái<br /> Kết quả cho thấy: Amiđan độ 1 chiếm đa số<br /> (64,7%): trong đó VA độ 1(18,8%); VA độ<br /> 2(49,5%); VA độ 3(17,8%) và VA độ 4(13,9%).<br /> Amiđan độ 2(25,6%): trong đó VA độ 1(5%); VA<br /> độ 2(37,5); VA độ 3(45%) va VA độ 4(12,5%).<br /> Amiđan độ 3(9%): trong đó VA độ 2(21,4%) ; VA<br /> độ 3(35,7%) và VA độ 4(42,9%). Amiđan độ 4 rất<br /> thấp (0,7%) và gặp ở trẻ có VA quá phát độ 4.<br /> Chúng tôi nhận thấy có sự liên quan giữa<br /> tình trạng viêm VA vòm quá phát với viêm<br /> amiđan quá phát, đa số trẻ có amiđan quá phát<br /> thường có viêm VA quá phát độ 3 và viêm VA<br /> quá phát độ 4 kèm theo. Vì vậy, trước một<br /> trường hợp viêm amiđan quá phát ở trẻ em, có<br /> chỉ định phẫu thuật chúng ta nên nội soi để đánh<br /> giá mức độ quá phát của VA vòm, để có thể vừa<br /> cắt amiđan vừa nạo VA.<br /> <br /> Tỷ lệ nạo VA<br /> Điều trị nội khoa<br /> Trong 156 trẻ trên nghiên cứu của chúng tôi<br /> có 54 trẻ được đề nghị soi lại VA vòm và đo lại<br /> NLĐ sau đợt điều trị nội. Kết quả như sau: VA<br /> độ 2 có 7 được điều trị nội, soi lại có: 5 ca (71,4%)<br /> đáp ứng điều trị tốt, 2 ca (28,6%) không đáp ứng<br /> điều trị.VA độ 3 có 26 được điều trị nội, soi lại có:<br /> 6 ca (23%) đáp ứng điều trị tốt, 12 ca (46,2%) đáp<br /> ứng điều trị tương đối, 8 ca (30,8%) không đáp<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ứng điều trị. VA độ 4 có 21 được điều trị nội, soi<br /> lại có: 5 ca (23.8%) đáp ứng điều trị tốt, 6 ca<br /> (28,6%) đáp ứng điều trị tương đối; 10 (47,6%) ca<br /> không đáp ứng điều trị. Tất cả mức độ VA quá<br /> phát đều có đáp ứng điều trị nội, tùy mức độ<br /> quá phát của VA mà có đáp ứng điều trị khác<br /> nhau: VA độ 2 có đáp ứng điều trị nội tốt hơn<br /> VA độ 3 và VA độ 4. Như vậy, trước tình trạng<br /> VA quá phát trước khi tiến hành phẫu thuật,<br /> chúng ta nên điều trị nội trước, nếu tình trạng<br /> VA vòm không cải thiện, hoặc cải thiện chậm,<br /> kết hợp với các triệu chứng lâm sàng không cải<br /> thiện, nhất là khi viêm VA có ảnh hưởng đến<br /> chức năng vòi nhĩ và tai giữa thì chúng ta sẽ chỉ<br /> định nạo VA.<br /> Trong 11 ca NLĐ dạng B và 43 ca NLĐ<br /> dạng C được đề nghị soi lại sau đợt điều trị<br /> nội, chúng tôi nhận thấy: NLĐ dạng B 11<br /> (100%) ca không thay đổi. NLĐ dạng C có: 28<br /> (65,1%) ca về NLĐ dạng A; 15 (34,9%) giữ<br /> nguyên tình trạng NLĐ dạng C. Qua đó,<br /> chúng tôi thấy NLĐ dạng B, không có đáp ứng<br /> với điều trị nội, đây là những trường hợp VA<br /> vòm quá phát gây ra tình trạng viêm tai giữa<br /> thanh dịch. Chúng tôi đề nghị, những trường<br /> hợp này cần can thiệp phẫu thuật nạo VA<br /> vòm, có thể kết hợp hay không kết hợp với đặt<br /> ống thông hòm nhĩ nhằm tránh những di<br /> chứng sau này, có ảnh hưởng đến thính lực<br /> của trẻ.<br /> Điều trị ngoại khoa: nạo VA<br /> Trong NC của chúng tôi 156 trẻ chúng tôi<br /> đề nghị nạo VA 26 ca chiếm tỷ lệ 16,6%: VA độ<br /> 2 (7,7%); VA độ 3 (42,3%); VA độ 4 (50%).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Đa số các trẻ có biểu hiện lâm sàng khi<br /> tình trạng viêm VA từ độ 2 đến độ 4.Triệu<br /> chúng lâm sàng thường gặp là chảy mũi, ngẹt<br /> mũi và ngủ ngáy: thường gặp ở trẻ có VA độ 3<br /> và độ 4, một số ít ở trẻ có VA độ 2.<br /> <br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2