intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trong bệnh trứng cá đỏ và kết quả điều trị bằng Ornidazol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trong bệnh trứng cá đỏ và đánh giá kết quả điều trị trứng cá đỏ có nhiễm Demodex bằng Ornidazol 1,5g liều duy nhất. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 217 bệnh nhân bị bệnh trứng cá đỏ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương và Bệnh viện Da liễu Hà nội từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trong bệnh trứng cá đỏ và kết quả điều trị bằng Ornidazol

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Marker of Hepatic Insufficiency and Hemostatic Publishing, Treasure Island (FL). Abnormality. Circ J Off J Jpn Circ Soc, 80(4), 913–923. 7. Kumar A. và Cannon C.P. (2009). Acute 5. Kırış T., Yazıcı S., Durmuş G. và cộng sự. Coronary Syndromes: Diagnosis and Management, (2018). The relation between international Part I. Mayo Clin Proc, 84(10), 917–938. normalized ratio and mortality in acute pulmonary 8. Delgado G.E., Zirlik A., Gruber R. và cộng sự. embolism: A retrospective study. J Clin Lab Anal, (2019). The association of high-normal 32(1), e22164. international-normalized-ratio (INR) with mortality 6. Singh A. và Grossman S.A. (2019). Acute in patients referred for coronary angiography. PLoS Coronary Syndrome. StatPearls. StatPearls ONE, 14(8). KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM DEMODEX TRONG BỆNH TRỨNG CÁ ĐỎ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG ORNIDAZOL Nguyễn Thị Ngọc Yến*, Nguyễn Văn Thường*, Nguyễn Quốc Hưng*, Lê Hữu Doanh* TÓM TẮT Hanoi dermatology hospital from August 2019 to August 2020. Results: The average age was 38.9 ± 57 Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trong 12.8 years; Male: female was 49.8%: 50.2%; The bệnh trứng cá đỏ và đánh giá kết quả điều trị trứng cá average duration of disease was 15.7 ± 2.4 months; đỏ có nhiễm Demodex bằng Ornidazol 1,5g liều duy Location of primary symptoms: nose was 37.8%, nhất. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang cheeks was 36.8%, forehead was 15.7% and chin was 217 bệnh nhân bị bệnh trứng cá đỏ đến khám và điều 9.7%; There were 68.2% patients of trị tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương và Bệnh viện Da erythematotelangiectatic rosacea, 21.7% patients of liễu Hà nội từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020. Kết papulopustular rosacea and 10.1% patients of quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 38,9  12,8 phymatous rosacea. Classification of disease degree: tuổi; Bệnh nhân Nam chiếm 49,8%, bệnh nhân nữ the severe level was 26.7%, the medium level was chiếm 50,2%; Thời gian mắc bệnh trung bình của 68.2%, the mild level was 5.1%; Demodex test bệnh nhân là 15,7  2,4 tháng; Vị trí của các triệu results: positive with 64/217 patients (29.5%) and chứng tiên phát: mũi chiếm 37,8 %, má chiếm 36,8%, negative with 153/217 patients (70.5%); negative test trán chiếm 15,7 và cằm chiếm 9,7 %; Thể lâm sàng: results with Demodex after treatment with: thể đỏ da giãn mạch chiếm 68,2%, thể sẩn mủ chiếm Metronidazole was 70.0%, Ornidazole was 76.7%. 21,7% và thể phì đại chiếm 10,1%; Phân loại mức độ Conclusion: High Demodex concentrations are bệnh: mức độ nặng chiếm 26,7%, mức độ trung bình associated with the onset of rosacea; Ornidazole is chiếm 68,2%, mức độ nhẹ chiếm 5,1%; Kết quả xét effective and safe in the treatment of Demodex mites nghiệm Demodex: có 64/217 bệnh nhân dương tính patients of rosacea. (chiếm 29,5%) và 153/217 bệnh nhân âm tính (chiếm 70,5%); Kết quả xét nghiệm Demodex sau điều trị: Tỷ I. ĐẶT VẤN ĐỀ lệ điều trị bằng Metronidazol âm tính là 70,0%, điều trị bằng Ornidazol âm tính là 76,7%. Kết luận: Mật Trứng cá đỏ là bệnh da tiến triển mạn tính, độ Demodex cao có liên quan đến khởi phát bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên, với các biểu trứng cá đỏ; Ornidazol hiệu quả và an toàn trong điều hiện lâm sàng đa dạng, đặc trưng bởi các biểu trị trứng cá đỏ có Demodex dương tính hiện ban đỏ, giãn mạch, sẩn mủ thường xuất SUMMARY hiện ở khu vực trung tâm của mặt. Lứa tuổi thường gặp từ 30-50 tuổi, ảnh hưởng nhiều đến EVALUATE PREVALENCE OF DEMODEX MITES OF PATIENTS WITH ROSECEA AND thẩm mỹ và gây mất tự tin trong giao tiếp [1]. THE RESULTS OF ORNIDAZOLE TREATMENT Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối Objective: To investigate the prevalence of liên quan giữa Demodex và trứng cá đỏ [5], [6]. Demodex in rosacea and evaluate the results of Tuy nhiện, tại Việt nam từ trước đến nay chưa Ornidazole treatment of Demodex in rosacea patients. có nghiên cứu nào đánh giá sự hiện diện của Methods: Descriptive cross – sectional study, Demodex trên bệnh nhân trứng cá đỏ và sự ảnh included 217 patients with rosacea undergone hưởng của Demodex đến bệnh cảnh lâm sàng. treatment at National hospital of dermatology and Về điều trị Demodex, có nhiều nhóm thuốc có thể ứng dụng, hiện nay Metronidazol là thuốc *Bệnh viện Da liễu Hà Nội được sử dụng rộng rãi cho kết quả tốt, nhưng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Yến Metronidazol cũng bộc lộ 1 số nhược điểm như Email: nnyen74@gmail.com thường gây kích ứng đối với những bệnh nhân Ngày nhận bài: 25.8.2020 da nhạy cảm, gây cho bệnh nhân cảm giác rấm Ngày phản biện khoa học: 25.9.2020 rứt, khó chịu trong khi bệnh nhân trứng cá đỏ đã Ngày duyệt bài: 2.10.2020 225
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 có sẵn những cảm giác này. Sự xuất hiện Mật độ Demodex < 5/vi trường→Demodex (-) Ornidazol (5- nitro- imidazol) là dẫn xuất tương - 60 bệnh nhân ở đối tượng nghiên cứu mục tự như Metronidazol nhưng thời gian bán hủy dài tiêu 1 có xét nghiệm Demodex (+), loại trừ bệnh hơn, ít tác dụng phụ hơn,thậm chí còn hiệu quả nhân theo tiêu chuẩn loại trừ, phân phối ngẫu hơn trong điều trị ký sinh trùng với khuyến cáo nhiên theo phương pháp bốc thăm vào 2 nhóm, 1,5g liều duy nhất đã đáp ứng được nhu cầu này mỗi nhóm 30 bệnh nhân. của bệnh nhân. - Phác đồ điều trị Từ những thực trạng trên, nhằm có những + Nhóm chứng: Metronidazol 1g/ngày x 14 luận cứ khoa học về triệu chứng lâm sàng của ngày kết hợp isotretinoin 20 mg/ ngày x 12 tuần bệnh trứng cá đỏ, mối liên quan giữa Demodex + Nhóm thử nghiệm: Orgyl 1.5g/ngày x 1 với bệnh trứng cá đỏ và đánh giá hiệu quả của ngày kết hợp isotretinoin 20 mg/ ngày x 12 tuần Ornidazol trong điều tị bệnh trứng cá đỏ, chúng - Đánh giá kết quả điều trị và các tác dụng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Khảo sát tỷ lệ không mong muốn: nhiễm Demodex trong bệnh trứng cá đỏ và kết - Làm lại xét nghiệm tìm Demodex sau 4,8,12 tuần quả điều trị bằng Ornidazol” III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 217 nghiên cứu bệnh nhân bị bệnh trứng cá đỏ đến khám và - Tuổi trung bình của bệnh nhân là 38,9  điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương và 12,8 tuổi Bệnh viện Da liễu Hà nội từ tháng 8/2019 đến - Bệnh nhân Nam chiếm 49,8%, bệnh nhân tháng 8/2020. nữ chiếm 50,2%. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là nhân là 15,7  2,4 tháng trứng cá đỏ (đối với mục tiêu 1) dựa trên tiêu - Vị trí của các triệu chứng tiên phát: mũi chuẩn chẩn đoán của Hội đồng chuyên gia thuộc chiếm 37,8%, má chiếm 36,8%, trán chiếm 15,7 Hiệp hội trứng cá đỏ Hoa Kỳ (NRSEC) [1]. và cằm chiếm 9,7% - Bệnh nhân chẩn đoán xác định là trứng cá - Thể lâm sàng: thể đỏ da giãn mạch chiếm đỏ có Demodex (+) được điều trị bằng 68,2%, thể sẩn mủ chiếm 21,7% và thể phì đại Metronidazol và Ornidazol (đối với mục tiêu 2). chiếm 10,1% - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin, hợp lệ - Phân loại mức độ bệnh: mức độ nặng chiếm - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 26,7%, mức độ trung bình chiếm 68,2%, mức 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ độ nhẹ chiếm 5,1% - Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với nhóm imidazol. 3.2. Kết quả xét nghiệm Demodex và - Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng, có các yếu tố liên quan bệnh lý về gan, thận. Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm Demodex - Bệnh nhân đang dự định có thai trong vòng Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%) 3-6 tháng sau điều trị Dương tính 64 29,5 - Phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú. Âm tính 153 70,5 - Bệnh nhân < 8 tuổi. Tổng 217 100 - Bệnh nhân không tuân thủ điều trị. - Kết quả xét nghiệm Demodex: có 64/217 - Hồ sơ bệnh án thiếu thông tin bệnh nhân dương tính (chiếm 29,5%) và 2.2. Phương pháp nghiên cứu 153/217 bệnh nhân âm tính (chiếm 70,5%) 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: - Liên quan giữa Demodex dương tính với - Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không đối nhóm tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê chứng (mục tiêu 1) với p = 0,235 - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu - Liên quan giữa kết quả xét nghiệm nhiên có đối chứng (mục tiêu 2). Demodex và giới, khác biệt không có ý nghĩa - Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Da thống kê với p = 0,274 liễu trung ương và bệnh viện Da liễu Hà Nội - Liên quan giữa kết quả xét nghiệm - Làm xét nghiệm tìm demodex. Kỹ thuật sinh Demodex và thể bệnh, khác biệt không có ý thiết bề mặt da chuẩn hóa (SSSB- standardized nghĩa thống kê với p = 0,072 skin suface biopsie technique) - Liên quan giữa kết quả xét nghiệm + Đọc kết quả: Mật độ Demodex ≥ 5 / vi Demodex với mức độ bệnh, khác biệt có ý nghĩa trường→ Demodex (+) thống kê với p = 0,022 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị và các yếu tố liên quan Bảng 3.2. Kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 4 tuần điều trị Kết quả Metronidazol Ornidazol Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Mức độ BN % BN % BN % BN % Nặng 12 40,0 7 23,3 12 40,0 6 20,0 Trung bình 17 56,7 12 40,0 17 56,7 12 40,0 Nhẹ 1 3,3 11 36,7 1 3,3 12 40,0 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 + Điều trị bằng Metronidazol: nặng 23,3%, + Điều trị bằng Ornidazol: nặng 13,3%, trung trung bình 40,0%, nhẹ 36,7% bình 33,3%, nhẹ 53,4% + Điều trị bằng Ornidazol: nặng 20,0%, trung - Kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng sau bình 40,0%, nhẹ 40,0% 12 tuần điều trị: - Kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng sau + Điều trị bằng Metronidazol: nặng 13,3%, 8 tuần điều trị: trung bình 26,7%, nhẹ 60,0% + Điều trị bằng Metronidazol: nặng 16,7%, + Điều trị bằng Ornidazol: nặng 10,0%, trung trung bình 33,3%, nhẹ 50,0% bình 13,3%, nhẹ 66,7% Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm Demodex sau điều trị Kết quả Demodex (-) Demodex (+) Thuốc BN % BN % Tổng Metronidazol 21 70,0 9 30,0 30 Ornidazol 23 76,7 7 23,3 30 Tổng 44 73,3 16 26,7 60 - Kết quả xét nghiệm Demodex sau điều trị: Tỷ lệ điều trị bằng Metronidazol âm tính là 70,0%, điều trị bằng Ornidazol âm tính là 76,7% IV. BÀN LUẬN 14,2%, không có bệnh nhân nào thể mắt hoặc 4.1. Đặc điểm về thể lâm sàng. Khi nghiên thể u hạt. cứu đặc điểm về thể bệnh chúng tôi nhận thấy 4.2. Tỷ lệ nhiễm Demodex trên bệnh rất nhiều bệnh nhân vào viện có kết hợp từ 2 thể nhân mắc bệnh trứng cá đỏ. Kết quả nghiên bệnh trở lên như vừa có đỏ da – giãn mạch vừa cứu 217 bệnh nhân có bệnh trứng cá đỏ được có sẩn mủ, hoặc vừa có phù vừa có sẩn mủ. Tuy điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung ương và bệnh nhiên khi ghi nhận thể lâm sàng chúng tôi chỉ viện Da Liễu Hà Nội của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ ghi nhận thể lâm sàng chính, nổi bật trên bệnh Demodex dương tính trong nghiên cứu là 64/217 nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân (chiếm 29,5%), có 153/217 bệnh nhân thể lâm sàng thường gặp nhất là thể đỏ da giãn âm tính với Demodex (chiếm 70,5%). mạch có 148/217 bệnh nhân (chiếm 68,2), thể Theo Nguyễn Thị Huyền Thương [5], Nghiên sẩn mủ có 47/217 bệnh nhân (chiếm 21,7%) và cứu tiến hành làm xét nghiệm soi tươi tìm 22/217 bệnh nhân thể phì đại (chiếm 10,1%). Demodex đối với 67 bệnh nhân trứng cá đỏ. Kết Kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa thể lâm quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Demodex dương sàng và giới cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam mắc tính chiếm 22,5% Theo Huỳnh Bạch Cúc [51], trứng cá đỏ thể Đỏ da giãn mạch là 45,9% và nữ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm là 54,1%. Tỷ lệ nam mắc thể sẩn mủ là 59,6% Demodex trên bệnh nhân có mụn trứng cá ở tuổi và nữ là 40,4%. Thể phì đại tỷ lệ nam mắc là trưởng thành là 26,0% 54,5% và nữ là 45,5%. Sự khác biệt không có ý Theo Lê Thảo Hiền [4], Tỉ lệ nhiễm Demode nghĩa thống kê với p = 0,067 x (mật độ Demodex >5 con/cm2 da) ở bệnh nhân Theo Nguyễn Thị Huyền Thương [5], Kết quả trứng cá đỏ cao là 50% (21/42 bệnh nhân). Tỉ lệ nghiên cứu cho thấy, thể lâm sàng hay gặp nhất bệnh nhân có mật độ Demodex 1-5 con/cm2 da là thể đỏ da giãn mạch chiếm 95,5%, thể sẩn cũng chiếm tỉ lệ khá cao (38,1%). Trong khi đó tỉ mủ chiếm 59,7%, Thể phì đại chiếm 16,4% bệnh lệ bệnh nhân có mật độ Demodex là 0 con/cm2 da nhân, thể mắt chiếm 14,9%. thấp hơn chiếm 11,9%. Theo Lê Thảo Hiền [4], Thể hồng ban dãn Theo Ya-e Zhao [2], Nghiên cứu bệnh chứng mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (54,8%). Kế đến là xác định mối liên quan giữa bệnh da liễu ở mặt thể sẩn mụn mủ chiếm 31% và thể phì đại chiếm và Demodex. Mẫu nghiên cứu bao gồm 539 người bị bệnh da liễu và 321 người bị bệnh da 227
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 liễu không phải da mặt. Kết quả cho thấy tổng tỷ điểm 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần những lệ phát hiện Demodex là 43,0%. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng Ornidazole này có dương tính với bệnh trứng cá đỏ chiếm tỷ lệ cao tỷ lệ tái phát Demodex và tổn thương mới thấp nhất với (OR = 8,1), tiếp đến là viêm da do hơn đáng kể so với những bệnh nhân được điều steroid (OR = 2,7), tiết bã nhờn viêm da (OR = trị bằng phác đồ Metronidazole. Sự khác biệt có 2,2) và viêm da kích ứng nguyên phát (OR = ý nghĩa thống kê với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2